Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lễ trọng thể của Đức Chúa Trời”

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
Tạo trang mới với nội dung “thumb |신령과 진정의 예배를 본보이신 예수님 '''하나님의 절기'''는 하나님이 당신의 백성들에게 지키라고 명하신 성경의 절기를 말한다. 주간 절기로 일곱째 날 안식일이 있고, 연간 절기로 유월절, 무교절, 부활절(초실절), 오순절(칠칠절), 나팔절, 대속죄일, 초막절…”
 
 
(Không hiển thị 16 phiên bản của 3 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
[[file:회당에서 가르치시는 예수님.jpg |thumb |신령과 진정의 예배를 본보이신 예수님]]
[[file:회당에서 가르치시는 예수님.jpg |thumb |Đức Chúa Jêsus làm gương về sự thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật]]
'''하나님의 절기'''[[하나님]]이 당신의 백성들에게 지키라고 명하신 [[성경]]의 절기를 말한다. 주간 절기로 일곱째 날 [[안식일]]이 있고, 연간 절기로 [[유월절]], [[무교절]], [[부활절]]([[초실절]]), [[오순절]]([[칠칠절]]), [[나팔절]], [[대속죄일]], [[초막절]]이 있다. 7개의 연간 절기는 3차로 조직되어 '3차의 7개 절기'라고도 부른다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장 |title=레위기 23장 |publisher= |quote= }}</ref><ref name=":2" /><br>
'''Lễ trọng thể của Ðức Chúa Trời''' nghĩa là các lễ trọng thể trong [[Kinh Thánh]] [[Đức Chúa Trời]] phán lệnh cho người dân của Ngài hãy giữ. Trong đó có [[ngày Sabát]], ngày thứ bảy là lễ trọng thể hàng tuần, và cũng có [[Lễ Vượt Qua]], [[Lễ Bánh Không Men]], [[Lễ Phục Sinh]] ([[Lễ Trái Đầu Mùa]]), [[Lễ Ngũ Tuần]] ([[Lễ Bảy Tuần Lễ]]), [[Lễ Kèn Thổi]], [[Đại Lễ Chuộc Tội]], [[Lễ Lều Tạm]] là lễ trọng thể hàng năm. 7 lễ trọng thể hàng năm được tổ chức thành 3 kỳ nên còn được gọi là “3 kỳ 7 lễ trọng thể”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=Lêvi Ký chương 23 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref><ref name=":2" />
각각의 절기는 인류 구원을 위해 희생하신 [[그리스도]]의 사랑을 기억하고, 인류를 [[천국]]으로 인도하시는 하나님의 권능을 기념하는 의미를 담고 있다. 하나님의 구원 역사를 보여주는 예언적 성격을 띠고 있기도 하다.


== 주간 절기==
Mỗi lễ trọng thể đều chứa đựng ý nghĩa nhằm ghi khắc tình yêu thương của [[Đấng Christ]], Đấng đã hy sinh để cứu rỗi nhân loại, và kỷ niệm quyền năng của Đức Chúa Trời, Đấng đang dẫn dắt nhân loại đến [[Nước Thiên Đàng]]. Trong đó cũng có yếu tố mang tính tiên tri cho thấy lịch sử cứu rỗi của Đức Chúa Trời.
===안식일===
*'''날짜:''' 일곱째 날. 칠요일 중 토요일에 해당한다.
*'''유래:''' 안식일(安息日, Sabbath)은 '편안히 쉬는 날'이라는 뜻으로, 하나님이 6일간 [[6일 창조|천지 창조]]를 마치고 일곱째 날 안식하신 데서 유래했다. 하나님은 이날을 거룩하고 복되게 하시고 [[창조주]]의 기념일로 삼으셨다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#2장|title=창세기 2:1-3|quote=천지와 만물이 다 이루니라 하나님의 지으시던 일이 일곱째 날이 이를 때에 마치니 그 지으시던 일이 다하므로 일곱째 날에 안식하시니라 하나님이 일곱째 날을 복 주사 거룩하게 하셨으니 이는 하나님이 그 창조하시며 만드시던 모든 일을 마치시고 이날에 안식하셨음이더라}}</ref> 히브리어로는 샵바트([https://dict.naver.com/hbokodict/#/entry/hboko/d5417ec66c244570a12dfe7df0a0307d שַׁבָּת])라고 하는데 '일을 중지하다', '휴식하다'는 의미의 샤바트(שָׁבַת)에서 파생했다.
*'''구약 의식:''' [[제사장]]이 숫양을 잡아 번제를 드리고, 소제와 전제를 드렸다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#28장|title=민수기 28:9-10|quote=안식일에는 일 년 되고 흠 없는 수양 둘과 고운 가루 에바 십분지 이에 기름 섞은 소제와 그 전제를 드릴 것이니 이는 매 안식일의 번제라 상번제와 그 전제 외에니라}}</ref> 떡 열두 개를 만들어 하나님 앞에 진설했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#24장|title=레위기 24:5-8|quote=너는 고운 가루를 취하여 떡 열둘을 굽되 매 덩이를 에바 십분 이로 하여 여호와 앞 순결한 상 위에 두 줄로 한 줄에 여섯씩 진설하고 … 항상 매 안식일에 이 떡을 여호와 앞에 진설할지니 이는 이스라엘 자손을 위한 것이요 영원한 언약이니라}}</ref> 이날에는 백성들과 가축들까지 아무 일도 하지 않았다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#20장 |title=출애굽기 20:8-11 |publisher= |quote=안식일을 기억하여 거룩히 지키라 ... 제 칠일은 너의 하나님 여호와의 안식일인즉 너나 네 아들이나 네 딸이나 네 남종이나 네 여종이나 네 육축이나 네 문안에 유하는 객이라도 아무 일도 하지 말라 이는 엿새 동안에 나 여호와가 하늘과 땅과 바다와 그 가운데 모든 것을 만들고 제 칠일에 쉬었음이라 그러므로 나 여호와가 안식일을 복되게 하여 그 날을 거룩하게 하였느니라 }}</ref>
*'''신약 의식:''' 구약시대 희생 제물의 실체로 오신 예수님은,<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#9장|title=히브리서 9:11–12|quote=그리스도께서 장래 좋은 일의 대제사장으로 오사 손으로 짓지 아니한 곧 이 창조에 속하지 아니한 더 크고 온전한 장막으로 말미암아 염소와 송아지의 피로 아니하고 오직 자기 피로 영원한 속죄를 이루사 단번에 성소에 들어가셨느니라}}</ref><ref>안상홍, "제32장 유월절과 마지막 만찬", 《하나님의 비밀과 생명수의 샘》, 멜기세덱출판사, 2011, 211쪽, "사실, 예수님은 절기의 모든 제물이 되셨다. 매일 드리는 상번제 제물도 되시고(출 29장 38-39절) 안식일에 드리는 안식일 제물의 양도 되시고(민 28장 9-10절) 유월절 양도 되시고(고전 5장 7-8절) 대속죄 제물도 되셨다."</ref> 안식일에 성경을 가지고 강론하며 신령과 진정으로 [[예배]]하는 본을 보이셨다.<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#4장|title=요한복음 4:21-23|quote=예수께서 가라사대 ... 이 산에서도 말고 예루살렘에서도 말고 너희가 아버지께 예배할 때가 이르리라 ... 아버지께 참으로 예배하는 자들은 신령과 진정으로 예배할 때가 오나니 곧 이때라 아버지께서는 이렇게 자기에게 예배하는 자들을 찾으시느니라}}</ref> 이에 따라 신약시대 안식일에는 신령과 진정으로 예배한다.
*'''축복:''' ① 안식일은 하나님과 백성 사이의 표징으로, 안식일을 지키면 창조주 하나님의 백성으로 인정받는다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#31장 |title=출애굽기 31:13 |publisher= |quote=너는 이스라엘 자손에게 고하여 이르기를 너희는 나의 안식일을 지키라 이는 나와 너희 사이에 너희 대대의 표징이니 나는 너희를 거룩하게 하는 여호와인줄 너희로 알게 함이라 }}</ref> ② 또한 안식일은 장차 천국에서 누릴 영원한 안식의 예표로, 안식일을 거룩하게 지키는 성도들이 천국에 들어갈 수 있다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#56장 |title=이사야 56:1-7 |publisher= |quote=여호와께서 이같이 말씀하시되 ... 안식일을 지켜 더럽히지 아니하며 그 손을 금하여 모든 악을 행치 아니하여야 하나니 이같이 행하는 사람, 이같이 굳이 잡는 인생은 복이 있느니라 ... 또 나 여호와에게 연합하여 섬기며 나 여호와의 이름을 사랑하며 나의 종이 되며 안식일을 지켜 더럽히지 아니하며 나의 언약을 굳게 지키는 이방인마다 내가 그를 나의 성산으로 인도하여 기도하는 내 집에서 그들을 기쁘게 할 것이며 }}</ref>
<small>{{xem thêm|안식일|l1=안식일|설명=더 자세한 내용은}}</small>


==연간 절기==
== Lễ trọng thể hàng tuần==
하나님의 절기 중 연간 절기는 [[모세]]의 행적에서 비롯되었다. 이스라엘 백성들이 애굽에서 종살이하던 시대, 하나님은 모세를 지도자로 세워 이스라엘 백성들을 해방시키고 가나안으로 인도하셨다. [[출애굽]]부터 약 1년간 있었던 모세의 행적이 각 절기의 유래가 되었다. 이는 장차 구원자로 오시는 예수님이 하나님의 백성들을 죄악 세상에서 해방시켜 하늘 가나안, 곧 천국으로 인도하시기까지 행하실 구원의 역사를 미리 보여주신 것이다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#18장|title=신명기 18:18|publisher=|quote=내가 그들의 형제 중에 너[모세]와 같은 선지자 하나를 그들을 위하여 일으키고 내 말을 그 입에 두리니 내가 그에게 명하는 것을 그가 무리에게 다 고하리라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#3장|title=사도행전 3:20-24|publisher=|quote=또 주께서 너희를 위하여 예정하신 그리스도 곧 예수를 보내시리니 ... 모세가 말하되 주 하나님이 너희를 위하여 너희 형제 가운데서 나 같은 선지자 하나를 세울 것이니 너희가 무엇이든지 그 모든 말씀을 들을 것이라 ... 또한 사무엘 때부터 옴으로 말한 모든 선지자도 이 때를 가리켜 말하였느니라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#3장 |title=히브리서 3:2-6 |publisher= |quote=저가 자기를 세우신 이에게 충성하시기를 모세가 하나님의 온 집에서 한 것과 같으니 ... 모세는 장래에 말할 것을 증거하기 위하여 하나님의 온집에서 사환으로 충성하였고 그리스도는 그의 집 맡은 아들로 충성하였으니 우리가 소망의 담대함과 자랑을 끝까지 견고히 잡으면 그의 집이라 }}</ref><br>
===Ngày Sabát===
연간 절기는 7개 절기가 3차로 조직되어 있어 '3차의 7개 절기'라고도 한다. 대표되는 절기는 '''무교절'''과 '''칠칠절'''과 '''초막절'''이다.<ref name=":2">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#16장 |title=신명기 16:16 |publisher= |quote=너의 중 모든 남자는 일 년 삼차 곧 '''무교절'''과 '''칠칠절'''과 '''초막절'''에 네 하나님 여호와의 택하신 곳에서 여호와께 보이되 공수로 여호와께 보이지 말고 }}</ref>
*'''Ngày tháng:''' Ngày thứ bảy. Tương ứng với Thứ Bảy trong chế độ bảy ngày.
*1차 절기: 유월절, 무교절
*'''Nguồn gốc:''' Ngày Sabát (安息日, Sabbath) với ý nghĩa là “ngày nghỉ bình an”, bắt nguồn từ việc Đức Chúa Trời nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy sau khi kết thúc việc [[Sáng tạo 6 ngày|sáng tạo trời đất]] trong 6 ngày. Đức Chúa Trời đã ban phước cho ngày này và đặt làm ngày thánh, cũng lấy làm ngày kỷ niệm [[Đấng Sáng Tạo]].<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2|title=Sáng Thế Ký 2:1-3|quote=Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. Ngày thứ bảy, Ðức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi.|url-status=live}}</ref> Trong tiếng Hêbơrơ được gọi là ngày Shabbat ([https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/7676.html שַׁבָּת]) phái sinh bởi từ shabat (שָׁבַת) có nghĩa là “ngừng công việc” và “nghỉ ngơi”.
*2차 절기: 초실절, 칠칠절
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' [[Thầy tế lễ]] bắt một con chiên đực dâng làm của lễ thiêu, rồi dâng của lễ chay và lễ quán cặp theo.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28|title=Dân Số Ký 28:9-10|quote=Ngày sabát, ngươi phải dâng hai chiên con đực giáp năm, không tì vít, và hai phần mười êpha bột lọc nhồi dầu làm của lễ chay với lễ quán cặp theo. Ấy là của lễ thiêu về mỗi ngày sabát, ngoại trừ của lễ thiêu hằng hiến và lễ quán cặp theo.|url-status=live}}</ref> Cũng làm mười hai ổ bánh và sắp ra trước mặt Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_24|title=Lêvi Ký 24:5-8|quote=Ngươi cũng phải lấy bột lọc, hấp mười hai ổ bánh; mỗi ổ cân nặng hai phần mười êpha; đoạn sắp ra hai hàng sáu ổ trên cái bàn bằng vàng ròng trước mặt Đức Giêhôva... Mỗi ngày sabát, người ta sẽ sắp bánh nầy trước mặt Đức Giêhôva luôn luôn, do nơi dân Ysơraên cung cấp; ấy là một giao ước đời đời.|url-status=live}}</ref> Vào ngày này, dân sự và súc vật không được làm bất cứ công việc gì.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20 |title=Xuất Êdíptô Ký 20:8-11 |publisher= |quote=Hãy nhớ ngày nghỉ (ngày Sabát) đặng làm nên ngày thánh... nhưng ngày thứ bảy là ngày nghỉ của Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi: trong ngày đó, ngươi, con trai, con gái, tôi trai tớ gái, súc vật của ngươi, hoặc khách ngoại bang ở trong nhà ngươi, đều chớ làm công việc chi hết; vì trong sáu ngày Đức Giêhôva đã dựng nên trời, đất, biển, và muôn vật ở trong đó, qua ngày thứ bảy thì Ngài nghỉ: vậy nên Đức Giêhôva đã ban phước cho ngày nghỉ và làm nên ngày thánh. |url-status=live}}</ref>
*3차 절기: 나팔절, 대속죄일, 초막절
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Đức Chúa Jêsus, Đấng đến với tư cách là thực thể của của lễ hy sinh trong thời đại Cựu Ước,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/9|title=Hêbơrơ 9:11-12|quote=Nhưng Đấng Christ đã hiện đến, làm thầy tế lễ thượng phẩm của những sự tốt lành sau nầy; Ngài đã vượt qua đền tạm lớn hơn và trọn vẹn hơn, không phải tay người dựng ra, nghĩa là không thuộc về đời nầy; Ngài đã vào nơi rất thánh một lần thì đủ hết, không dùng huyết của dê đực và của bò con, nhưng dùng chính huyết mình, mà được sự chuộc tội đời đời.|url-status=live}}</ref><ref>An Xang Hồng, Chương 32 Lễ Vượt Qua và tiệc thánh cuối cùng, “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2011, trang 211, “Thật ra, Đức Chúa Jêsus là của lễ trong hết thảy mọi lễ trọng thể. Ngài là của lễ thiêu hằng hiến hằng dâng mỗi ngày (Xuất Êdíptô Ký 29:38-39), cũng là của lễ con chiên Sabát được dâng vào ngày Sabát (Dân Số Ký 28:9-10), cũng là chiên con Lễ Vượt Qua (I Côrinhtô 5:7-8), lại là của lễ Đại Lễ Chuộc Tội nữa.”</ref> đã lấy Kinh Thánh giảng luận vào ngày Sabát cũng như cho thấy tấm gương [[thờ phượng]] bằng tâm thần và lẽ thật.<ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/4|title=Giăng 4:21-23|quote=Đức Chúa Jêsus phán rằng... giờ đến, khi các ngươi thờ lạy Cha, chẳng tại trên hòn núi nầy, cũng chẳng tại thành Giêrusalem... Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy.|url-status=live}}</ref> Theo đó, vào ngày Sabát của thời đại Tân Ước, người dân phải dâng thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật.
*'''Phước lành:''' ① Ngày Sabát là dấu giữa Đức Chúa Trời và người dân của Ngài, nên khi giữ ngày Sabát thì sẽ được công nhận là người dân của Đức Chúa Trời, Đấng Sáng Tạo.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_31 |title=Xuất Êdíptô Ký 31:13 |publisher= |quote=Phần ngươi hãy nói cùng dân Ysơraên rằng: Nhứt là các ngươi hãy giữ ngày sabát ta, vì là một dấu giữa ta và các ngươi, trải qua mọi đời, để thiên hạ biết rằng ta, là Đức Giêhôva, làm cho các ngươi nên thánh. |url-status=live}}</ref> ② Hơn nữa, vì ngày Sabát biểu tượng cho sự yên nghỉ đời đời sẽ được hưởng ở trên Nước Thiên Đàng trong tương lai, nên các thánh đồ gìn giữ ngày Sabát một cách chí thánh sẽ được đi vào Nước Thiên Đàng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_56 |title=Êsai 56:1-7 |publisher= |quote=Đức Giêhôva phán như vầy... Phước thay cho người làm điều đó, và con người cầm vững sự đó, giữ ngày Sabát đặng đừng làm ô uế, cấm tay mình không làm một điều ác nào!... Các người dân ngoại về cùng Đức Giêhôva, đặng hầu việc Ngài, đặng yêu mến danh Đức Giêhôva, đặng làm tôi tớ Ngài; tức là hết thảy những kẻ giữ ngày Sabát cho khỏi làm ô uế, và cầm vững lời giao ước ta, thì ta sẽ đem họ lên trên núi thánh ta, làm cho họ vui mừng trong nhà cầu nguyện ta. |url-status=live}}</ref>
<small>{{xem thêm|Ngày Sabát}}</small>


===유월절===
==Lễ trọng thể hàng năm==
[[file:세족예식.jpg |thumb | 200px |세족예식을 행하시는 예수님]]
Trong số các lễ trọng thể của Đức Chúa Trời, lễ trọng thể hàng năm được bắt nguồn từ công việc của [[Môise]]. Vào thời đại người dân Ysơraên đang làm nô lệ trong xứ Êdíptô, Đức Chúa Trời đã lập Môise làm người lãnh đạo để giải phóng cho người dân Ysơraên và dẫn dắt họ đến xứ Canaan. Công việc của Môise trong vòng khoảng 1 năm kể từ khi [[Xuất Êdíptô|ra khỏi xứ Êdíptô]] chính là khởi nguyên của từng mỗi một lễ trọng thể. Điều này cho thấy trước về công cuộc cứu rỗi bởi Đức Chúa Jêsus, Đấng đến với tư cách là Đấng Cứu Chúa trong tương lai sẽ làm để giải phóng cho người dân của Đức Chúa Trời khỏi thế gian tội ác cho đến tận khi dẫn dắt họ đi vào xứ Canaan trên trời, tức là Nước Thiên Đàng.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_18|title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:18|publisher=|quote=ta sẽ lập lên cho chúng một đấng tiên tri như ngươi (Môise), thuộc trong anh em chúng, ta sẽ lấy các lời ta để trong miệng người, thì người sẽ nói cho chúng mọi điều ta phán dặn người.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/3|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 3:20-24|publisher=|quote=hầu cho kỳ thơ thái đến từ Chúa, và Chúa sai Ðấng Christ đã định cho các ngươi, tức là Jêsus... Môise có nói rằng: Chúa là Ðức Chúa Trời chúng ta sẽ dấy lên trong anh em các ngươi một Ðấng tiên tri như ta; các ngươi phải nghe theo mọi điều Ngài sẽ phán dặn... Hết thảy các tiên tri đã phán, từ Samuên và các đấng nối theo người, cũng đều có rao truyền những ngày nầy nữa.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/3 |title=Hêbơrơ 3:2-6 |publisher= |quote=Ngài đã trung tín với Đấng đã lập Ngài, cũng như Môise trung tín với cả nhà Chúa vậy... Còn về Môise, người đã trung tín trong cả nhà Chúa, như một kẻ tôi tớ, gọi đến làm chứng về điều ngày sau sẽ được rao giảng. Nhưng Đấng Christ thì trung tín như con trai quản trị nhà Chúa; mà nhà Chúa tức là chúng ta, miễn là chúng ta giữ vững vàng cho đến cuối cùng lòng tin chắc và trông cậy, là sự chúng ta lấy làm vinh hiển. |url-status=live}}</ref>
[[file:최후의 만찬 유월절.jpg |thumb | 350px |제자들과 새 언약 유월절을 지키신 예수님]]
*'''날짜:''' 성력 1월(니산월) 14일 저녁
*'''유래:''' 유월절(逾越節, Passover)은 '재앙이 넘어가는 절기'라는 뜻이다. [[기원전과 기원후|기원전]] 15세기경, 애굽에서 노예 생활 하던 이스라엘 민족이 유월절을 지켜 재앙에서 보호받고 해방된 역사에서 유래했다.<ref name=":8">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#12장 |title=출애굽기 12장 |publisher= |quote= }}</ref> 히브리어로는 페사흐(פֶּסַח), '지나가다', '뛰어넘다'는 의미의 파사흐(פָּסַח)에서 파생했다. 헬라어로는 파스카(πασχα)다.
*'''구약 의식:''' 1년생 숫양을 잡아 그 피를 집 문 좌우 설주와 인방에 발랐다. 고기는 불에 구워 무교병, 쓴 나물과 함께 먹고 아침까지 보관하지 않았다. 유월절 양의 뼈는 꺾지 않았다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#16장 |title=신명기 16:1-7 |publisher= |quote=아빕월을 지켜 네 하나님 여호와의 유월절 예식을 행하라 이는 아빕월에 네 하나님 여호와께서 밤에 너를 애굽에서 인도하여 내셨음이라 여호와께서 그 이름을 두시려고 택하신 곳에서 우양으로 네 하나님 여호와께 유월절 제사를 드리되 유교병을 그것과 아울러 먹지 말고 ... 또 네가 첫날 해 질 때에 제사드린 고기를 밤을 지내어 아침까지 두지 말 것이며 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#9장 |title=민수기 9:11-12 |publisher= |quote=어린양에 무교병과 쓴 나물을 아울러 먹을 것이요 아침까지 그것을 조금도 남겨 두지 말며 그 뼈를 하나도 꺾지 말아서 유월절 모든 율례대로 지킬 것이니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#12장 |title=출애굽기 12:42-47 |publisher= |quote=여호와께서 모세와 아론에게 이르시되 유월절 규례가 이러하니라 … 한 집에서 먹되 그 고기를 조금도 집 밖으로 내지 말고 뼈도 꺾지 말지며 이스라엘 회중이 다 이것을 지킬지니라 }}</ref>
*'''신약 의식:''' [[세족예식|세족식]]을 행한 뒤<ref name="세족식">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#13장|title=요한복음 13:4-15|quote=대야에 물을 담아 제자들의 발을 씻기시고 ... 내가 주와 또는 선생이 되어 너희 발을 씻겼으니 너희도 서로 발을 씻기는 것이 옳으니라 내가 너희에게 행한 것 같이 너희도 행하게 하려 하여 본을 보였노라}}</ref> 유월절 양의 실체인 예수님의<ref name=":9" /> 살과 피를 상징하는 떡과 포도주를 먹고 마신다.<ref name="마태복음 유월절">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#26장|title=마태복음 26:19-28|quote=제자들이 예수의 시키신 대로 하여 유월절을 예비하였더라 저물 때에 예수께서 열두 제자와 함께 앉으셨더니 ... 저희가 먹을 때에 예수께서 '''떡'''을 가지사 축복하시고 떼어 제자들을 주시며 가라사대 받아 먹으라 이것이 '''내 몸'''이니라 하시고 또 '''잔'''을 가지사 사례하시고 저희에게 주시며 가라사대 너희가 다 이것을 마시라 이것은 죄 사함을 얻게 하려고 많은 사람을 위하여 흘리는바 '''나의 피''' 곧 언약의 피니라}}</ref>
*'''역사:''' 최초의 유월절은 이스라엘 백성이 출애굽할 때 지켜졌다. 이듬해 시내 광야에서 두 번째 유월절을 지킨 백성들은<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#9장|title=민수기 9:1-5|quote=애굽 땅에서 나온 다음 해 정월에 여호와께서 시내 광야에서 모세에게 일러 가라사대 이스라엘 자손으로 유월절을 그 정기에 지키게 하라 ... 그들이 정월 십사 일 해 질 때에 시내 광야에서 유월절을 지켰으되 이스라엘 자손이 여호와께서 모세에게 명하신 것을 다 좇아 행하였더라}}</ref> 40년간의 광야 생활이 끝날 무렵 [[여리고]] 평지에서 세 번째 유월절을 지키고 그 해에 가나안에 들어갔다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/여호수아#5장|title=여호수아 5:10-12|quote=이스라엘 자손들이 길갈에 진 쳤고 그달 십사 일 저녁에는 여리고 평지에서 유월절을 지켰고 ... 이스라엘 사람들이 다시는 만나를 얻지 못하였고 그 해에 가나안 땅의 열매를 먹었더라}}</ref> 모세 시대로부터 약 800년이 지난 히스기야 시대에도 유월절을 지켰고,<ref name="히스기야 유월절">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/역대하#30장|title=역대하 30:1-12|quote=히스기야가 온 이스라엘과 유다에 보내고 또 에브라임과 므낫세에 편지를 보내어 예루살렘 여호와의 전에 와서 이스라엘 하나님 여호와를 위하여 유월절을 지키라 하니라 ... 보발꾼이 에브라임과 므낫세 지방 각 성에 두루 다녀 스불론까지 이르렀으나 사람들이 저희를 조롱하며 비웃었더라 그러나 아셀과 므낫세와 스불론 중에서 몇 사람이 스스로 겸비하여 예루살렘에 이르렀고 하나님이 또한 유다 사람들을 감동시키사 저희로 왕과 방백들이 여호와의 말씀대로 전한 명령을 일심으로 준행하게 하셨더라}}</ref> 요시야왕도 유월절을 지켜 마음과 성품과 힘을 다해 하나님의 모든 율법을 온전히 준행한 왕으로 성경에 기록되었다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/열왕기하#23장|title=열왕기하 23:21-25|quote=왕이 뭇 백성에게 명하여 가로되 이 언약책에 기록된 대로 너희의 하나님 여호와를 위하여 유월절을 지키라 하매 사사가 이스라엘을 다스리던 시대부터 ... 이렇게 유월절을 지킨 일이 없었더니 요시야왕 18년에 예루살렘에서 여호와 앞에 이 유월절을 지켰더라 ... 요시야와 같이 마음을 다하며 성품을 다하며 힘을 다하여 여호와를 향하여 모세의 모든 율법을 온전히 준행한 임금은 요시야 전에도 없었고 후에도 그와 같은 자가 없었더라}}</ref><br>신약시대에 이르러 [[예수 그리스도]]가 [[새 언약]]의 유월절을 세우셨다. 예수님은 당신의 살과 피를 상징하는 떡과 포도주를 가지고 유월절을 지키시며 인류에게 [[죄 사함]]과 영생의 길을 열어주셨다.<ref name="마태복음 유월절" /> [[사도]]들과 초대교회 성도들은 [[예수님의 승천]] 이후 매년 성력 1월 14일 저녁에 새 언약 유월절을 지켰다.<ref name=":9">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#5장|title=고린도전서 5:7-8|quote= 우리의 유월절 양 그리스도께서 희생이 되셨느니라 이러므로 우리가 명절[유월절]을 지키되}}</ref>
*'''축복:''' ① 예수님은 새 언약 유월절을 지켜 당신의 살과 피를 먹고 마시면 죄 사함과 영생을 얻게 된다고 하셨다.<ref name="마태복음 유월절" /><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#6장 |title=요한복음 6:53-54 |publisher= |quote=예수께서 이르시되 내가 진실로 진실로 너희에게 이르노니 인자의 살을 먹지 아니하고 인자의 피를 마시지 아니하면 너희 속에 생명이 없느니라 '''내 살'''을 먹고 '''내 피'''를 마시는 자는 '''영생'''을 가졌고 마지막 날에 내가 그를 다시 살리리니 }}</ref> 유월절은 죄로 인해 죽게 된 인류를<ref name=":5">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/로마서#6장|title=로마서 6:23|quote=죄의 삯은 사망이요}}</ref> 죄와 사망의 종 노릇에서<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#8장|title=요한복음 8:34|quote=예수께서 대답하시되 진실로 진실로 너희에게 이르노니 죄를 범하는 자마다 죄의 종이라}}</ref> 벗어나게 하는 진리인 것이다. ② 또한 유월절로 예수님의 살과 피를 먹고 마신 사람은 하나님 안에 거함으로써 하나님의 소유가 되어,<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#6장|title=요한복음 6:56|quote=내 살을 먹고 내 피를 마시는 자는 내 안에 거하고 나도 그 안에 거하나니}}</ref> 재앙에서 보호를 받게 된다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#43장|title=이사야 43:1-2|quote=너는 두려워 말라 내가 너를 구속하였고 내가 너를 지명하여 불렀나니 너는 내 것이라 네가 물 가운데로 지날 때에 내가 함께할 것이라 강을 건널 때에 물이 너를 침몰치 못할 것이며 네가 불 가운데로 행할 때에 타지도 아니할 것이요 불꽃이 너를 사르지도 못하리니}}</ref> ③ 그리고 유월절은 다른 신을 심판하는 날로,<ref name=""애굽">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#12장|title=출애굽기 12:11-13|quote= 이것이 여호와의 유월절이니라 내가 그 밤에 애굽 땅에 두루 다니며 사람과 짐승을 무론하고 애굽 나라 가운데 처음 난 것을 다 치고 애굽의 모든 신에게 벌을 내리리라 나는 여호와로라 내가 애굽 땅을 칠 때에 그 피가 너희의 거하는 집에 있어서 너희를 위하여 표적이 될지라 내가 피를 볼 때에 너희를 넘어가리니 재앙이 너희에게 내려 멸하지 아니하리라}}</ref> 유월절을 통해 '나 외에 다른 신을 섬기지 말라' 하신 [[첫째 계명]]을<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#20장 |title=출애굽기 20:1-3 |publisher= |quote=하나님이 이 모든 말씀으로 일러 가라사대 나는 너를 애굽 땅, 종 되었던 집에서 인도하여 낸 너의 하나님 여호와로라 너는 나 외에는 다른 신들을 네게 있게 말지니라 }}</ref> 온전히 지킬 수 있다.
<small>{{xem thêm|유월절|새 언약 유월절|설명=더 자세한 내용은}}</small>


===무교절===
Lễ trọng thể hàng năm được tổ chức thành 3 kỳ với 7 lễ trọng thể nên còn được gọi là “3 kỳ 7 lễ trọng thể”. Các lễ trọng thể đại diện là '''Lễ Bánh Không Men''', '''Lễ Bảy Tuần Lễ''' '''Lễ Lều Tạm'''.<ref name=":2">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:16 |publisher= |quote=mỗi năm ba lần, phải ra mắt Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi, tại nơi mà Ngài sẽ chọn: tức là nhằm '''lễ bánh không men''', '''lễ bảy tuần''' '''lễ lều tạm'''; người ta chẳng nên đi tay không ra mắt Ðức Giêhôva. |url-status=live}}</ref>
[[file:Crucifixion_십자가고난.jpg |thumb | 350px |무교절의 예언은 예수님의 십자가 고난으로 성취되었다]]
*Lễ trọng thể kỳ 1: Lễ Vượt Qua, Lễ Bánh Không Men
*'''날짜:''' 성력 1월 15일
*Lễ trọng thể kỳ 2: Lễ Trái Đầu Mùa, Lễ Bảy Tuần Lễ
*'''유래:''' [[야곱]]이 [[요셉]]의 권유에 따라 가족을 데리고 애굽으로 이주한 후, 이스라엘 민족은 크게 번성했다. 요셉을 알지 못하는 새 바로는 이스라엘 백성의 많은 인구를 위협적으로 느끼고 그들을 노예로 부렸다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#1장 |title=출애굽기 1:7-14 |publisher= |quote=이스라엘 자손은 생육이 중다하고 번식하고 창성하고 심히 강대하여 온 땅에 가득하게 되었더라 요셉을 알지 못하는 새 왕이 일어나서 애굽을 다스리더니 그가 그 신민에게 이르되 이 백성 이스라엘 자손이 우리보다 많고 강하도다 자, 우리가 그들에게 대하여 지혜롭게 하자 두렵건대 그들이 더 많게 되면 전쟁이 일어날 때에 우리 대적과 합하여 우리와 싸우고 이 땅에서 갈까 하노라 하고 감독들을 그들 위에 세우고 그들에게 무거운 짐을 지워 괴롭게 하여 그들로 바로를 위하여 국고성 비돔과 라암셋을 건축하게 하니라 }}</ref> 이스라엘 백성들은 약 400년간의 고된 종살이 끝에 하나님이 보내신 선지자 모세의 인도하에 유월절을 지키고 다음 날 애굽에서 해방되었다.<ref name=":8" /><br>성력 1월 15일 [https://terms.naver.com/entry.naver?docId=2391719&cid=50762&categoryId=51387 라암셋]에서 출발한 이스라엘 백성들은 [[홍해]] 앞에 도착해 진을 쳤다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#12장 |title=출애굽기 12:29-39 |publisher= |quote=밤중에 여호와께서 애굽 땅에서 모든 처음 난 것 곧 위에 앉은 바로의 장자로부터 옥에 갇힌 사람의 장자까지와 생축의 처음 난것을 다 치시매 ... 밤에 바로가 모세와 아론을 불러서 이르되 너희와 이스라엘 자손은 일어나 내 백성 가운데서 떠나서 너희의 말대로 가서 여호와를 섬기며 ... 애굽 사람들은 말하기를 우리가 다 죽은 자가 되도다 하고 백성을 재촉하여 그 지경에서 속히 보내려 하므로 ... 이스라엘 자손이 라암셋에서 발행하여 숙곳에 이르니 유아 외에 보행하는 장정이 육십만 가량이요 ... 그들이 가지고 나온 발교되지 못한 반죽으로 무교병을 구웠으니 이는 그들이 애굽에서 쫓겨 남으로 지체할 수 없었음이며 아무 양식도 준비하지 못하였음이었더라 }}</ref> 이때 마음이 바뀐 바로가 군대를 이끌며 이스라엘 백성들을 추격하기에 나섰다. 진퇴양난의 상황에서 백성들은 모세를 원망했다. 하나님은 모세의 지팡이를 통해 홍해를 가르시고 그 사이로 백성들을 인도하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#14장 |title=출애굽기 14:19-25 |publisher= |quote=이스라엘 진 앞에 행하던 하나님의 사자가 옮겨 그 뒤로 행하매 구름 기둥도 앞에서 그 뒤로 옮겨 애굽 진과 이스라엘 진 사이에 이르러 서니 저 편은 구름과 흑암이 있고 이 편은 밤이 광명하므로 밤새도록 저 편이 이 편에 가까이 못하였더라 ... 이스라엘 자손이 바다 가운데 육지로 행하고 물은 그들의 좌우에 벽이 되니 애굽 사람들과 바로의 말들, 병거들과 그 마병들이 다 그 뒤를 쫓아 바다 가운데로 들어 오는지라 새벽에 여호와께서 불 구름기둥 가운데서 애굽 군대를 보시고 그 군대를 어지럽게 하시며 그 병거 바퀴를 벗겨서 달리기에 극난하게 하시니 }}</ref> 온 백성은 바다를 건너기까지 긴장과 공포에 휩싸였다. 하나님은 무교절(無酵節, Feast of Unleavened Bread)을 정하셔서 그들의 고난을 기억하게 하셨다.
*Lễ trọng thể kỳ 3: Lễ Kèn Thổi, Đại Lễ Chuộc Tội, Lễ Lều Tạm
*'''구약 의식:''' 성력 1월 15일부터 7일간 무교병을 먹으며<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장 |title=레위기 23:4-6 |publisher= |quote=기한에 미쳐 너희가 공포하여 성회로 삼을 여호와의 절기는 이러하니라 정월 십사일 저녁은 여호와의 유월절이요 이 달 십오일은 여호와의 무교절이니 칠일 동안 너희는 무교병을 먹을 것이요 }}</ref> 이스라엘 백성들이 홍해를 건너기까지 겪었던 괴로움을 기념했다.
*'''신약 의식:''' 성도들은 무교절에 예배하고 금식(禁食)함으로써 그리스도의 고난에 동참한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마가복음#2장 |title=마가복음 2:19-20 |publisher= |quote=예수께서 저희에게 이르시되 혼인집 손님들이 신랑과 함께 있을 때에 금식할 수 있느냐 신랑과 함께 있을 동안에는 금식할 수 없나니 그러나 신랑을 빼앗길 날이 이르리니 그 날에는 금식할 것이니라 }}</ref>
*'''예언 성취:''' 무교절은 예수님의 [[십자가 고난]]을 표상한다. 제자들과 마지막 유월절을 지키시고 그날 밤에 잡히신 예수님은, 그때로부터 고난을 받으시고<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#53장 |title=이사야 53:3-8 |publisher= |quote=그가 찔림은 우리의 허물을 인함이요 그가 상함은 우리의 죄악을 인함이라 그가 징계를 받음으로 우리가 평화를 누리고 그가 채찍에 맞음으로 우리가 나음을 입었도다 우리는 다 양 같아서 그릇 행하여 각기 제 길로 갔거늘 여호와께서는 우리 무리의 죄악을 그에게 담당시키셨도다 그가 곤욕을 당하여 괴로울 때에도 그 입을 열지 아니하였음이여 마치 도수장으로 끌려가는 어린양과 털 깎는 자 앞에 잠잠한 양같이 그 입을 열지 아니하였도다 그가 곤욕과 심문을 당하고 끌려갔으니 }}</ref> 다음 날 오전 9시부터 오후 3시까지 장장 6시간 동안 [[십자가]]에 매달려 고통당하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#26장 |title=마태복음 26-27장 |publisher= |quote= }}</ref> 이스라엘 백성이 홍해에 들어간 것은 예수님이 무덤에 들어가실 것을, 홍해에서 상륙한 것은 [[예수님의 부활]]을 표상한다. [[침례]]는 이러한 뜻을 나타내는 예식이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#10장 |title=고린도전서 10:1-2 |publisher= |quote=형제들아 너희가 알지 못하기를 내가 원치 아니하노니 우리 조상들이 다 구름 아래 있고 바다 가운데로 지나며 모세에게 속하여 다 구름과 바다에서 침례를 받고 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/베드로전서#3장 |title=베드로전서 3:21 |publisher= |quote=물은 예수 그리스도의 부활하심으로 말미암아 이제 너희를 구원하는 표니 곧 침례라 육체의 더러운 것을 제하여 버림이 아니요 오직 선한 양심이 하나님을 향하여 찾아가는 것이라 }}</ref>
<small>{{xem thêm|무교절|l1=무교절|설명=더 자세한 내용은}}</small>


===초실절(부활절)===
===Lễ Vượt Qua===
[[file:The resurrection day.jpg |thumb | 270픽셀 |<부활하신 예수님과 막달라 마리아>, 하인리히 호프만 作]]
[[file:세족예식.jpg |thumb | 200px |Đức Chúa Jêsus cử hành nghi thức rửa chân]]
*'''날짜:''' 무교절 후 첫 안식일 이튿날(일요일)
[[file:최후의 만찬 유월절.jpg |thumb | 350px |Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới cùng với các môn đồ]]
*'''유래:''' 애굽 군대의 추격으로 긴장과 공포의 순간을 맞이했던 이스라엘 백성들은 하나님의 도우심으로 무사히 위기를 넘겼다. 백성들은 홍해를 건너 성력 1월 22일 새벽에 상륙했고, 애굽 군대는 홍해에 수장(水葬)되었다.<ref>[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#14장 출애굽기 14장]</ref> 하나님은 홍해를 건너 상륙한 날을 초실절(初實節, Feast of Firstfruits)로 제정하셔서 이 권능의 역사를 대대로 기억하게 하셨다.
*'''Ngày tháng:''' Buổi chiều tối ngày 14 tháng 1 (tháng Nisan) thánh lịch
*'''구약 의식:''' 무교절 후 안식일 이튿날에 처음 익은 열매 한 단을 하나님 앞에 열납되도록 흔들어 제사했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장|title=레위기 23:10-11|publisher=|quote=이스라엘 자손에게 고하여 이르라 너희는 내가 너희에게 주는 땅에 들어가서 너희의 곡물을 거둘 때에 위선 너희의 곡물의 첫 이삭 한 단을 제사장에게로 가져갈 것이요 제사장은 너희를 위하여 그 단을 여호와 앞에 열납되도록 흔들되 안식일 이튿날에 흔들 것이며}}</ref> 이 밖에도 규례에 따라 번제와 소제, 전제가 드려졌다. 백성들은 초실절의 의식을 행한 후 햇곡식을 먹을 수 있었다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장|title=레위기 23:12-14|publisher=|quote=너희가 그 단을 흔드는 날에 일년 되고 흠 없는 수양을 번제로 여호와께 드리고 그 소제로는 기름 섞은 고운 가루 에바 십분 이를 여호와께 드려 화제를 삼아 향기로운 냄새가 되게 하고 전제로는 포도주 힌 사분 일을 쓸 것이며 너희는 너희 하나님께 예물을 가져오는 그 날까지 떡이든지 볶은 곡식이든지 생 이삭이든지 먹지 말지니 이는 너희가 그 거하는 각처에서 대대로 지킬 영원한 규례니라}}</ref>
*'''Nguồn gốc:''' Lễ Vượt Qua (逾越節, Passover) có nghĩa là “lễ trọng thể giúp vượt qua tai vạ”. Lễ này bắt nguồn từ lịch sử dân tộc Ysơraên đương làm nô lệ trong xứ Êdíptô vào khoảng thế kỷ 15 [[Trước công nguyên và sau công nguyên|TCN]], đã được bảo hộ khỏi tai vạ và được giải phóng nhờ giữ Lễ Vượt Qua.<ref name=":8">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_12 |title=Xuất Êdíptô Ký chương 12 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref> Lễ Vượt Qua được gọi là Pesach (פֶּסַח) trong tiếng Hêbơrơ, phái sinh bởi từ Pésakh (פָּסַח), có nghĩa là “đi qua” hoặc “vượt qua”. Còn trong tiếng Hy Lạp là Pasca (πασχα).
*'''신약 의식:''' 예수님의 본을 따라 떡을 떼는 예식을 행한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#24장 |title=누가복음 24:30-31 |publisher= |quote=저희와 함께 음식 잡수실 때에 떡을 가지사 축사하시고 떼어 저희에게 주시매 저희 눈이 밝아져 그인줄 알아 보더니 예수는 저희에게 보이지 아니하시는지라 }}</ref>
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Bắt chiên con đực tuổi giáp niên, rồi lấy huyết nó đem bôi trên hai cây cột và mày cửa nhà. Lấy thịt quay trên lửa, rồi ăn với bánh không men cùng rau đắng, và không được để lại đến sáng mai. Không được bẻ gãy xương của chiên con Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:1-7 |publisher= |quote=Hãy giữ tháng lúa trổ làm lễ Vượt qua cho Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi, vì ấy trong tháng lúa trỗ, mà Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi, đương ban đêm đem ngươi ra khỏi xứ Êdíptô. Tại trong nơi mà Đức Giêhôva sẽ chọn để danh Ngài ở, ngươi phải dùng con sinh bằng bầy chiên và bầy bò, dâng làm lễ Vượt qua cho Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi. Với lễ Vượt qua, chớ ăn bánh pha men;... thịt con sinh mà ngươi đã giết lúc chiều của ngày thứ nhứt, thì chớ để đến sáng mai. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_9 |title=Dân Số Ký 9:11-12 |publisher= |quote=Mấy người đó phải giữ lễ nầy ngày mười bốn tháng hai, vào buổi chiều tối, ăn bánh không men cùng rau đắng, chớ nên để chi còn dư lại đến sáng mai, và cũng chẳng nên bẻ gãy những xương; phải giữ theo mọi luật lệ về lễ Vượt qua vậy. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_12 |title=Xuất Êdíptô Ký 12:42-47 |publisher= |quote=Đức Giêhôva phán cùng Môise và Arôn rằng: Đây là luật lệ về lễ Vượt qua... Lễ đó chỉ ăn nội trong nhà; ngươi đừng đem thịt ra ngoài, và cũng đừng làm gãy một cái xương nào. Hết thảy hội chúng Ysơraên phải giữ lễ Vượt qua. |url-status=live}}</ref>
*'''예언 성취:''' 구약시대 초실절 제물은 예수 그리스도를 표상한다. 예수님은 부활하심으로 '잠자는 자들의 첫 열매(初實)'가 되셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#15장 |title=고린도전서 15:20 |publisher= |quote=그러나 이제 그리스도께서 죽은 자 가운데서 다시 살아 잠자는 자들의 첫 열매가 되셨도다 }}</ref> 무교절 후 안식일 이튿날에 초실절의 제물을 드렸듯, 예수님은 무교절에 십자가에서 운명하신 후 안식일 이튿날에 부활하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마가복음#16장 |title=마가복음 16:1-9 |publisher= |quote=안식일이 지나매 ... 예수께서 안식후 첫날 이른 아침에 살아나신 후 전에 일곱 귀신을 쫓아내어 주신 막달라 마리아에게 먼저 보이시니 }}</ref> 이러한 예언 성취에 따라, [[예수님의 부활]]을 기념하는 부활절(復活節, Day of Resurrection, Resurrection Day)은 무교절 후 첫 안식일 다음 날인 일요일에 기념하는 것이 성경적이다.
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Sau khi cử hành [[Lễ rửa chân|nghi thức rửa chân]],<ref name="세족식">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/13|title=Giăng 13:4-15|quote=... Kế đó, Ngài đổ nước vào chậu, và rửa chân cho môn đồ... Vậy, nếu ta là Chúa là Thầy, mà đã rửa chân cho các ngươi thì các ngươi cũng nên rửa chân lẫn cho nhau. Vì ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như ta đã làm cho các ngươi.|url-status=live}}</ref> thì ăn bánh và uống rượu nho tượng trưng cho thịt và huyết của Đức Chúa Jêsus, là thực thể của chiên con Lễ Vượt Qua.<ref name=":9" /><ref name="마태복음 유월절">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/26|title=Mathiơ 26:19-28|quote=Môn đồ làm y như lời Ðức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn lễ Vượt qua. Đến tối, Ngài ngồi ăn với mười hai sứ đồ... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy '''bánh''', tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là '''thân thể ta'''. Ngài lại lấy '''chén''', tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là '''huyết ta''', huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội.|url-status=live}}</ref>
<small>{{xem thêm|초실절|부활절|설명=더 자세한 내용은}}</small>
*'''Lịch sử:''' Lễ Vượt Qua đầu tiên được người dân Ysơraên giữ vào thời xuất Êdíptô. Những người đã giữ Lễ Vượt Qua lần thứ hai tại đồng vắng Sinai vào năm tiếp theo,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_9|title=Dân Số Ký 9:1-5|quote=Tháng giêng năm thứ hai, sau khi ra khỏi xứ Êdíptô, Ðức Giêhôva lại phán cùng Môise trong đồng vắng Sinai rằng: Dân Ysơraên phải giữ lễ Vượt qua theo kỳ nhứt định. Các ngươi phải giữ lễ đó theo kỳ nhứt định... Dân Ysơraên giữ lễ Vượt qua trong tuần tháng giêng; ngày mười bốn, vào buổi chiều tối, tại đồng vắng Sinai, làm y mọi điều Ðức Giêhôva đã phán dặn Môise.|url-status=live}}</ref> đã giữ Lễ Vượt Qua lần thứ ba tại đồng bằng [[Giêricô]] vào lúc kết thúc sinh hoạt đồng vắng 40 năm, và trong năm đó họ đi vào xứ Canaan.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B4-su%C3%AA/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5|title=Giôsuê 5:10-12|quote=Dân Ysơraên đóng trại tại Ghinh ganh trong đồng bằng Giêricô và giữ lễ Vượt qua nhằm ngày mười bốn tháng nầy, vào lối chiều tối... vậy, dân Ysơraên không có mana nữa, nhưng trong năm đó ăn những thổ sản của Canaan.|url-status=live}}</ref> Lễ Vượt Qua cũng đã được giữ kể cả vào thời đại của Êxêchia, là khoảng 800 năm sau thời đại của Môise.<ref name="히스기야 유월절">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_S%E1%BB%AD_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_30|title=II Sử Ký 30:1-12|quote=Êxêchia sai sứ đến cả Ysơraên và Giuđa, cũng viết thư cho người Épraim và người Manase, đòi chúng tới đền Đức Giêhôva, tại Giêrusalem, đặng giữ lễ Vượt qua cho Giêhôva Đức Chúa Trời của Ysơraên... Các trạm đi thành nầy qua thành kia, trong khắp xứ Épraim, Manase, và cho đến đất Sabulôn; song người ta chê cười nhạo báng chúng. Dầu vậy, cũng có mấy người trong Ase, Manase, và Sabulôn chịu hạ mình xuống và đến Giêrusalem. Đức Chúa Trời cũng cảm động người Giuđa, đồng lòng vâng mạng lịnh của vua và các quan trưởng đã truyền ra, theo lời của Đức Giêhôva.|url-status=live}}</ref> Vua Giôsia cũng đã giữ Lễ Vượt Qua nên đã được ghi chép trong Kinh Thánh như là một vị vua hết lòng, hết ý, hết sức mình làm theo hết thảy luật pháp của Đức Chúa Trời một cách trọn vẹn.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23|title=II Các Vua 23:21–25|quote=Vua bèn truyền lịnh cho cả dân sự rằng: Hãy giữ lễ Vượt qua cho Giêhôva Ðức Chúa Trời của các ngươi, tùy theo các lời đã chép trong sách giao ước. Trong lúc các quan xét đã xét đoán Ysơraên... thật chẳng hề có giữ một lễ Vượt qua nào giống như lễ Vượt qua giữ cho Đức Giêhôva tại Giêrusalem, nhằm năm thứ mười tám đời vua Giôsia... Trước Giôsia, chẳng có một vua nào hết lòng, hết ý, hết sức mình, mà tríu mến Đức Giêhôva, làm theo trọn vẹn luật pháp của Môise; và sau người cũng chẳng có thấy ai giống như người nữa.|url-status=live}}</ref> Đến thời đại Tân Ước, [[Đức Chúa Jêsus Christ]] đã lập ra Lễ Vượt Qua của [[giao ước mới]]. Đức Chúa Jêsus đã lấy bánh và rượu nho biểu tượng cho thịt và huyết của Ngài mà giữ Lễ Vượt Qua, đồng thời mở ra con đường của [[sự tha tội]] và sự sống đời đời cho nhân loại.<ref name="마태복음 유월절" /> Sau khi [[Sự thăng thiên của Đức Chúa Jêsus|Đức Chúa Jêsus thăng thiên]], các sứ đồ và các thánh đồ Hội Thánh sơ khai đã giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới vào buổi chiều tối ngày 14 tháng 1 thánh lịch hàng năm.<ref name=":9">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/5|title=I Côrinhtô 5:7-8|quote= Vì Đấng Christ là con sinh lễ Vượt qua của chúng ta, đã bị giết rồi. Vậy thì, chúng ta hãy giữ lễ (Lễ Vượt Qua).|url-status=live}}</ref>
*'''Phước lành:''' ① Đức Chúa Jêsus đã phán rằng ai ăn thịt và uống huyết Ngài bằng cách giữ gìn Lễ Vượt Qua giao ước mới thì sẽ được nhận sự tha tội và sự sống đời đời.<ref name="마태복음 유월절" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 |title=Giăng 6:53-54 |publisher= |quote=Ðức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết của Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu. Ai ăn '''thịt''' và uống '''huyết ta''' thì được '''sự sống đời đời'''; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại. |url-status=live}}</ref> Lễ Vượt Qua là lẽ thật hầu cho nhân loại, vốn phải chịu sự chết vì tội lỗi,<ref name=":5">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/6|title=Rôma 6:23|quote=Vì tiền công của tội lỗi là sự chết.|url-status=live}}</ref> được thoát khỏi việc làm tôi mọi của sự tội và sự chết.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/8|title=Giăng 8:34|quote=Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai phạm tội lỗi là tôi mọi của tội lỗi.|url-status=live}}</ref> ② Hơn nữa, những người ăn thịt và uống huyết của Đức Chúa Jêsus thông qua Lễ Vượt Qua sẽ trở nên người thuộc về Đức Chúa Trời bởi được ở trong Đức Chúa Trời,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6|title=Giăng 6:56|quote=Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người.|url-status=live}}</ref> nhờ đó được bảo vệ khỏi tai vạ.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_43|title=Êsai 43:1-2|quote=... Ðừng sợ, vì ta đã chuộc ngươi. Ta đã lấy tên ngươi gọi ngươi; ngươi thuộc về ta. Khi ngươi vượt qua các dòng nước, ta sẽ ở cùng; khi ngươi lội qua sông, sẽ chẳng che lấp. Khi ngươi bước qua lửa, sẽ chẳng bị cháy, ngọn lửa chẳng đốt ngươi. Vì ta là Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi.|url-status=live}}</ref> ③ Vả, Lễ Vượt Qua cũng là ngày xét đoán các thần khác,<ref name="" 애굽"="">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_12|title=Xuất Êdíptô Ký 12:11-13|quote= ... ấy là lễ Vượt qua của Đức Giêhôva. Đêm đó ta sẽ đi qua xứ Êdíptô, hành hại mọi con đầu lòng xứ Êdíptô, từ người ta cho đến súc vật; ta sẽ xét đoán các thần của xứ Êdíptô; ta là Đức Giêhôva. Huyết bôi trên nhà các ngươi ở, sẽ dùng làm dấu hiệu; khi ta hành hại xứ Êdíptô, thấy huyết đó, thì sẽ vượt qua, chẳng có tai nạn hủy diệt các ngươi.|url-status=live}}</ref> cho nên chúng ta có thể giữ gìn trọn vẹn [[điều răn thứ nhất]] “Trước mặt Ta, ngươi chớ có các thần khác” thông qua Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_20 |title=Xuất Êdíptô Ký 20:1-3 |publisher= |quote=Bấy giờ, Ðức Chúa Trời phán mọi lời nầy, rằng: Ta là Ðức Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi, đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô, là nhà nô lệ. Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác. |url-status=live}}</ref>
<small>{{xem thêm|Lễ Vượt Qua |Lễ Vượt Qua giao ước mới|설명=더 자세한 내용은}}</small>


===칠칠절(오순절)===
===Lễ Bánh Không Men===
[[file:Post-017-1.jpg |thumb | 270px |오순절을 기다리며 기도에 힘쓴 초대교회 성도들]]
[[file:Crucifixion_십자가고난.jpg |thumb | 350px |Lời tiên tri của Lễ Bánh Không Men đã được ứng nghiệm bởi sự khổ nạn thập tự giá của Đức Chúa Jêsus]]  
*'''날짜:''' 초실절(부활절)로부터 50일째 되는 날
*'''Ngày tháng:''' Ngày 15 tháng 1 thánh lịch
*'''유래:''' 이스라엘 백성이 홍해를 건넌 지 40일째 되던 날, 모세는 하나님의 부르심에 따라 시내산에 올랐다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#19장|title=출애굽기 19:1-7|publisher=|quote=이스라엘 자손이 애굽 땅에서 나올 때부터 제삼월 곧 그 때에 그들이 시내 광야에 이르니라 ... 모세가 하나님 앞에 올라가니 여호와께서 산에서 그를 불러 가라사대 너는 이같이 야곱 족속에게 이르고 이스라엘 자손에게 고하라 ... 모세가 와서 백성의 장로들을 불러 여호와께서 자기에게 명하신 그 모든 말씀을 그 앞에 진술하니}}</ref> 사흘 뒤 하나님이 시내산에 강림하셔서 언약을 반포하시고,<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#19장|title=출애굽기 19:16-23:33|publisher=|quote=}}</ref> 모세에게 율법과 계명을 기록한 돌판을 받으러 시내산에 다시 오르라고 하셨다. 모세는 홍해를 건넌 지 50일째 되는 날 시내산에 올라 40일간 머물며 하나님께로부터 [[십계명]] 돌판을 받았다.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#24장|title=출애굽기 24:12-18|publisher=|quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 산에 올라 내게로 와서 거기 있으라 너로 그들을 가르치려고 내가 율법과 계명을 친히 기록한 돌판을 네게 주리라 ... 모세는 구름 속으로 들어가서 산 위에 올랐으며 사십 일 사십 야를 산에 있으니라}}</ref> 하나님은 모세가 십계명을 받으러 시내산에 올라가던 날을 칠칠절(七七節, Feast of Weeks)로 정해 기념하게 하셨다.
*'''Khởi nguyên:''' Sau khi [[Giacốp]] dẫn gia đình mình đến xứ Êdíptô theo lời khuyên của [[Giôsép (con trai của Giacốp)|Giôsép]], dân tộc Ysơraên ngày càng sanh sản thêm nhiều. Pharaôn mới chẳng quen biết Giôsép, đã cảm thấy bị đe dọa bởi dân số đông đúc của người dân Ysơraên nên đã bắt họ làm nô lệ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 |title=Xuất Êdíptô Ký 1:7-14 |publisher= |quote=Con cháu Ysơraên thêm nhiều lạ lùng, nẩy nở ra, và trở nên rất cường thạnh; cả xứ đều đầy dẫy. Nhưng bấy giờ tại nước Êdíptô, có một vua mới lên ngôi, chẳng quen biết Giôsép. Vua phán cùng dân mình rằng: Nầy, dân Ysơraên đông và mạnh hơn chúng ta; hè! ta hãy dùng chước khôn ngoan đối cùng họ, kẻo họ thêm nhiều lên, một mai nếu có cơn chinh chiến xảy đến, họ sẽ hiệp cùng quân nghịch đánh lại ta, và ra khỏi xứ chăng. Vậy, người Êdíptô bèn đặt các kẻ đầu xâu để bắt dân Ysơraên làm xâu khó nhọc; họ xây thành Phithom và Ramse dùng làm kho tàng cho Pharaôn. |url-status=live}}</ref> Sau khoảng 400 năm nô lệ khổ sai, người dân Ysơraên đã giữ Lễ Vượt Qua dưới sự dẫn dắt của đấng tiên tri Môise mà Đức Chúa Trời sai đến và ngày hôm sau họ đã được giải phóng khỏi xứ Êdíptô.<ref name=":8" /> Vào ngày 15 tháng 1 thánh lịch, người dân Ysơraên khởi hành từ [https://www.britannica.com/place/Rameses Ramse] đến trước [[Biển Đỏ]] và đóng trại tại đó.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_12 |title=Xuất Êdíptô Ký 12:29-39 |publisher= |quote=Vả, khi giữa đêm, Đức Giêhôva hành hại mọi con đầu lòng tại xứ Êdíptô, từ thái tử của Pharaôn ngồi trên ngai mình, cho đến con cả người bị tù, và hết thảy con đầu lòng của súc vật... Trong đêm đó, Pharaôn bèn đòi Môise và Arôn mà phán rằng: Hai ngươi và dân Ysơraên hãy chờ dậy, ra khỏi giữa vòng dân ta mà đi hầu việc Đức Giêhôva, như các ngươi đã nói... Người Êdíptô thúc giục dân Ysơraên ra khỏi xứ mau mau, vì nói rằng: Chúng ta đều chết hết!... Dân Ysơraên đi từ Ramse đến Sucốt, số không kể con nít, được chừng sáu mươi vạn người đàn ông đi bộ... Chúng bèn hấp bánh không men bằng bột của mình đã đem theo từ xứ Êdíptô; bột không men, vì cớ bị đuổi khỏi xứ Êdíptô không thế chậm trễ, và cũng chẳng sắm kịp lương thực chi được. |url-status=live}}</ref> Lúc này, Pharaôn đổi lòng và dẫn quân đội đuổi theo người dân Ysơraên. Trong tình thế tiến thoái lưỡng nan, dân sự đã oán trách Môise. Thông qua cây gậy của Môise, Đức Chúa Trời đã phân rẽ Biển Đỏ và dẫn dắt dân sự đi qua ngang qua đó.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_14 |title=Xuất Êdíptô Ký 14:19-25 |publisher= |quote=Thiên sứ Đức Chúa Trời đã đi trước trại quân của dân Ysơraên lộn lại đi sau; còn trụ mây vốn đi trước trại quân, lại ở về sau; trụ mây đứng về giữa khoảng trại người Êdíptô và trại dân Ysơraên, làm áng mây tối tăm cho đàng nầy, soi sáng ban đêm cho đàng kia; nên trọn cả đêm hai trại chẳng hề xáp gần nhau được... Dân Ysơraên xuống biển, đi như trên đất cạn; còn nước làm thành một tấm vách ngăn bên hữu và bên tả. Người Êdíptô bèn đuổi theo; hết thảy ngựa, binh xa cùng lính kỵ của Pharaôn đều theo xuống giữa biển. Vả, đến canh sáng, Đức Giêhôva ở trong lòng trụ mây và lửa, nhìn ra thấy trại quân Êdíptô, bèn làm cho họ phải rối loạn. Ngài tháo bánh xe của họ, khiến dẫn dắt cực nhọc. |url-status=live}}</ref> Tất thảy dân sự bị bao trùm trong sự căng thẳng và kinh hãi cho đến khi vượt qua Biển Đỏ. Đức Chúa Trời đã định ra Lễ Bánh Không Men (無酵節, Feast of Unleavened Bread) hầu cho ghi nhớ sự khổ nạn của họ.
*'''구약 의식:''' 초실절로부터 50일째 되는 날 하나님께 새 소제를 드리고,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장 |title=레위기 23:15-18 |publisher= |quote=안식일 이튿날 곧 너희가 요제로 단을 가져온 날부터 세어서 칠 안식일의 수효를 채우고 제 칠 안식일 이튿날까지 합 오십일을 계수하여 새 소제를 여호와께 드리되 }}</ref> 절기에 따른 번제를 드렸다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#28장|title=민수기 28:26-31|publisher=|quote=칠칠절 처음 익은 열매 드리는 날에 너희가 여호와께 새 소제를 드릴 때에도 성회로 모일 것이요 아무 노동도 하지 말 것이며 수송아지 둘과 수양 하나와 일년 된 수양 일곱으로 여호와께 향기로운 번제를 드릴 것이며 그 소제로는 고운 가루에 기름을 섞어서 쓰되 매 수송아지에는 에바 십분지 삼이요 수양 하나에는 에바 십분지 이요 어린 양 일곱에는 매 어린 양에 에바 십분지 일을 드릴 것이며 또 너희를 속하기 위하여 수염소 하나를 드리되 너희는 다 흠 없는 것으로 상번제와 그 소제와 전제 외에 그것들을 드릴 것이니라}}</ref>
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Từ ngày 15 tháng 1 thánh lịch, người dân Ysơraên ăn bánh không men trong vòng 7 ngày<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=Lêvi Ký 23:4-6 |publisher= |quote=Nầy là những lễ của Đức Giêhôva, tức những sự nhóm hiệp thánh, các ngươi phải rao truyền ra khi đến kỳ nhất định. Đến ngày mười bốn tháng giêng, vào buổi chiều tối, ấy là lễ Vượt qua của Đức Giêhôva. qua ngày rằm tháng nầy, ấy là lễ bánh không men để kính trọng Đức Giêhôva; các ngươi sẽ ăn bánh không pha men trong bảy ngày. |url-status=live}}</ref> để kỷ niệm những khổ nạn mà họ đã trải qua cho đến khi lên khỏi Biển Đỏ.
*'''신약 의식:''' '[[예루살렘]]을 떠나지 말고 아버지께서 약속하신 것을 기다리라' 하신 예수님의 분부에 따라<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#1장|title=사도행전 1:3-4|publisher=|quote=해 받으신 후에 또한 저희에게 확실한 많은 증거로 친히 사심을 나타내사 사십 일 동안 저희에게 보이시며 하나님 나라의 일을 말씀하시니라 사도와 같이 모이사 저희에게 분부하여 가라사대 예루살렘을 떠나지 말고 내게 들은 바 아버지의 약속하신 것을 기다리라}}</ref> 승천일로부터 열흘간  약 120명의 성도가 힘써 기도했다. 그리고 예수님이 [[부활]]하신 지 50일째 되는 날, 그들은 마가의 다락방에 모여 오순절(五旬節, Day of Pentecost)을 지켰다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#1장|title=사도행전 1:13-15|publisher=|quote=들어가 저희 유하는 다락에 올라가니 베드로, 요한, 야고보, 안드레와 빌립, 도마와 바돌로매, 마태와 및 알패오의 아들 야고보, 셀롯인 시몬, 야고보의 아들 유다가 다 거기 있어 여자들과 예수의 모친 마리아와 예수의 아우들로 더불어 마음을 같이하여 전혀 기도에 힘쓰니라 모인 무리의 수가 한 일백이십 명이나 되더라}}</ref> 이후로도 초대교회 성도들은 매년 오순절을 지키며 성령을 구하는 기도를 드렸다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#16장|title=고린도전서 16:8|publisher=|quote=내가 오순절까지 에베소에 유하려 함은}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#20장 |title=사도행전 20:6-16 |publisher= |quote=우리는 무교절 후에 빌립보에서 배로 떠나 닷새 만에 드로아에 있는 그들에게 가서 이레를 머무니라 안식 후 첫날[부활절]에 우리가 떡을 떼려 하여 모였더니 ... 바울이 아시아에서 지체치 않기 위하여 에베소를 지나 행선하기로 작정하였으니 이는 될 수 있는 대로 오순절 안에 예루살렘에 이르려고 급히 감이러라 }}</ref>
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Các thánh đồ đồng tham vào khổ nạn của Đấng Christ bởi sự thờ phượng và kiêng ăn vào Lễ Bánh Không Men.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/2 |title=Mác 2:19-20 |publisher= |quote=Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Bạn hữu của chàng rể có kiêng ăn được trong khi chàng rể còn ở cùng mình chăng? Hễ chàng rể còn ở với họ đến chừng nào, thì họ không thể kiêng ăn được đến chừng nấy. Song tới kỳ chàng rể phải đem đi khỏi họ, trong ngày đó họ sẽ kiêng ăn. |url-status=live}}</ref>
*'''예언 성취:''' 모세가 홍해를 건넌 지 50일째 되는 날에 십계명을 받으러 시내산에 올라간 것은, 예수님이 부활하신 지 50일째 되는 날(오순절) 하늘 [[지성소]]에 들어가셔서 [[성령]]을 부어주실 것을 표상한다.<ref>안상홍, 《하나님의 비밀과 생명수의 샘》, 멜기세덱출판사, 2011, 18쪽</ref> "오직 성령이 너희에게 임하시면 너희가 권능을 받고 예루살렘과 온 유대와 [[사마리아]]와 땅끝까지 이르러 내 증인이 되리라" 하신 예수님의 말씀처럼,<ref name=":02">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#1장|title=사도행전 1:3-9|publisher=|quote=해 받으신 후에 또한 저희에게 확실한 많은 증거로 친히 사심을 나타내사 사십 일 동안 저희에게 보이시며 하나님 나라의 일을 말씀하시니라 ... 오직 성령이 너희에게 임하시면 너희가 권능을 받고 예루살렘과 온 유대와 사마리아 땅 끝까지 이르러 내 증인이 되리라 하시니라 이 말씀을 마치시고 저희 보는 데서 올리워 가시니 구름이 저를 가리워 보이지 않게 하더라}}</ref> 오순절 성령은 예수 그리스도의 [[복음]]이 세계로 전파되는 기폭제가 되었다. 이후 초대교회는 급성장을 이루었다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#2장|title=사도행전 2:14-41|publisher=|quote=베드로가 열한 사도와 같이 서서 소리를 높여 가로되 유대인들과 예루살렘에 사는 모든 사람들아 이 일을 너희로 알게 할 것이니 내 말에 귀를 기울이라 때가 제삼시니 너희 생각과 같이 이 사람들이 취한 것이 아니라 이는 곧 선지자 요엘로 말씀하신 것이니 일렀으되 하나님이 가라사대 말세에 내가 내 영으로 모든 육체에게 부어 주리니 ... 누구든지 주의 이름을 부르는 자는 구원을 얻으리라 하였느니라 ... 그 말을 받는 사람들은 침례를 받으매 이 날에 제자의 수가 삼천이나 더하더라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#4장|title=사도행전 4:1-4|publisher=|quote=사도들이 백성에게 말할 때에 제사장들과 성전 맡은 자와 사두개인들이 이르러 백성을 가르침과 예수를 들어 죽은 자 가운데서 부활하는 도 전함을 싫어하여 저희를 잡으매 날이 이미 저문 고로 이튿날까지 가두었으나 말씀을 들은 사람 중에 믿는 자가 많으니 남자의 수가 약 오천이나 되었더라}}</ref> 그러나 사도들이 세상을 떠난 후 [[교회]]는 세속화되고 부패해 진리를 저버리고 불법을 행하기 시작했다. 이에 하나님은 오순절 성령을 도로 거두어 가셨다. 이는 구약시대, 모세가 십계명을 받아 내려오다가 이스라엘 백성들이 금송아지 [[우상]]을 숭배하는 모습을 보고 십계명 돌판을 던져 깨뜨린 일의 예언 성취였다.<ref name=":6">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#32장|title=출애굽기 32:1-19, 27-28|publisher=|quote=백성이 모세가 산에서 내려옴이 더딤을 보고 모여 아론에게 이르러 가로되 일어나라 우리를 인도할 신을 우리를 위하여 만들라 ... 아론이 그들의 손에서 그 고리를 받아 부어서 각도로 새겨 송아지 형상을 만드니 ... 여호와께서 모세에게 이르시되 너는 내려가라 네가 애굽 땅에서 인도하여 낸 네 백성이 부패하였도다 ... 진에 가까이 이르러 송아지와 그 춤 추는 것을 보고 대노하여 손에서 '''그 판[십계명]'''들을 산 아래로 던져 깨뜨리니라}}</ref><ref>김주철, 《내 양은 내 음성을 듣나니》, 멜기세덱출판사, 2017, 197쪽</ref>
*'''Ứng nghiệm lời tiên tri:''' Lễ Bánh Không Men biểu tượng cho [[Khổ nạn thập tự giá|sự khổ nạn thập tự giá]] của Đức Chúa Jêsus. Sau khi giữ Lễ Vượt Qua cuối cùng với các môn đồ, Đức Chúa Jêsus đã bị bắt trong đêm hôm đó và chịu khổ nạn kể từ khi ấy,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_53 |title=Êsai 53:3-8 |publisher= |quote=Nhưng người đã vì tội lỗi chúng ta mà bị vết, vì sự gian ác chúng ta mà bị thương, Bởi sự sửa phạt người chịu chúng ta được bình an, bởi lằn roi người chúng ta được lành bịnh. Chúng ta thảy đều như chiên đi lạc, ai theo đường nấy: Ðức Giêhôva đã làm cho tội lỗi của hết thảy chúng ta đều chất trên người. Người bị hiếp đáp, nhưng khi chịu sự khốn khổ chẳng hề mở miệng. Như chiên con bị dắt đến hàng làm thịt, như chiên câm ở trước mặt kẻ hớt lông, người chẳng từng mở miệng. Bởi sự ức hiếp và xử đoán, nên người đã bị cất lấy, |url-status=live}}</ref> vào ngày hôm sau, Ngài đã chịu nỗi thống khổ vì bị treo trên [[thập tự giá]] suốt 6 tiếng đồng hồ từ 9 giờ sáng cho đến 3 giờ chiều.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/26 |title=Mathiơ chương 26-27 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref> Việc người dân Ysơraên đi xuống Biển Đỏ biểu tượng cho sự Đức Chúa Jêsus sẽ đi xuống mồ, và việc người dân đi lên khỏi Biển Đỏ biểu tượng cho [[sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus]]. [[Phép Báptêm (phép rửa)|Phép báptêm]] là nghi thức bày tỏ ra ý nghĩa thể này.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/10 |title=I Côrinhtô 10:1-2 |publisher= |quote=Vả, hỡi anh em, tôi chẳng muốn cho anh em không biết tổ phụ chúng ta đều đã ở dưới đám mây, đi ngang qua biển, chịu Môise làm phép báptêm trong đám mây và dưới biển, |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-r%C6%A1/3 |title=I Phierơ 3:21 |publisher= |quote=Phép báptêm bây giờ bèn là ảnh tượng của sự ấy để cứu anh em, phép ấy chẳng phải sự làm sạch ô uế của thân thể, nhưng một sự liên lạc lương tâm tốt với Đức Chúa Trời, bởi sự sống lại của Đức Chúa Jêsus Christ, |url-status=live}}</ref>
<small>{{xem thêm|칠칠절|오순절|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|Lễ Bánh Không Men|설명=더 자세한 내용은}}</small>
===나팔절===
[[file:Rembrandt_Harmensz._van_Rijn_079.jpg|Moses_Breaking_the_Tablets_of_the_Law|thumb|270px|십계명 돌판을 깨뜨리는 모세. 렘브란트 作]]
*'''날짜:''' 성력 7월 1일
*'''유래:''' 십계명을 받기 위해 시내산에 오른 모세가 40일간 내려오지 않자, 백성들은 그가 죽었다 생각하고 금송아지를 만들어 자신들을 인도할 신으로 섬겼다. 이에 하나님은 크게 노하셨고, 백성들이 우상 숭배 하는 광경을 본 모세는 십계명 돌판을 깨뜨려버렸다. 이날 우상 숭배에 참여했던 3000명가량이 죽임을 당했다.<ref name=":6" /><br>이후 모세는 진 바깥 먼 곳에 장막을 옮겨 치고 하나님께 간구했다. 백성들은 단장품을 다 제하고 각기 장막 문에 서서 하나님께 경배했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#33장|title=출애굽기 33:1-11|publisher=|quote=여호와께서 모세에게 이르시되 ... 너희로 젖과 꿀이 흐르는 땅에 이르게 하려니와 나는 너희와 함께 올라가지 아니하리니 너희는 목이 곧은 백성인즉 내가 중로에서 너희를 진멸할까 염려함이니라 하시니 백성이 이 황송한 말씀을 듣고 슬퍼하여 한 사람도 그 몸을 단장하지 아니하니 ... 모세가 회막에 들어갈 때에 구름 기둥이 내려 회막문에 서며 여호와께서 모세와 말씀하시니 모든 백성이 회막문에 구름 기둥이 섰음을 보고 다 일어나 각기 장막문에 서서 경배하며}}</ref> 백성들의 죄를 용서하신 하나님은 모세에게 다시금 십계명을 받으러 시내산에 오르라고 명하셨다. 모세는 돌판을 준비해 성력 6월 1일 시내산에 올라<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장|title=출애굽기 34:1-4|publisher=|quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 돌판 둘을 처음것과 같이 깎아 만들라 네가 깨뜨린바 처음 판에 있던 말을 내가 그 판에 쓰리니 ... 모세가 돌판 둘을 처음것과 같이 깎아 만들고 아침에 일찌기 일어나 그 두 돌판을 손에 들고 여호와의 명대로 시내산에 올라가니}}</ref> 40일을 머무른 뒤 7월 10일, 두 번째 십계명을 받아 내려왔다.<ref name=":7">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장|title=출애굽기 34:28-29|publisher=|quote=모세가 여호와와 함께 사십일 사십야를 거기 있으면서 떡도 먹지 아니하였고 물도 마시지 아니하였으며 여호와께서는 언약의 말씀 곧 '''십계'''를 그 판들에 기록하셨더라 모세가 그 증거의 두 판을 자기 손에 들고 시내산에서 내려오니}}</ref> 하나님은 이날을 대속죄일로 정하시고, 열흘 전인 7월 1일에 나팔을 불어 대속죄일을 준비하게 하셨다. 이날이 나팔절(喇叭節, Feast of Trumpets)이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장 |title=레위기 23:23-27 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 일러 가라사대 이스라엘 자손에게 고하여 이르라 칠월 곧 그 달 일일로 안식일을 삼을지니 이는 나팔을 불어 기념할 날이요 성회라 ... 칠월 십일은 속죄일이니 너희에게 성회라 너희는 스스로 괴롭게 하며 여호와께 화제를 드리고 }}</ref>
*'''구약 의식:''' 대속죄일을 준비하며 회개를 촉구하는 나팔을 불었다. 노동을 금하고, 절기에 따른 소제와 번제를 드렸다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#29장|title=민수기 29:1-6|publisher=|quote='''칠월'''에 이르러는 그달 '''초일일'''에 성회로 모이고 아무 노동도 하지 말라 이는 너희가 '''나팔을 불 날'''이니라 너희는 수송아지 하나와 수양 하나와 일 년 되고 흠 없는 수양 일곱을 여호와께 향기로운 '''번제'''로 드릴 것이며 그 '''소제'''로는 고운 가루에 기름을 섞어서 쓰되 수송아지에는 에바 십분지 삼이요 수양에는 에바 십분지 이요 어린양 일곱에는 매 어린양에 에바 십분지 일을 드릴 것이며 또 너희를 속하기 위하여 수염소 하나로 속죄제를 드리되 ... 그 규례를 따라 향기로운 화제로 여호와께 드릴 것이니라}}</ref>
*'''신약 의식:''' 1년 동안 지은 죄를 하나님께 고백하고 회개 기도를 올리며 대속죄일을 준비하는 예배를 드린다.<ref name=":0" />
<small>{{xem thêm|나팔절|l1=나팔절|설명=더 자세한 내용은}}</small>
===대속죄일===
[[file:대제사장 흉패2.jpg |thumb | 200px |대속죄일은 대제사장이 1년에 한 번 지성소에 들어가 속죄 의식을 행하는 날이었다]]
*'''날짜:''' 성력 7월 10일
*'''유래:''' 대속죄일(大贖罪日, Day of Atonement)은 모세가 두 번째 십계명을 받아 내려온 날에서 유래했다.<ref name=":7" /><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장 |title=레위기 23:26-31 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 일러 가라사대 칠월 십일은 속죄일이니 너희에게 성회라 너희는 스스로 괴롭게 하며 여호와께 화제를 드리고 이 날에는 아무 일도 하지 말것은 너희를 위하여 너희 하나님 여호와 앞에 속죄할 속죄일이 됨이니라 }}</ref> 이스라엘이 깨뜨려진 십계명을 다시 허락받은 데는 하나님의 용서의 뜻이 담겨 있다.
*'''구약 의식:''' 대제사장은 수송아지 한 마리를 속죄 제물로, 숫양 한 마리를 번제물로 드렸다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#16장|title=레위기 16:3|quote=아론이 성소에 들어오려면 수송아지로 속죄 제물을 삼고 수양으로 번제물을 삼고}}</ref> 백성들로부터는 숫염소 두 마리를 속죄 제물로, 숫양 한 마리를 번제물로 취했다. 숫염소 두 마리는 제비뽑아 각각 하나님께 바칠 제물과 아사셀의 몫으로 정했다. 아사셀 염소는 백성들의 죄를 안수한 다음 광야 무인지경으로 보냈다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#16장|title=레위기 16:5-10|quote=이스라엘 자손의 회중에게서 속죄 제물을 위하여 수염소 둘과 번제물을 위하여 수양 하나를 취할지니라 … 두 염소를 취하여 회막문 여호와 앞에 두고 두 염소를 위하여 제비뽑되 한 제비는 여호와를 위하고 한 제비는 아사셀을 위하여 할지며 … 아사셀을 위하여 광야로 보낼지니라}}</ref> 속죄 제물을 잡은 후 대제사장은 백성들을 대신해 향로와 속죄 제물의 피를 가지고 지성소에 들어가 속죄 의식을 행했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#30장|title=출애굽기 30:1-10|quote=너는 분향할 단을 만들지니 … 그 단을 증거궤 위 속죄소 맞은편 곧 증거궤 앞에 있는 장 밖에 두라 그 속죄소는 내가 너와 만날 곳이며 … 아론이 일년 일차씩 이 향단 뿔을 위하여 속죄하되 속죄제의 피로 일년 일차씩 대대로 속죄할지니라 이 단은 여호와께 지극히 거룩하니라}}</ref>
*'''신약 의식:''' 하나님께 죄를 자복하고 용서받는 날로, 신령과 진정으로 예배한다.<ref name=":0" />
*'''예언 성취:''' 구약시대 대속죄일 의식은 죄 사함의 원리를 보여준다. 이스라엘 백성이 죄를 지으면 자기 죄를 대신해 희생할 짐승을 제사장에게 끌고 갔다. 제사장이 짐승을 잡아 피 흘려 속죄하는 의식을 행하면<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#4장 |title=레위기 4:1-5:13 |publisher= |quote= }}</ref> 그 죄는 [[성소 (성막)|성소]]에 옮겨져 있다가 대속죄일에 아사셀 염소에게 모두 넘겨졌다. 이로써 성소는 정결하게 되고, 아사셀 염소는 광야 무인지경을 배회하다가 죽음으로써 죄가 소멸됐다.<br>성소와 속죄 제물은 그리스도를 표상하며,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/예레미야#17장 |title=예레미야 17:12-13 |publisher= |quote=영화로우신 보좌여 원시부터 높이 계시며 우리의 성소이시며 이스라엘의 소망이신 여호와여 }}</ref><ref name=":13">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#1장|title=요한복음 1:29|publisher=|quote=이튿날 요한이 예수께서 자기에게 나아오심을 보고 가로되 보라 세상 죄를 지고 가는 하나님의 어린양이로다}}</ref> 아사셀 염소는 [[사단 (마귀)|사단]]을 표상한다.<ref>김주철, 《내 양은 내 음성을 듣나니》, 멜기세덱출판사, 2017, 200쪽</ref><ref>가스펠서브, [https://terms.naver.com/entry.naver?docId=2394673&cid=50762&categoryId=51387 "아사셀"], 《라이프성경사전》, 생명의말씀사, 2006, "이스라엘 백성의 죄가 그것의 궁극적인 원천으로 다시 보내졌다는 측면에서 '악마', '사막 귀신' 또는 '사탄'을 언급한 이름으로 해석하기도 한다."</ref> 인류는 하늘나라에서 사형 죄에 해당하는 죄를 짓고 쫓겨 내려온 영적 죄인들이다.<ref name="눅 10">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#19장 |title=누가복음 19:10 |publisher= |quote=인자의 온 것은 잃어버린 자를 찾아 구원하려 함이니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#9장 |title=마태복음 9:12-13 |publisher= |quote=예수께서 들으시고 이르시되 건강한 자에게는 의원이 쓸데없고 병든 자에게라야 쓸데 있느니라 … 내가 의인을 부르러 온 것이 아니요 죄인을 부르러 왔노라 하시니라 }}</ref><ref name=":5" /> 하나님은 친히 성소가 되셔서 그 죄를 담당하시고 속죄 제물로서 인류의 죄를 대신해 십자가에서 희생하셨다. 인류의 죄와 허물을 잠시 맡고 계셨다가, 당신의 보배로운 피로 단번에 속죄를 이루시고 모든 죄를 사단에게 넘기신 것이다.<ref name=":03">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#10장|title=히브리서 10:1-4, 9-11|publisher=|quote=율법은 장차 오는 좋은 일의 그림자요 참 형상이 아니므로 … 그러나 이 제사들은 해마다 죄를 생각하게 하는 것이 있나니 이는 황소와 염소의 피가 능히 죄를 없이하지 못함이라 … 그 후에 말씀하시기를 보시옵소서 내가 하나님의 뜻을 행하러 왔나이다 하셨으니 그 첫 것을 폐하심은 둘째 것을 세우려 하심이니라 이 뜻을 좇아 예수 그리스도의 몸을 단번에 드리심으로 말미암아 우리가 거룩함을 얻었노라}}</ref> 이로써 인류에게 하늘 지성소로 나아가는 길이 열린 동시에,<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#10장|title=히브리서 10:19-20|publisher=|quote=그러므로 형제들아 우리가 예수의 피를 힘입어 성소(지성소)에 들어갈 담력을 얻었나니 그 길은 우리를 위하여 휘장 가운데로 열어 놓으신 새롭고 산 길이요 휘장은 곧 저의 육체니라}}</ref> 죄의 창시자인 마귀는 그 모든 죄를 지고 무저갱에 갇혔다가 최후에는 영원한 불못에 들어가게 된다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 |title=요한계시록 20:1-10 |publisher= |quote=또 내가 보매 천사가 무저갱 열쇠와 큰 쇠사슬을 그 손에 가지고 하늘로서 내려와서 용을 잡으니 곧 옛 뱀이요 마귀요 사단이라 잡아 일천 년 동안 결박하여 … 또 저희를 미혹하는 마귀가 불과 유황 못에 던지우니 거기는 그 짐승과 거짓 선지자도 있어 세세토록 밤낮 괴로움을 받으리라 }}</ref>
<small>{{xem thêm|대속죄일|l1=대속죄일|설명=더 자세한 내용은}}</small>


===초막절===
===Lễ Trái Đầu Mùa (Lễ Phục Sinh)===
[[file:Exile-kept-feast2.jpeg |thumb | 270px |즐거이 초막절을 지키는 이스라엘 백성들]]  
[[file:The resurrection day.jpg |thumb |<Đức Chúa Jêsus phục sinh và Mari Mađơlen>, tác phẩm của Heinrich Hofmann]]
*'''날짜:''' 성력 7월 15-22일
*'''Ngày tháng:''' Hôm sau ngày Sabát đầu tiên (Chủ nhật) tính từ Lễ Bánh Không Men.
*'''유래:''' 모세는 두 번째 십계명을 받아 내려온 뒤 이스라엘 백성들에게 십계명을 보관할 성막 건축할 일과 성막 지을 재료에 대해 자세히 설명했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장|title=출애굽기 34:4-35|publisher=|quote=여호와께서는 언약의 말씀 곧 십계를 그 판들에 기록하셨더라 … 모세가 그 증거의 두 판을 자기 손에 들고 시내산에서 내려오니 … 여호와께서 시내산에서 자기에게 이르신 말씀을 다 그들에게 명하고}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#35장|title=출애굽기 35:4-19|publisher=|quote=모세가 이스라엘 자손의 온 회중에게 고하여 가로되 여호와의 명하신 일이 이러하니라 … 너희의 소유 중에서 너희는 여호와께 드릴 것을 취하되 무릇 마음에 원하는 자는 그것을 가져다가 여호와께 드릴지니 곧 금과 은과 놋과 청색 자색 홍색실과}}</ref> 백성들은 자원하는 마음으로 성막 재료를 봉헌했고, 그달 15일부터 7일간 금, 은, 포목, 목재 등 다양한 재료가 풍성히 모였다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#35장|title=출애굽기 35:29-36:7|publisher=|quote=마음에 원하는 이스라엘 자손의 남녀마다 여호와께서 모세의 손을 빙자하여 명하신 모든 것을 만들기 위하여 물품을 가져다가 여호와께 즐거이 드림이 이러하였더라 … 백성이 아침마다 자원하는 예물을 연하여 가져오는 고로 … 모세가 명을 내리매 그들이 진중에 공포하여 가로되 무론 남녀하고 성소에 드릴 예물을 다시 만들지 말라 하매 백성들이 가져오기를 정지하니 있는 재료가 모든 일을 하기에 넉넉하여 남음이 있었더라}}</ref> 하나님은 이스라엘 백성들이 성막 재료 모은 일을 기념하기 위해 초막절(草幕節, Feast of Tabernacles)을 정하셨다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#29장|title=민수기 29:11-38|publisher=|quote=칠월 십오일에는 너희가 성회로 모일 것이요 아무 노동도 하지 말 것이며 칠 일 동안 여호와 앞에 절기를 지킬 것이라}}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#16장|title=신명기 16:13-15|publisher=|quote=너희 타작 마당과 포도주 틀의 소출을 수장한 후에 칠 일 동안 초막절을 지킬 것이요 절기를 지킬 때에는 너와 네 자녀와 노비와 네 성중에 거하는 레위인과 객과 고아와 과부가 함께 연락하되 … 네 하나님 여호와께서 네 모든 물산과 네 손을 댄 모든 일에 복 주실 것을 인하여 너는 온전히 즐거워할지니라}}</ref> 농작물을 거두어 저장하는 시기에 지키는 절기라는 의미로 '수장절(收藏節, Feast of Ingathering)'이라고도 한다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#23장|title=출애굽기 23:16|publisher=|quote=수장절을 지키라 이는 네가 수고하여 이룬 것을 연종에 밭에서부터 거두어 저장함이니라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장|title=출애굽기 34:22|publisher=|quote=칠칠절 곧 맥추의 초실절을 지키고 가을에는 수장절을 지키라}}</ref>
*'''Nguồn gốc:''' Đối mặt với khoảnh khắc căng thẳng và sợ hãi bởi sự truy đuổi của quân đội Êdíptô, người dân Ysơraên đã bình an vô sự vượt qua nguy hiểm nhờ sự giúp đỡ của Đức Chúa Trời. Dân sự đã vượt qua Biển Đỏ và lên khỏi đó vào buổi sớm mai ngày 22 tháng 1 thánh lịch, còn quân đội Êdíptô thì bị chôn lấp trong Biển Đỏ.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_14 Xuất Êdíptô Ký chương 14]</ref> Đức Chúa Trời đã chế định ngày dân sự vượt qua và lên khỏi Biển Đỏ là Lễ Trái Đầu Mùa (初實節, Feast of Firstfruits) hầu cho họ ghi nhớ lịch sử quyền năng này trải qua mọi đời.
*'''구약 의식:''' 백성들은 종려나무나 화석류나무 등의 가지로 초막을 지어 7일간 지내며 기뻐하고 즐거워했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장|title=레위기 23:33-42|publisher=|quote=첫날에는 너희가 아름다운 나무 실과와 종려 가지와 무성한 가지와 시내 버들을 취하여 … 너희는 칠 일 동안 초막에 거하되 이스라엘에서 난 자는 다 초막에 거할지니}}</ref> 어려운 이웃을 서로 도와주기도 하며 거룩하게 절기를 지켰다.<ref name=":32">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#16장|title=신명기 16:13-15|publisher=|quote=너희 타작 마당과 포도주 틀의 소출을 수장한 후에 칠 일 동안 초막절을 지킬 것이요 절기를 지킬 때에는 너와 네 자녀와 노비와 네 성중에 거하는 레위인과 객과 고아와 과부가 함께 연락하되 … 네 하나님 여호와께서 네 모든 물산과 네 손을 댄 모든 일에 복 주실 것을 인하여 너는 온전히 즐거워할지니라}}</ref>
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Vào hôm sau ngày Sabát tính từ Lễ Bánh Không Men, dâng một bó lúa đầu mùa đưa qua đưa lại trước mặt Đức Chúa Trời hầu cho bó lúa ấy được nhậm.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23|title=Lêvi Ký 23:10–11|publisher=|quote=Hãy truyền cho dân Ysơraên rằng: Khi nào các ngươi đã vào xứ mà ta sẽ ban cho, và đã gặt mùa màng rồi, thì hãy đem đến cho thầy tế lễ một bó lúa đầu mùa của các ngươi. Qua ngày sau lễ sabát, thầy tế lễ sẽ dâng bó lúa đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giêhôva, hầu cho bó lúa đó được nhậm.|url-status=live}}</ref> Ngoài ra, các của lễ thiêu, của lễ chay và lễ quán cũng được dâng lên theo luật lệ. Dân sự có thể ăn ngũ cốc đầu mùa sau khi cử hành nghi thức của Lễ Trái Đầu Mùa.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23|title=Lêvi Ký 23:12–14|publisher=|quote=Chính ngày dâng bó lúa đưa qua đưa lại đó, các ngươi cũng phải dâng cho Đức Giêhôva một chiên con giáp năm, không tì vít chi, đặng làm của lễ thiêu; và dâng thêm một của lễ chay bằng hai phần mười bột lọc chế dầu, làm của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giêhôva, với một phần tư hin rượu, làm lễ quán. Các ngươi chớ ăn hoặc bánh, hoặc hột lúa rang, hoặc lúa đương ở trong gié cho đến chính ngày nầy, tức là ngày các ngươi đem dâng của lễ cho Đức Chúa Trời mình. Mặc dầu ở nơi nào, ấy là một lệ định đời đời cho con cháu các ngươi.|url-status=live}}</ref>
*'''신약 의식:''' [[성전]] 재료인 성도들을<ref name=":15">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#3장|title=요한계시록 3:12|publisher=|quote=이기는 자는 내 하나님 성전에 기둥이 되게 하리니}}</ref><ref name=":22">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에베소서#2장|title=에베소서 2:20-22|publisher=|quote=너희는 사도들과 선지자들의 터 위에 세우심을 입은 자라 그리스도 예수께서 친히 모퉁이 돌이 되셨느니라 그의 안에서 건물마다 서로 연결하여 주 안에서 성전이 되어 가고 너희도 성령 안에서 하나님의 거하실 처소가 되기 위하여 예수 안에서 함께 지어져 가느니라}}</ref> 모으기 위해 7일간 전도대회를 연다.
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Cử hành nghi thức bẻ bánh theo tấm gương của Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/24 |title=Luca 24:30-31 |publisher= |quote=Đương khi Ngài ngồi ăn cùng hai người, thì lấy bánh, chúc tạ, đoạn, bẻ ra cho họ. Mắt họ bèn mở ra, mà nhìn biết Ngài; song Ngài thoạt biến đi không thấy. |url-status=live}}</ref>
*'''예언 성취:''' 초막절은 신약시대 영적 성전 재료인 성도들을 모으는 전도의 역사에 대한 예언이다. 예수님은 초막절에 전도하는 본을 보이시고, 초막절 끝 날에 성령 곧 생명수의 축복을 허락하셨다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#7장|title=요한복음 7:2-39|publisher=|quote=유대인의 명절인 초막절이 가까운지라 … 명절의 중간이 되어 예수께서 성전에 올라가사 가르치시니 … 명절 끝날 곧 큰날에 예수께서 서서 외쳐 가라사대 누구든지 목마르거든 내게로 와서 마시라 나를 믿는 자는 성경에 이름과 같이 그 배에서 생수의 강이 흘러나리라 하시니 이는 그를 믿는 자의 받을 성령을 가리켜 말씀하신 것이라}}</ref> 성경은 성령을 비로 표현하기도 한다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/호세아#6장|title=호세아 6:3|publisher=|quote=그러므로 우리가 여호와를 알자 힘써 여호와를 알자 그의 나오심은 새벽빛같이 일정하니 비와 같이, 땅을 적시는 늦은 비와 같이 우리에게 임하시리라 하리라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요엘#2장|title=요엘 2:23|publisher=|quote=시온의 자녀들아 너희는 너희 하나님 여호와로 인하여 기뻐하며 즐거워할지어다 그가 너희를 위하여 비를 내리시되 이른 비를 너희에게 적당하게 주시리니 이른 비와 늦은 비가 전과 같을 것이라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/스가랴#10장|title=스가랴 10:1|publisher=|quote=봄비 때에 여호와 곧 번개를 내는 여호와께 비를 구하라 무리에게 소낙비를 내려서 밭의 채소를 각 사람에게 주리라}}</ref> 초막절을 지키러 예루살렘에 오는 자에게 비를 내리신다는 하나님의 약속이<ref name=":4">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/스가랴#14장|title=스가랴 14:12-21|publisher=|quote=예루살렘을 친 모든 백성에게 여호와께서 내리실 재앙이 이러하니 … 예루살렘을 치러 왔던 열국 중에 남은 자가 해마다 올라와서 그 왕 만군의 여호와께 숭배하며 초막절을 지킬 것이라 천하 만국 중에 그 왕 만군의 여호와께 숭배하러 예루살렘에 올라오지 아니하는 자에게는 비를 내리지 아니하실 것인즉 … 여호와께서 초막절을 지키러 올라오지 아니하는 열국 사람을 치시는 재앙을 그에게 내리실 것이라}}</ref> 성령을 주시는 것으로 이루어진 것이다.<br>[[요한계시록]] 22장에는 마지막 때 [[성령과 신부]], 곧 [[아버지 하나님]]과 [[어머니 하나님]]이<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#21장|title=요한계시록 21:9-10|publisher=|quote=일곱 대접을 가지고 마지막 일곱 재앙을 담은 일곱 천사 중 하나가 나아와서 내게 말하여 가로되 이리 오라 내가 '''신부 곧 어린 양의 아내'''를 네게 보이리라 하고 성령으로 나를 데리고 크고 높은 산으로 올라가 하나님께로부터 '''하늘에서 내려오는 거룩한 성 예루살렘'''을 보이니}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/갈라디아서#4장|title=갈라디아서 4:26|publisher=|quote=오직 위에 있는 '''예루살렘'''은 자유자니 곧 우리 '''어머니'''라}}</ref> [[생명수]]를 주신다고 예언되어 있다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#22장|title=요한계시록 22:17|publisher=|quote=성령과 신부가 말씀하시기를 오라 하시는도다 듣는 자도 오라 할 것이요 목마른 자도 올 것이요 또 원하는 자는 값없이 생명수를 받으라 하시더라}}</ref> 성자 시대에 예수님을 믿는 자가 생명수를 받았듯, 성령 시대에는 성령과 신부이신 [[재림 예수님 (재림 그리스도)|재림 예수님]]과 [[예루살렘 어머니]]를 믿고 영접하는 사람이 초막절에 약속된 성령을 받을 수 있다.  
*'''Ứng nghiệm lời tiên tri:''' Của lễ của Lễ Trái Đầu Mùa trong thời đại Cựu Ước biểu tượng cho Đức Chúa Jêsus Christ. Đức Chúa Jêsus đã trở nên “Trái Đầu Mùa của những kẻ ngủ” (I Côrinhtô 15:20), bởi sự phục sinh của Ngài.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/15 |title=I Côrinhtô 15:20 |publisher= |quote=Nhưng bây giờ, Đấng Christ đã từ kẻ chết sống lại, Ngài là trái đầu mùa của những kẻ ngủ. |url-status=live}}</ref> Giống như của lễ của Lễ Trái Đầu Mùa được dâng lên vào hôm sau ngày Sabát tính từ Lễ Bánh Không Men, Đức Chúa Jêsus đã phục sinh vào hôm sau ngày Sabát kể từ khi hy sinh trên thập tự giá vào Lễ Bánh Không Men.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/16 |title=Mác 16:1–9 |publisher= |quote=Ngày Sabát qua rồi... [Vả, Đức Chúa Jêsus đã sống lại buổi sớm mai ngày thứ nhứt trong tuần lễ, thì trước hết hiện ra cho Mari Mađơlen, là người mà Ngài đã trừ cho khỏi bảy quỉ dữ. |url-status=live}}</ref> Theo sự ứng nghiệm lời tiên tri thể này, Kinh Thánh cho biết rằng Lễ Phục Sinh (復活節, Day of Resurrection, Resurrection Day) kỷ niệm [[sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus]], được cử hành vào Chủ nhật, là hôm sau ngày Sabát đầu tiên tính từ Lễ Bánh Không Men.
<small>{{xem thêm|초막절|l1=초막절|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|Lễ Trái Đầu Mùa|Lễ Phục Sinh|설명=더 자세한 내용은}}</small>


==3차의 7개 절기 표==
===Lễ Bảy Tuần Lễ (Lễ Ngũ Tuần)===
[[file:Prayer for the Holy Spirit-성령 간구.jpg |thumb | 270px |Các thánh đồ Hội Thánh sơ khai bền lòng cầu nguyện trong khi chờ đợi Lễ Ngũ Tuần]] 
*'''Ngày tháng:''' Ngày thứ 50 kể từ sau Lễ Trái Đầu Mùa (Lễ Phục Sinh)
*'''Nguồn gốc:''' Vào ngày thứ 40 sau khi người dân Ysơraên lên khỏi Biển Đỏ, Môise lên núi Sinai theo sự kêu gọi của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_19|title=Xuất Êdíptô Ký 19:1-7|publisher=|quote=Tháng thứ ba, sau khi ra khỏi xứ Êdíptô, trong ngày đó dân Ysơraên đến nơi đồng vắng Sinai... Môise bèn lên đến Đức Chúa Trời, Đức Giêhôva ở trên núi gọi người mà phán rằng: Ngươi hãy nói như vầy cho nhà Giacốp, và tỏ điều nầy cho dân Ysơraên:... Môise đến đòi các trưởng lão trong dân sự, thuật cùng họ mọi lời Đức Giêhôva đã dặn mình nói lại.|url-status=live}}</ref> Ba ngày sau, Đức Chúa Trời giáng lâm trên núi Sinai và ban bố giao ước,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_19|title=Xuất Êdíptô Ký 19:16-23:33|publisher=|quote=|url-status=live}}</ref> rồi phán lệnh cho Môise trở lên núi Sinai để nhận bảng đá ghi chép luật pháp và các điều răn. Vào ngày thứ 50 sau khi lên khỏi Biển Đỏ, Môise lên núi Sinai, ở lại đó trong 40 ngày và nhận lấy bảng đá [[Mười Điều Răn]] từ Đức Chúa Trời.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_24|title=Xuất Êdíptô Ký 24:12-18|publisher=|quote=Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng: Hãy lên núi, đến cùng ta và ở lại đó; ta sẽ ban cho ngươi bảng đá, luật pháp và các điều răn của ta đã chép đặng dạy dân sự... Môise vào giữa đám mây, lên núi, ở tại đó trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm.|url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời đã định ra Lễ Bảy Tuần Lễ (七七節, Feast of Weeks) nhằm kỷ niệm ngày Môise lên núi Sinai để nhận Mười Điều Răn.
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Vào ngày thứ 50 kể từ Lễ Trái Đầu Mùa, thầy tế lễ dâng một của lễ chay mới lên Đức Chúa Trời<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=Lêvi Ký 23:15–18 |publisher= |quote=Kể từ ngày sau lễ sabát, là ngày đem bó lúa dâng đưa qua đưa lại, các ngươi sẽ tính bảy tuần lễ trọn: các ngươi tính năm mươi ngày cho đến ngày sau của lễ sabát thứ bảy, thì phải dâng một của lễ chay mới cho Ðức Giêhôva. |url-status=live}}</ref> và dâng của lễ thiêu tùy theo lễ trọng thể.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28|title=Dân Số Ký 28:26-31|publisher=|quote=Trong kỳ lễ của các tuần, nhằm ngày hoa quả đầu mùa, khi các ngươi dâng cho Đức Giêhôva của lễ chay mới, thì phải có sự hội hiệp thánh; chớ nên làm một công việc xác thịt nào. Các ngươi sẽ dùng hai con bò đực tơ, một con chiên đực, và bảy chiên con đực giáp năm, đặng làm của lễ thiêu có mùi thơm cho Đức Giêhôva; của lễ chay sẽ bằng bột lọc nhồi dầu, ba phần mười êpha về mỗi con bò đực, hai phần mười êpha về con chiên đực, một phần mười êpha về mỗi con chiên con. Cũng phải dâng một con dê đực, để làm lễ chuộc tội cho mình. Ngoài của lễ thiêu hằng hiến và của lễ chay cặp theo, các ngươi cũng phải dâng mấy lễ vật đó, không tì vít, và thêm những lễ quán cặp theo.|url-status=live}}</ref>
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Theo lời phán dặn của Đức Chúa Jêsus rằng “Đừng ra khỏi thành [[Giêrusalem]], nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa”,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/1|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 1:3-4|publisher=|quote=Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Đức Chúa Trời. Lúc ở với các sứ đồ, Ngài dặn rằng đừng ra khỏi thành Giêrusalem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các ngươi đã nghe ta nói.|url-status=live}}</ref> khoảng 120 thánh đồ đã bền lòng cầu nguyện trong 10 ngày kể từ Ngày Thăng Thiên. Và vào ngày thứ 50 sau khi Đức Chúa Jêsus [[phục sinh]], họ đã nhóm lại tại phòng cao của Mác để giữ Lễ Ngũ Tuần (五旬節, Day of Pentecost).<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/1|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 1:13-15|publisher=|quote=. Khi đã về đến, bèn lên một cái phòng cao kia, là nơi Phierơ, Giăng, Giacơ, Anhrê, Philíp, Thôma, Bathêlêmy, Mathiơ, Giacơ con của Aphê, Simôn Xêlốt, và Giuđe con của Giacơ thường ở. Hết thảy những người đó bền lòng đồng một ý mà cầu nguyện với các người đàn bà, và Mari là mẹ Ðức Chúa Jêsus cùng anh em Ngài. Trong những ngày đó, Phierơ đứng dậy giữa các anh em, — số người nhóm lại ước được một trăm hai mươi người,|url-status=live}}</ref> Kể từ đó, các thánh hồ Hội Thánh sơ khai đã giữ Lễ Ngũ Tuần hàng năm và dâng cầu nguyện cầu khẩn Thánh Linh.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/16|title=I Côrinhtô 16:8|publisher=|quote=Nhưng tôi sẽ ở lại thành Êphêsô cho đến lễ Ngũ tuần,|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/20 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 20:6-16 |publisher= |quote=Còn chúng ta, khi những ngày ăn bánh không men qua rồi, thì xuống thuyền tại thành Philíp, trong năm ngày gặp nhau tại thành Trôách, rồi chúng ta ở lại đó bảy ngày. Ngày thứ nhất trong tuần lễ (Lễ Phục Sinh), chúng ta đang nhóm lại để bẻ bánh. Vì Phaolô đã quyết định đi qua trước thành Êphêsô xong không dừng lại tại đó, e cho chậm trễ trong cõi Asi. Người vội đi đặng có thể đến thành Giêrusalem kịp trong ngày lễ Ngũ tuần. |url-status=live}}</ref>
*'''Ứng nghiệm lời tiên tri:''' Việc Môise lên núi Sinai để nhận lấy Mười Điều Răn vào ngày thứ 50 kể từ khi lên khỏi Biển Đỏ, biểu tượng cho sự Đức Chúa Jêsus đi vào [[nơi chí thánh]] trên trời vào ngày thứ 50 sau khi phục sinh (Lễ Ngũ Tuần) và đổ xuống [[Ðức Thánh Linh|Thánh Linh]] cho các môn đồ.<ref>An Xang Hồng, “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2011, trang 18</ref> Như lời Đức Chúa Jêsus phán rằng “Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giêrusalem, cả xứ Giuđê, xứ [[Samari]], cho đến cùng trái đất”,<ref name=":02">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/1|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 1:3-9|publisher=|quote=Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Đức Chúa Trời... Nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giêrusalem, cả xứ Giuđê, xứ Samari, cho đến cùng trái đất. Ngài phán bấy nhiêu lời rồi, thì được cất lên trong lúc các người đó tìm xem Ngài, có một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không thấy nữa.|url-status=live}}</ref> Thánh Linh của Lễ Ngũ Tuần đã trở thành ngòi nổ để [[Tin Lành]] của Đức Chúa Jêsus Christ được truyền bá ra khắp thế giới. Kể từ đó, Hội Thánh sơ khai đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/2|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 2:14-41|publisher=|quote=Bấy giờ, Phierơ đứng ra cùng mười một sứ đồ, cất tiếng nói với dân chúng rằng: Hỡi người Giuđa, và mọi người ở tại thành Giêrusalem, hãy biết rõ điều nầy, và lắng nghe lời ta. Những người nầy chẳng phải say như các ngươi ngờ đâu, vì bây giờ mới là giờ thứ ba ban ngày. Nhưng ấy là điều đấng tiên tri Giôên đã nói tiên tri rằng: Đức Chúa Trời phán: Trong những ngày sau rốt, ta sẽ đổ Thần ta khắp trên mọi xác thịt... Vả lại ai cầu khẩn danh Chúa thì sẽ được cứu... Vậy, những kẻ nhận lời đó đều chịu phép báptêm; và trong ngày ấy, có độ ba ngàn người thêm vào Hội thánh.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/4|title=Công Vụ Các Sứ Đồ 4:1-4|publisher=|quote=Phierơ và Giăng đương nói với dân chúng, thì các thầy tế lễ, quan coi đền thờ, và người Sađusê thoạt đến, tức mình vì hai người dạy dân chúng và rao truyền, nhân Ðức Chúa Jêsus, sự từ kẻ chết sống lại. Họ bắt hai người giam vào ngục cho đến bữa sau, vì bấy giờ đã tối rồi. Dầu vậy, có nhiều người đã nghe đạo thì tin, số tín đồ lên đến độ năm ngàn.|url-status=live}}</ref> Tuy nhiên, sau khi các sứ đồ qua đời, [[Hội Thánh|hội thánh]] trở nên thế tục hóa và bại hoại, từ bỏ lẽ thật và bắt đầu làm trái luật pháp. Vì vậy, Đức Chúa Trời đã rút lại Thánh Linh Lễ Ngũ Tuần. Điều này làm ứng nghiệm lời tiên tri trong thời đại Cựu Ước, khi Môise nhận được Mười Điều Răn và xuống núi thì trông thấy cảnh tượng người dân Ysơraên thờ lạy [[hình tượng]] con bò vàng, người đã liệng bể hai bảng đá Mười Điều Răn.<ref name=":6">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_32|title=Xuất Êdíptô Ký 32:1-19, 27-28|publisher=|quote=Dân sự thấy Môise ở trên núi chậm xuống, bèn nhóm lại chung quanh Arôn mà nói rằng: Nào! hãy làm các thần để đi trước chúng tôi đi... người nhận lấy nơi tay họ, và dùng đục làm thành một bò con đúc... Đức Giêhôva bèn phán cùng Môise rằng: Hãy xuống đi, vì dân mà ngươi đưa ra khỏi xứ Êdíptô đã bại hoại rồi... Khi đến gần trại quân, Môise thấy bò con và sự nhảy múa, bèn nổi giận, liệng '''hai bảng chứng (Mười Điều Răn)''' khỏi tay mình, bể ra nơi chân núi;|url-status=live}}</ref><ref>Kim Joo Cheol,  《Chiên Ta nghe tiếng Ta》, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2017, trang 197</ref>
<small>{{xem thêm|Lễ Bảy Tuần Lễ|Lễ Ngũ Tuần|설명=더 자세한 내용은}}</small>
 
===Lễ Kèn Thổi===
[[file:Rembrandt_Harmensz._van_Rijn_079.jpg|thumb|270px|Môise làm bể hai bảng đá Mười Điều Răn. Tác phẩm của Rembrandt]]
*'''Ngày tháng:''' Ngày 1 tháng 7 thánh lịch
*'''Nguồn gốc:''' Khi Môise lên núi Sinai để nhận lấy Mười Điều Răn và không trở xuống trong 40 ngày, dân sự nghĩ rằng người đã chết nên họ đã làm ra con bò vàng và hầu việc nó như vị thần sẽ dẫn dắt họ. Bởi cớ đó Đức Chúa Trời đã nổi cơn thạnh nộ, khi Môise trông thấy cảnh tượng người dân thờ lạy hình tượng, người đã đập bể hai bảng đá Mười Điều Răn. Trong ngày đó, khoảng 3000 người dự phần vào sự thờ lạy hình tượng đã bị chết.<ref name=":6" /> Sau đó, Môise dựng hội mạc ra xa ngoài trại quân và cầu khẩn lên Đức Chúa Trời. Dân sự lột bỏ mọi đồ trang sức và mỗi người đều đứng trước cửa hội mạc mà thờ lạy Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_33|title=Xuất Êdíptô Ký 33:1-11|publisher=|quote=Đức Giêhôva bèn phán cùng Môise rằng... đặng đưa các ngươi vào xứ đượm sữa và mật; nhưng ta không cùng lên với ngươi đâu, vì ngươi là dân cứng cổ, e ta diệt ngươi dọc đường chăng. Khi dân sự nghe lời hăm nầy, bèn đều để tang, không ai đeo đồ trang sức hết... Vừa khi người vào đó, thì trụ mây giáng xuống dừng tại cửa Trại, và Đức Giêhôva phán cùng Môise. Cả dân sự thấy trụ mây dừng tại cửa Trại, bèn đứng dậy, rồi mỗi người đều sấp mình xuống nơi cửa trại mình.|url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời tha thứ tội lỗi cho dân sự và phán lệnh cho Môise lên núi Sinai để nhận lại Mười Điều Răn. Môise bèn chuẩn bị hai bảng đá, đi lên núi Sinai vào ngày 1 tháng 6 thánh lịch,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34|title=Xuất Êdíptô Ký 34:1-4|publisher=|quote=Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng: Hãy đục hai bảng đá như hai bảng trước; rồi ta sẽ viết trên hai bảng nầy các lời đã ở nơi hai bảng kia, mà ngươi đã làm bể... Môise bèn đục hai bảng đá, y như hai bảng trước; dậy sớm, cầm theo tay hai bảng đó lên trên núi Sinai, y như lời Đức Giêhôva đã phán dặn.|url-status=live}}</ref> ở lại đó trong 40 ngày, nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai và đi xuống núi vào ngày 10 tháng 7.<ref name=":7">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34|title=Xuất Êdíptô Ký 34:28-29|publisher=|quote=Môise ở đó cùng Đức Giêhôva trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh, cũng không uống nước; Đức Giêhôva chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là '''mười điều răn'''. Khi Môise tay cầm hai bảng chứng đi xuống núi Sinai,Đức Giêhôva.|url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời đã định ngày này là Đại Lễ Chuộc Tội, và hầu cho họ thổi kèn vào ngày 1 tháng 7, tức 10 ngày trước đó để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội. Ngày này chính là Lễ Kèn Thổi (喇叭節, Feast of Trumpets).<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=Lêvi Ký 23:23–27 |publisher= |quote=hãy truyền cho dân Ysơraên rằng: Ngày mồng một tháng bảy, sẽ có cho các ngươi một ngày nghỉ, một lễ kỷ niệm lấy tiếng kèn thổi mà rao truyền, tức là một sự nhóm hiệp thánh vậy. Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; hãy ép tâm hồn mình và dâng cho Đức Giêhôva các của lễ dùng lửa dâng lên. |url-status=live}}</ref>
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Thổi kèn để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội và kêu gọi sự ăn năn. Cấm không được làm công việc xác thịt, nhưng dâng của lễ chay và của lễ lễ thiêu tùy theo lễ trọng thể.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29|title=Dân Số Ký 29:1-6|publisher=|quote='''Ngày mồng một tháng bảy''', các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; chớ nên làm một công việc xác thịt nào; về phần các ngươi, ấy sẽ là một '''ngày người ta thổi kèn''' vậy. Các ngươi phải dùng một con bò đực tơ, một con chiên đực, và bảy chiên con đực giáp năm, không tì vít, dâng làm '''của lễ thiêu''' có mùi thơm cho Đức Giêhôva, luôn với '''của lễ chay''' bằng bột lọc nhồi dầu, ba phần mười ê pha về con bò đực, hai phần mười ê pha về con chiên đực, một phần mười ê pha về mỗi con chiên con; và dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội, để làm lễ chuộc tội cho các ngươi... tùy theo những lệ đã định về mấy của lễ đó, mà làm của lễ dùng lửa dâng lên có mùi thơm cho Đức Giêhôva.|url-status=live}}</ref>
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Thú nhận với Đức Chúa Trời mọi tội lỗi đã phạm trong một năm, dâng cầu nguyện hối cải và dâng thờ phượng chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội.<ref name=":0" />
<small>{{xem thêm|Lễ Kèn Thổi|l1=Lễ Kèn Thổi|설명=더 자세한 내용은}}</small>
===Đại Lễ Chuộc Tội===
[[file:대제사장 흉패2.jpg |thumb | 200px |Đại Lễ Chuộc Tội là ngày mà thầy tế lễ thượng phẩm mỗi năm một lần đi vào nơi chí thánh để cử hành nghi thức chuộc tội.]]
*'''Ngày tháng:''' Ngày 10 tháng 7 thánh lịch
*'''Nguồn gốc:''' Đại Lễ Chuộc Tội (大贖罪日, Day of Atonement) bắt nguồn từ ngày Môise nhận hai bảng đá Mười Điều Răn lần thứ hai và trở xuống.<ref name=":7" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=Lêvi Ký 23:26–31 |publisher= |quote=Đức Giêhôva cũng phán cùng Môise rằng: Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; hãy ép tâm hồn mình và dâng cho Đức Giêhôva các của lễ dùng lửa dâng lên. Ngày đó chẳng nên làm công việc nào, vì là ngày chuộc tội, trong ngày đó phải làm lễ chuộc tội cho các ngươi trước mặt Giêhôva, Đức Chúa Trời mình. |url-status=live}}</ref> Việc người dân Ysơraên được ban lại hai bảng đá Mười Điều Răn đã bị bể có chứa đựng ý muốn tha thứ từ Đức Chúa Trời.
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Thầy tế lễ thượng phẩm dâng một con bò đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Lêvi Ký 16:3|quote=Nầy, Arôn sẽ vào nơi thánh như vầy: Người phải bắt một con bò đực tơ, dùng làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu|url-status=live}}</ref> Còn dân sự thì bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu. Hai con dê đực sẽ được bắt thăm để định ra một con làm của lễ dâng lên Đức Chúa Trời và một con về phần Axasên. Con dê Axasên sẽ bị đuổi ra nơi đồng vắng sau khi thầy tế lễ thượng phẩm đặt tay lên nó và xưng ra các tội lỗi của dân sự.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Lêvi Ký 16:5-10|quote=Do nơi hội chúng Ysơraên, người sẽ bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu... Kế đó người phải bắt hai con dê đực, đem để trước mặt Đức Giêhôva, tại nơi cửa hội mạc. Đoạn, Arôn bắt thăm cho hai con dê đực, một thăm về phần Đức Giêhôva, một thăm về phần Axasên... rồi thả nó ra nơi đồng vắng đặng nó về Axasên|url-status=live}}</ref> Sau khi giết của lễ chuộc tội, thầy tế lễ thượng phẩm lấy lư hương và huyết của của lễ chuộc tội đem vào nơi chí thánh để cử hành nghi thức chuộc tội thay cho dân sự.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_30|title=Xuất Êdíptô Ký 30:1-10|quote=Ngươi cũng hãy đóng một cái bàn thờ... Ngươi sẽ để bàn thờ đó trước bức màn che hòm bảng chứng đối cùng nắp thi ân trên hòm, là nơi ta sẽ gặp ngươi... Nhưng trải qua các đời, mỗi năm một lần, Arôn sẽ lấy huyết của con sinh tế chuộc tội, bôi trên sừng bàn thờ nầy đặng chuộc tội cho nó. Ấy sẽ là một việc rất thánh cho Đức Giêhôva|url-status=live}}</ref>
* '''Nghi thức Tân Ước:''' Thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật vào ngày thú nhận với Đức Chúa Trời và nhận được sự tha thứ.<ref name=":0" />
*'''Ứng nghiệm lời tiên tri:''' Nghi thức Đại Lễ Chuộc Tội trong thời đại Cựu Ước cho thấy nguyên lý của sự tha tội. Khi dân Ysơraên phạm tội, họ dẫn một con thú đến cho thầy tế lễ để hy sinh thế cho họ. Khi thầy tế lễ giết con thú và đổ huyết nó ra để tiến hành nghi thức chuộc tội,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_4 |title=Lêvi Ký 4:1-5:13 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref> tội lỗi ấy được chuyển đến [[Nơi thánh (đền tạm)|nơi thánh]], và vào Đại Lễ Chuộc Tội thì tất thảy tội lỗi ấy được đổ lại trên con dê Axasên. Bởi điều này mà nơi thánh sẽ được tinh sạch, còn con dê Axasên sẽ chết sau khi lang thang trong nơi đồng vắng, và tội lỗi bị tiêu diệt. Nơi thánh và của lễ chuộc tội tượng trưng cho Đấng Christ,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%AA-r%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_17 |title=Giêrêmi 17:12-13 |publisher= |quote=Ngôi vinh hiển được lập lên từ ban đầu, ấy là nơi thánh của dân chúng ta! Hỡi Ðức Giêhôva, là sự trông cậy của Ysơraên |url-status=live}}</ref><ref name=":13">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/1|title=Giăng 1:29|publisher=|quote=Qua ngày sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, Chiên con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi|url-status=live}}</ref> còn con dê Axasên biểu tượng cho [[Satan (ma quỉ)|Satan]].<ref>Kim Joo Cheol,  《Chiên Ta nghe tiếng Ta》, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2017, trang 200</ref><ref>GospelServe,  Axasên, 《Từ điển Kinh Thánh cuộc sống》, NXB Lời sự sống 2006, “Với ý nghĩa tội lỗi của dân Ysơraên đã được đưa trở lại nguồn gốc cuối cùng, nên từ này được hiểu như cái tên đề cập đến “ma quỷ”, “ma sa mạc” hay “Satan”.”</ref>  Loài người là tội nhân phần linh hồn, đã bị đuổi xuống trái đất này do gây ra tội lỗi đáng bị tử hình trên Nước Thiên Đàng.<ref name="눅 10">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/19 |title=Luca 19:10 |publisher= |quote=Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/9 |title=Mathiơ 9:12-13 |publisher= |quote=Ðức Chúa Jêsus nghe điều đó, bèn phán rằng: Chẳng phải là người khoẻ mạnh cần thầy thuốc đâu, song là người có bịnh... Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội. |url-status=live}}</ref><ref name=":5" /> Đích thân Đức Chúa Trời đã trở nên nơi thánh, đảm đương tội lỗi ấy, và hy sinh trên thập tự giá với tư cách là của lễ chuộc tội thế cho tội lỗi của nhân loại. Sau khi tạm thời gánh lấy tội lỗi và lỗi lầm của nhân loại, Ngài đã chuộc tội chỉ một lần thì đủ cả bằng huyết báu của Ngài, và chuyển mọi tội lỗi ấy cho Satan.<ref name=":03">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/10|title=Hêbơrơ 10:1-4, 8-11|publisher=|quote=Vả, luật pháp chỉ là bóng của sự tốt lành ngày sau, không có hình thật của các vật... Trái lại, những tế lễ đó chẳng qua là mỗi năm nhắc cho nhớ lại tội lỗi. Vì huyết của bò đực và dê đực không thể cất tội lỗi đi được... sau lại nói: Đây nầy, tôi đến để làm theo ý muốn Chúa. Vậy thì, Chúa đã bỏ điều trước, đặng lập điều sau. Ấy là theo ý muốn đó mà chúng ta được nên thánh nhờ sự dâng thân thể của Đức Chúa Jêsus Christ một lần đủ cả.|url-status=live}}</ref> Nhờ đó, con đường đi vào nơi rất thánh trên trời đã được mở ra cho nhân loại.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/10|title=Hêbơrơ 10:19-20|publisher=|quote=Hỡi anh em, vì chúng ta nhờ huyết Đức Chúa Jêsus được dạn dĩ vào nơi rất thánh (nơi chí thánh), bởi đường mới và sống mà Ngài đã mở ngang qua cái màn, nghĩa là ngang qua xác Ngài,|url-status=live}}</ref> Đồng thời, ma quỷ, kẻ gây ra tội lỗi, sẽ gánh lấy mọi tội lỗi và bị giam cầm trong vực sâu, cuối cùng phải đi vào hồ lửa đời đời.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 |title=Khải Huyền 20:1-10 |publisher= |quote=Đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn. Người bắt con rồng, tức là con rắn đời xưa, là ma quỉ, là Satan, mà xiềng nó lại đến ngàn năm... Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. |url-status=live}}</ref>
<small>{{xem thêm|Đại Lễ Chuộc Tội|설명=더 자세한 내용은}}</small>
 
===Lễ Lều Tạm===
[[file:Exile-kept-feast2.jpeg |thumb | 270px |Người dân Ysơraên vui mừng giữ Lễ Lều Tạm]]
*'''Ngày tháng:''' Ngày 15 đến 22 tháng 7 (thánh lịch)
*'''Nguồn gốc:''' Sau khi nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai và trở xuống, Môise đã giải thích chi tiết cho người dân Ysơraên về việc xây cất đền tạm để bảo quản Mười Điều Răn và về các nguyên vật liệu để dựng nên đền tạm.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34|title=Xuất Êdíptô Ký 34:4-35|publisher=|quote=Đức Giêhôva chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là mười điều răn... Khi Môise tay cầm hai bảng chứng đi xuống núi Sinai... người truyền dặn các điều của Đức Giêhôva đã phán dặn mình nơi núi Sinai.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_35|title=Xuất Êdíptô Ký 35:4-19|publisher=|quote=Môise nói cùng cả hội chúng Ysơraên rằng: Ðây là các lời Ðức Giêhôva đã phán dặn... Hễ người nào có lòng thành dâng cho, hãy đem lễ vật cho Ðức Giêhôva: vàng, bạc và đồng; chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm,|url-status=live}}</ref> Người dân đã dâng hiến nguyên vật liệu đền tạm bằng lòng thành, và trong bảy ngày kể từ ngày 15 của tháng đó, các nguyên vật liệu đa dạng như vàng, bạc, vải và gỗ đã được gom góp lại đến đỗi dư dật.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_35|title=Xuất Êdíptô Ký 35:29-36:7|publisher=|quote=Cả dân Ysơraên, nam hay nữ, phàm ai có lòng cảm động xui cho mình tình nguyện quyên vào các công việc Ðức Giêhôva đã phán dặn nơi Môise, đều đem dâng cho Ðức Giêhôva các lễ tình nguyện vậy... mỗi buổi sớm mai, dân sự lại đem đến lễ vật tình nguyện nữa... Theo lịnh truyền của Môise, họ bèn đi rao từ trại quân rằng: Bất kỳ người nam hay nữ, chớ làm công việc về lễ vật của nơi thánh nữa! Vậy họ cấm dân sự không cho đem đến chi thêm nữa hết. Vì đã đủ các vật liệu đặng làm hết thảy công việc, cho đến đỗi còn dư lại nữa.|url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời đã định ra Lễ Lều Tạm (草幕節, Feast of Tabernacles) để kỷ niệm việc người dân Ysơraên gom các nguyên vật liệu đền tạm.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29|title=Dân Số Ký 29:11-38|publisher=|quote=Ngày rằm tháng bảy, các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh. Chớ nên làm một công việc xác thịt nào, nhưng các ngươi phải giữ một lễ cho Đức Giêhôva trong bảy ngày.|url-status=live}}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:13-15|publisher=|quote=Khi ngươi đã thâu huê lợi của sân đạp lúa và hầm rượu mình rồi, thì phải giữ lễ lều tạm trong bảy ngày. Ngươi, con trai và con gái ngươi, tôi trai và tớ gái ngươi, người Lêvi, khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa đều sẽ vui vẻ mà giữ lễ đó... vì Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho các mùa màng và mọi công việc của tay ngươi; rồi ngươi sẽ vui mừng trọn vẹn.|url-status=live}}</ref> Lễ này còn được gọi là “Lễ mùa gặt (收藏節, Feast of Ingathering)” với ý nghĩa là lễ trọng thể được giữ vào thời kỳ thu hoạch và thâu trữ nông sản.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23|title=Xuất Êdíptô Ký 23:16|publisher=|quote=và giữ lễ mùa gặt về lúc cuối năm, khi các ngươi đã hái hoa quả của công lao mình ngoài đồng rồi.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34|title=Xuất Êdíptô Ký 34:22|publisher=|quote=Ðầu mùa gặt lúa mì, ngươi hãy giữ lễ của các tuần lễ; và cuối năm giữ lễ mùa màng.|url-status=live}}</ref>
*'''Nghi thức Cựu Ước:''' Người dân dựng những nhà lều bằng nhành của cây kè và cây sim v.v... rồi ở lại đó trong 7 ngày, vui mừng và hớn hở.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23|title=Lêvi Ký 23:33–42|publisher=|quote=Bữa thứ nhứt, các ngươi phải lấy trái cây tốt, tàu chà là, nhành cây rậm và cây dương liễu... Hết thảy ai sanh trong dòng Ysơraên sẽ ở nơi trại trong bảy ngày,|url-status=live}}</ref> Họ giúp đỡ người lân cận gặp khó khăn và giữ lễ trọng thể một cách chí thánh.<ref name=":32">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16|title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:13-15|publisher=|quote=Khi ngươi đã thâu huê lợi của sân đạp lúa và hầm rượu mình rồi, thì phải giữ lễ lều tạm trong bảy ngày. Ngươi, con trai và con gái ngươi, tôi trai và tớ gái ngươi, người Lêvi, khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa đều sẽ vui vẻ mà giữ lễ đó... vì Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho các mùa màng và mọi công việc của tay ngươi; rồi ngươi sẽ vui mừng trọn vẹn.|url-status=live}}</ref>
*'''Nghi thức Tân Ước:''' Đại hội truyền đạo được tổ chức trong vòng 7 ngày để nhóm lại các thánh đồ, là nguyên vật liệu [[Đền thánh|đền thờ]].<ref name=":15">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/3|title=Khải Huyền 3:12|publisher=|quote=Kẻ nào thắng, ta sẽ cho làm trụ trong đền Ðức Chúa Trời ta...|url-status=live}}</ref><ref name=":22">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/2|title=Êphêsô 2:20-22|publisher=|quote=Anh em đã được dựng lên trên nền của các sứ đồ cùng các đấng tiên tri, chính Ðức Chúa Jêsus Christ là đá góc nhà, cả cái nhà đã dựng lên trên đá đó, sắp đặt cách hẳn hoi, để làm nên một đền thờ thánh trong Chúa. Ấy, anh em cũng nhờ Ngài mà được dự phần vào nhà đó, đặng trở nên nhà ở của Ðức Chúa Trời trong Thánh Linh.|url-status=live}}</ref>
*'''Ứng nghiệm lời tiên tri:''' Lễ Lều Tạm là lời tiên tri về công việc truyền đạo nhóm lại các thánh đồ, là nguyên vật liệu đền thờ phần linh hồn vào thời đại Tân Ước. Đức Chúa Jêsus đã làm gương truyền đạo vào Lễ Lều Tạm và ban phước lành Thánh Linh, tức nước sự sống vào ngày sau cùng Lễ Lều Tạm.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/7|title=Giăng 7:2-39|publisher=|quote=Vả, ngày lễ của dân Giuđa, gọi là lễ Lều tạm gần đến... Giữa kỳ lễ, Đức Chúa Jêsus lên đền thờ dạy dỗ... Ngày sau cùng, là ngày trọng thể trong kỳ lễ, Ðức Chúa Jêsus ở đó, đứng kêu lên rằng: Nếu người nào khát, hãy đến cùng ta mà uống. Kẻ nào tin ta thì sông nước hằng sống sẽ chảy từ trong lòng mình, y như Kinh Thánh đã chép vậy. Ngài phán điều đó chỉ về Ðức Thánh Linh mà người nào tin Ngài sẽ nhận lấy.|url-status=live}}</ref> Kinh Thánh cũng biểu hiện Thánh Linh như là mưa.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%94-s%C3%AA/6|title=Ôsê 6:3|publisher=|quote=Chúng ta khá nhìn biết Đức Giêhôva; chúng ta khá gắng sức nhìn biết Ngài. Sự hiện ra của Ngài là chắc chắn như sự hiện ra của mặt trời sớm mai, Ngài sẽ đến cùng chúng ta như mưa, như mưa cuối mùa tưới đất.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B4-%C3%AAn/2|title=Giôên 2:23|publisher=|quote=Hỡi con cái Siôn, các ngươi hãy nức lòng vui vẻ và mừng rỡ trong Giêhôva Đức Chúa Trời các ngươi! Vì Ngài ban mưa phải thời cho các ngươi về mùa đầu, và xuống mưa dồi dào về mùa đầu và mùa cuối cho các ngươi nơi tháng đầu tiên.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xa-cha-ri/10|title=Xachari 10:1|publisher=|quote=Hãy cầu mưa nơi Đức Giêhôva trong kỳ mưa cuối mùa, thì Đức Giêhôva sẽ làm chớp và ban mưa xuống dồi dào, cho ai nấy được rau cỏ ngoài đồng.|url-status=live}}</ref> Lời hứa của Đức Chúa Trời rằng sẽ ban mưa cho những người đến Giêrusalem để giữ Lễ Lều Tạm<ref name=":4">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xa-cha-ri/14|title=Xachari 14:12-21|publisher=|quote=Vả, nầy sẽ là tai vạ mà Đức Giêhôva dùng để phạt mọi dân tranh chiến cùng Giêrusalem... Xảy ra hết thảy những kẻ nào còn sót lại trong mọi nước lên đánh Giêrusalem, sẽ lên đó hàng năm đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giêhôva vạn quân, và giữ lễ lều tạm. Trong những họ hàng trên đất, kẻ nào đã chẳng lên Giêrusalem đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giêhôva vạn quân, thì sẽ không có mưa trên chúng nó... và chúng nó sẽ bị ôn dịch nầy, là ôn dịch mà Đức Giêhôva đã dùng phạt các nước không lên giữ lễ lều tạm.|url-status=live}}</ref> đã được ứng nghiệm bởi sự ban cho Thánh Linh. Đã được tiên tri trong [[Khải Huyền]] chương 22 rằng vào lúc cuối cùng [[Thánh Linh và Vợ Mới]], tức [[Ðức Chúa Trời Cha|Đức Chúa Trời Cha]] và [[Đức Chúa Trời Mẹ]]<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/21|title=Khải Huyền 21:9-10|publisher=|quote=Một vị trong bảy thiên sứ đã cầm bảy bát đựng đầy bảy tai nạn cuối cùng, đến gần tôi, bảo rằng: Hãy đến, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy '''người vợ mới cưới là vợ Chiên Con'''. Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy '''thành thánh, là Giêrusalem, từ trên trời,''' ở nơi Đức Chúa Trời mà xuống,|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/4|title=Galati 4:26|publisher=|quote=Nhưng thành '''Giêrusalem''' ở trên cao là tự do, và ấy là '''mẹ''' chúng ta.|url-status=live}}</ref> sẽ ban cho [[nước sự sống]].<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/22|title=Khải Huyền 22:17|publisher=|quote=Thánh Linh và vợ mới cùng nói: Hãy đến! Kẻ nào nghe cũng hãy nói rằng: Hãy đến! Ai khát, khá đến. Kẻ nào muốn, khá nhận lấy nước sự sống cách nhưng không.|url-status=live}}</ref> Giống như những người tin vào Đức Chúa Jêsus trong thời đại Đức Con đã nhận được nước sự sống, thì vào thời đại Đức Thánh Linh, những người tin và tiếp nhận [[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)|Đức Chúa Jêsus Tái Lâm]] và [[Mẹ Giêrusalem]] là Thánh Linh và Vợ Mới cũng sẽ nhận lãnh Thánh Linh được hứa trong Lễ Lều Tạm.
<small>{{xem thêm|Lễ Lều Tạm|설명=더 자세한 내용은}}</small>
 
==Bảng 3 kỳ 7 lễ trọng thể==
{| class="wikitable" style="background-color:;"
{| class="wikitable" style="background-color:;"
|- style="color:white; background: #0F4C82; text-align:center;"
|- style="color:white; background: #0F4C82; text-align:center;"
| style="width:13%;" |'''절기'''||'''내용'''
| style="width:13%;" |'''Bảng 3 kỳ 7 lễ trọng thể'''||'''Nội dung'''
|-
|-
| style="text-align:center;" |유월절 ||날짜: 성력 1월 14일 저녁<br>유래: 이스라엘 백성들이 유월절 권능으로 애굽에서 해방됨<br>의식: 1년생 숫양을 잡아 고기를 불에 구워 무교병, 쓴 나물과 함께 먹음(구약). 예수님의 살과 피를 상징하는 떡과 포도주를 먹고 마심(신약)<br>예언 성취: 예수님이 유월절에 새 언약을 세우심으로 인류가 죄악 세상에서 해방
| style="text-align:center;" |Lễ Vượt Qua ||Ngày tháng: Buổi chiều tối ngày 14 tháng 1 thánh lịch
Nguồn gốc: Dân Ysơraên được giải phóng khỏi xứ Êdíptô nhờ quyền năng của Lễ Vượt Qua.
 
Nghi thức: Bắt chiên con đực giáp niên, quay trên lửa, rồi ăn với bánh không men và rau đắng (Cựu Ước). Ăn bánh và uống rượu nho tượng trưng cho thịt và huyết của Đức Chúa Jêsus (Tân Ước)
 
Ứng nghiệm lời tiên tri: Bởi Đức Chúa Jêsus lập ra giao ước mới trong Lễ Vượt Qua, nhân loại được giải phóng khỏi thế gian tội ác.


|-
|-
| style="text-align:center;" |무교절||날짜: 성력 1월 15일<br>유래: 출애굽한 이스라엘 백성이 홍해를 건너기까지의 고난<br>의식: 무교병을 먹음(구약). 금식(신약)<br>예언 성취: 그리스도의 십자가 고난
| style="text-align:center;" |Lễ Bánh Không Men||Ngày tháng: Ngày 15 tháng 1 thánh lịch
Nguồn gốc: Sự khổ nạn của dân Ysơraên sau khi ra khỏi xứ Êdíptô cho đến khi lên khỏi Biển Đỏ
 
Nghi thức: Ăn bánh không men (Cựu Ước). Kiêng ăn (Tân Ước)
 
Ứng nghiệm lời tiên tri: Khổ nạn thập tự giá của Đấng Christ
|-
|-
| style="text-align:center;" | 초실절(부활절)||날짜: 무교절 후 첫 안식일 이튿날(일요일)<br>유래: 이스라엘 백성이 홍해를 건너 상륙한 날<br>의식: 처음 익은 이삭 한 단을 요제의 제물로 드림(구약). 떡을 뗌(신약)<br>예언 성취: 예수 그리스도의 부활
| style="text-align:center;" | Lễ Trái Đầu Mùa (Lễ Phục Sinh)||Ngày tháng: Một hôm sau ngày Sabát đầu tiên (Chủ nhật) tính từ Lễ Bánh Không Men
Nguồn gốc: Ngày dân Ysơraên lên khỏi biển Đỏ
 
Nghi thức: Dâng một bó đầu mùa làm của lễ đưa vẫy (Cựu Ước). Bẻ bánh ăn (Tân Ước)
 
Ứng nghiệm lời tiên tri: Sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus Christ
|-
|-
| style="text-align:center;" | 칠칠절(오순절)||날짜: 초실절로부터 50일째 되는 날<br>유래: 모세가 첫 번째 십계명을 받으러 올라가던 날<br>의식: 하나님께 새 소제를 드림<br>예언 성취: 예수님이 부활 후 50일째에 성령을 부어주심
| style="text-align:center;" | Lễ Bảy Tuần Lễ (Lễ Ngũ Tuần)||Ngày tháng: Ngày thứ 50 kể từ Lễ Trái Đầu Mùa
Nguồn gốc: Ngày Môise lên núi để nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ nhất
 
Nghi thức: Dâng của lễ chay mới lên Đức Chúa Trời
 
Ứng nghiệm lời tiên tri: Đức Chúa Jêsus đổ xuống Thánh Linh vào ngày thứ 50 kể từ khi phục sinh
|-
|-
| style="text-align:center;" |나팔절||날짜: 성력 7월 1일<br>의식: 나팔을 불어 대속죄일을 준비(구약). 통회 기도(신약)
| style="text-align:center;" |Lễ Kèn Thổi||Ngày tháng: Ngày 1 tháng 7 thánh lịch (Lễ Kèn Thổi)
Nghi thức: Thổi kèn chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội (Cựu Ước). Cầu nguyện thống hối (Tân Ước)
|-
|-
| style="text-align:center;" |대속죄일||날짜: 성력 7월 10일<br>유래: 모세가 두 번째 십계명을 받아서 내려옴<br>의식: 대제사장이 지성소에 들어가 속죄함. 아사셀 염소를 무인지경으로 보냄(구약). 죄를 자복하고 회개하며 예배(신약)<br>예언 성취: 죄가 그리스도에게서 사단에게 최종적으로 넘어감
| style="text-align:center;" |Đại Lễ Chuộc Tội||Ngày tháng: Ngày 10 tháng 7 thánh lịch
|-
Nguồn gốc: Môise nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai và xuống núi
| style="text-align:center;" |초막절||날짜: 성력 7월 15-22일<br>유래: 이스라엘 백성이 성막 재료를 모음<br>의식: 초막을 지어 7일간 거함(구약). 7일간 전도대회(신약)<br>예언 성취: 영적 성전 재료를 모으는 전도 역사
 
Nghi thức: Thầy tế lễ thượng phẩm đi vào nơi chí thánh để chuộc tội. Con dê Axasên bị đuổi ra nơi hoang địa (Cựu Ước). Thờ phượng trong khi thú nhận tội lỗi, ăn năn (Tân Ước)
 
Ứng nghiệm lời tiên tri: Cuối cùng, tội lỗi được chuyển từ Đấng Christ sang Satan
|-
|-
| style="text-align:center;" |Lễ Lều Tạm||Ngày tháng: Ngày 15 đến 22 tháng 7 thánh lịch
Nguồn gốc: Người dân Ysơraên gom các nguyên vật liệu đền tạm
Nghi thức: Dựng nên nhà lều và ở lại đó trong 7 ngày (Cựu Ước). Đại hội truyền đạo trong 7 ngày (Tân Ước)
Ứng nghiệm lời tiên tri: Công việc truyền đạo nhóm lại các nguyên vật liệu đền thờ phần linh hồn
|}
|}


==하나님의 절기를 지켜야 하는 이유==
==Lý do phải giữ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời==
절기를 제정하고 지키라 명하신 분은 하나님이다. 하나님이 세우신 법 중 구원과 관계 없거나 뜻이 없는 것은 없다. 성경의 절기 또한 구원과 밀접한 관련이 있다. 어떤 이들은 '안식일과 모든 명절을 폐하겠다'([https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/호세아#2장 호세아 2장 11절]), '절기나 월삭이나 안식일을 인하여 누구든지 너희를 폄론하지 못하게 하라'([https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/골로새서#2장 골로새서 2장 16절]), '너희가 날과 달과 절기와 해를 삼가 지키니 내가 너희를 위하여 수고한 것이 헛될까 두려워하노라'([https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/갈라디아서#4장 갈라디아서 4장 10-11절]) 등의 성구를 들어 신약시대에는 안식일을 비롯한 절기가 폐지되었다고 주장한다. 그러나 [[호세아|호세아서]]의 말씀은 하나님의 백성이 아닌 바알 숭배자들에 대한 경고의 말씀이며,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/호세아#2장 |title=호세아 2:8-13 |publisher= |quote=곡식과 새 포도주와 기름은 내가 저에게 준 것이요 저희가 바알을 위하여 쓴 은과 금도 내가 저에게 더하여 준 것이어늘 저가 알지 못하도다 그러므로 ... 내가 그 모든 희락과 절기와 월삭과 안식일과 모든 명절을 폐하겠고 ... 저가 귀고리와 패물로 장식하고 그 연애하는 자를 따라가서 나를 잊어버리고 향을 살라 바알들을 섬긴 시일을 따라 내가 저에게 벌을 주리라 나 여호와의 말이니라 }}</ref> [[골로새서]][[갈라디아서]]의 말씀은 예수님이 십자가 희생으로 [[그리스도의 율법]]을 세우셨으므로 구약시대 [[모세의 율법]]에 따른 절기를 더 이상 지킬 필요가 없다는 말씀이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/골로새서#2장 |title=골로새서 2:14-17 |publisher= |quote=우리를 거스리고 우리를 대적하는 의문에 쓴 증서를 도말하시고 제하여 버리사 십자가에 못 박으시고 정사와 권세를 벗어버려 밝히 드러내시고 십자가로 승리하셨느니라 그러므로 먹고 마시는 것과 절기나 월삭이나 안식일을 인하여 누구든지 너희를 폄론하지 못하게 하라 이것들은 장래 일의 그림자이나 몸은 그리스도의 것이니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/갈라디아서#4장 |title=갈라디아서 4:3-9 |publisher= |quote=이와 같이 우리도 어렸을 때에 이 세상 초등 학문 아래 있어서 종노릇 하였더니 때가 차매 하나님이 그 아들을 보내사 여자에게서 나게 하시고 율법 아래 나게 하신 것은 율법 아래 있는 자들을 속량하시고 우리로 아들의 명분을 얻게 하려 하심이라 ... 이제는 너희가 하나님을 알뿐더러 하나님의 아신바 되었거늘 어찌하여 다시 약하고 천한 초등 학문으로 돌아가서 다시 저희에게 종노릇 하려 하느냐 }}</ref>
Đấng chế định lễ trọng thể và phán lệnh hãy giữ chính là Đức Chúa Trời. Không có luật pháp nào Đức Chúa Trời lập ra mà lại vô nghĩa hoặc không liên quan đến sự cứu rỗi cả. Lễ trọng thể trong Kinh Thánh cũng có mối liên hệ mật thiết với sự cứu rỗi. Một số người lấy các câu Kinh Thánh như “Ta sẽ dứt ngày Sabát và hết thảy những ngày lễ trọng thể của nó” ([https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%94-s%C3%AA/2 Ôsê 2:11]), “Chớ có ai đoán xét anh em về ngày lễ, hoặc ngày trăng mới, hoặc ngày Sabát” ([https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4-l%C3%B4-se/2 Côlôse 2:16]) và “Anh em hãy còn giữ ngày tháng, mùa, năm ư! Tôi lo cho anh em, e tôi đã làm việc luống công giữa anh em” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/4 Galati 4:10-11]) v.v... mà chủ trương rằng các lễ trọng thể như ngày Sabát đã bị hủy bỏ vào thời đại Tân Ước. Tuy nhiên, lời trong [[Ôsê|sách Ôsê]] là lời cảnh báo dành cho những kẻ thờ lạy Baanh, chứ không phải là đối với người dân của Đức Chúa Trời,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%94-s%C3%AA/2 |title=Ôsê 2:8-13 |publisher= |quote=Thật nó chưa từng nhìn biết rằng chính ta là Đấng đã ban lúa mì, rượu mới và dầu cho nó, đã thêm nhiều bạc và vàng mà chúng nó dùng cho Baanh... Ta sẽ dứt cả sự vui của nó, những ngày lễ, ngày trăng mới, ngày sabát và hết thảy những ngày lễ trọng thể của nó... Ta sẽ thăm phạt nó vì những ngày mà nó dâng hương cho các tượng Baanh, trang sức những hoa tai và đồ châu báu, nó đi theo tình nhân mình, còn ta thì nó quên đi! Đức Giêhôva phán vậy. |url-status=live}}</ref> còn lời trong [[Côlôse|sách Côlôse]] [[Galati|sách Galati]] có nghĩa là vì Đức Chúa Jêsus đã lập ra [[luật pháp của Đấng Christ]] bởi sự hy sinh trên thập tự giá rồi nên không cần phải giữ các lễ trọng thể theo [[Luật pháp của Môise|luật pháp Môise]] của thời đại Cựu Ước thêm nữa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4-l%C3%B4-se/2 |title=Côlôse 2:14-17 |publisher= |quote=Ngài đã xóa tờ khế lập nghịch cùng chúng ta, các điều khoản trái với chúng ta nữa, cùng phá hủy tờ khế đó mà đóng đinh trên cây thập tự; Ngài đã truất bỏ các quyền cai trị cùng các thế lực, dùng thập tự giá chiến thắng chúng nó, và nộp ra tỏ tường giữa thiên hạ. Vì vậy, chớ có ai đoán xét anh em về của ăn uống, hoặc ngày lễ, hoặc ngày mặt trăng mới, hoặc ngày Sabát, ấy đều chỉ là bóng của các việc sẽ tới, còn hình thì ở trong Đấng Christ. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/4 |title=Galati 4:3-9 |publisher= |quote=Chúng ta cũng như vậy, khi còn thơ ấu, phải phục dưới các lề thói của thế gian. Nhưng khi kỳ hạn đã được trọn, Ðức Chúa Trời bèn sai Con Ngài bởi một người nữ sanh ra, sanh ra dưới luật pháp, để chuộc những kẻ ở dưới luật pháp, và cho chúng ta được làm con nuôi Ngài... Nhưng hiện nay anh em biết Đức Chúa Trời, lại được Đức Chúa Trời biết đến nữa, sao còn trở hướng về lề thói hèn yếu nghèo nàn đó mà suy phục nữa ư? |url-status=live}}</ref>
 
Kinh Thánh phán rằng người nào giữ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời sẽ được xưng là thánh đồ. Nếu không giữ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời thì không thể ở trong hàng ngũ được cứu rỗi. Điều này cho biết sự thật rằng lễ trọng thể của Đức Chúa Trời là điều kiện tư cách cần thiết để các thánh đồ được đi vào Nước Thiên Đàng. Đức Chúa Jêsus, Đấng đến với tư cách là Đấng Cứu Chúa vào thời đại Tân Ước, cũng đã đích thân cho thấy tấm gương gìn giữ các lễ trọng thể của giao ước mới. Theo sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus, người nào giữ các lễ trọng thể là điều răn của Đức Chúa Trời bởi sự thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật, thì sẽ được nhận phước lành của sự tha tội.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_33 |title=Êsai 33:20-24 |publisher= |quote=Hãy nhìn xem Siôn, là thành của các kỳ lễ trọng thể chúng ta! Mắt ngươi sẽ thấy Giêrusalem, là chỗ ở yên lặng, là trại sẽ không dời đi nữa, các nọc nó chẳng hề nhổ lên, chẳng có một cái dây nào đứt! Vì Đức Giêhôva sẽ ở đó với chúng ta trong sự oai nghi... Dân cư sẽ không nói rằng: Tôi đau. Kẻ ở trong nó sẽ được tha tội. |url-status=live}}</ref> Bởi các lễ trọng thể giao ước mới là lẽ thật hầu cho các thánh đồ nhờ cậy vào huyết của Đấng Christ mà được nhận phước lành sự tha tội và sự sống đời đời.
 
{{인용문5|내용=Ngài kêu các từng trời trên cao, Và đất ở dưới đặng đoán xét dân sự Ngài: Hãy nhóm lại cùng ta các người thánh ta, là những người đã dùng của tế lễ (lễ trọng thể) lập giao ước cùng ta.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_50 Thi Thiên 50:4-5]}}{{인용문5|내용=Đây tỏ ra sự nhịn nhục của các thánh đồ: Chúng giữ điều răn của Đức Chúa Trời và giữ lòng tin Đức Chúa Jêsus.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/14 Khải Huyền 14:12]}}


성경은 하나님의 절기를 지키는 자가 성도라 칭함받는다고 말한다. 하나님의 절기를 지키지 않고서는 구원의 무리에 들 수 없는 것이다. 이는 하나님의 절기가 천국에 들어갈 성도의 필수적인 자격 요건이라는 사실을 알려준다. 신약시대 구원자로 오신 예수님 역시 친히 새 언약의 절기 지키는 본을 보여주셨다. 예수님의 가르침대로 신령과 진정의 예배로 하나님의 계명인 절기를 지키는 자들이 죄 사함의 축복을 받을 수 있다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#33장 |title=이사야 33:20-24 |publisher= |quote=우리의 절기 지키는 시온성을 보라 네 눈에 안정한 처소된 예루살렘이 보이리니 그것은 옮겨지지 아니할 장막이라 그 말뚝이 영영히 뽑히지 아니할 것이요 그 줄이 하나도 끊치지 아니할 것이며 여호와께서는 거기서 위엄 중에 우리와 함께 계시리니 ... 거기 거하는 백성이 사죄함을 받으리라 }}</ref> 새 언약의 절기는 성도들이 그리스도의 피를 힘입어 죄 사함과 영생의 축복을 받게 하는 진리이기 때문이다.
Các thánh đồ thời đại Tân Ước được ví như là đền thờ của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/3 |title=I Côrinhtô 3:16-17 |publisher= |quote=Anh em há chẳng biết mình là đền thờ của Đức Chúa Trời, và Thánh Linh Đức Chúa Trời ở trong anh em sao? Vì có ai phá hủy đền thờ của Đức Chúa Trời, thì Đức Chúa Trời sẽ phá hủy họ; vì đền thờ của Đức Chúa Trời là thánh, mà chính anh em là đền thờ. |url-status=live}}</ref> Đền thờ là nơi dâng tế lễ lên Đức Chúa Trời theo các lời giao ước mà Đức Chúa Trời ban cho. Vào thời đại Cựu Ước, của lễ được dâng lên trong đền thờ tùy theo kỳ định như lễ trọng thể và ngày Sabát. Tế lễ của Cựu Ước trong quá khứ được dâng lên bởi của lễ bằng thú vật trong đền thờ, đã thay đổi thành tế lễ phần linh hồn mà các thánh đồ dâng lên, tức là sự thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật, khi bước sang Tân Ước. Giờ đây, thay cho các công trình kiến trúc hữu hình, vì mỗi thánh đồ được coi là đền thờ của Đức Chúa Trời, nên người nào giữ các lễ trọng thể của Đức Chúa Trời như ngày Sabát và 3 kỳ 7 lễ trọng thể, thì sẽ được công nhận là thánh đồ được cứu rỗi nhờ huyết của Đấng Christ.
{{인용문5|내용=하나님이 그 백성을 판단하시려고 윗 하늘과 아래 땅에 반포하여 이르시되 나의 성도를 내 앞에 모으라 곧 제사(절기)로 나와 언약한 자니라 하시도다|출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#50장 시편 50:4-5]}}{{인용문5|내용=성도들의 인내가 여기 있나니 저희는 하나님의 계명과 예수 믿음을 지키는 자니라|출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#14장 요한계시록 14:12]}}
신약시대 성도들은 하나님의 성전으로 비유되어 있다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#3장 |title=고린도전서 3:16-17 |publisher= |quote=너희가 하나님의 성전인 것과 하나님의 성령이 너희 안에 거하시는 것을 알지 못하느뇨 누구든지 하나님의 성전을 더럽히면 하나님이 그 사람을 멸하시리라 하나님의 성전은 거룩하니 너희도 그러하니라 }}</ref> 성전은 하나님이 주신 언약의 말씀을 따라 하나님께 제사를 드리는 곳이다. 구약시대에는 성전에서 절기와 안식일 등 정해진 때를 따라 제물을 올렸다. 과거 성전 안에서 짐승의 제물로 드리던 구약의 제사는 신약에 이르러 성도들이 올리는 영적인 제사, 곧 신령과 진정으로 드리는 예배로 바뀌었다. 이제는 유형의 건축물 대신 각 성도들이 하나님의 성전이라 하셨으니 안식일과 3차의 7개 절기 등 하나님의 절기를 지키는 사람이 그리스도의 피를 힘입어 구원받을 성도로 인정받을 수 있다.


==같이 보기==
==Xem thêm==
*[[안식일]]
*[[Ngày Sabát]]
*[[유월절]]
*[[Lễ Vượt Qua]]
*[[무교절]]
*[[Lễ Bánh Không Men]]
*[[초실절]]
*[[Lễ Trái Đầu Mùa]]
*[[칠칠절]]
*[[Lễ Bảy Tuần Lễ]]
*[[나팔절]]
*[[Lễ Kèn Thổi]]
*[[대속죄일]]
*[[Đại Lễ Chuộc Tội]]
*[[초막절]]
*[[Lễ Lều Tạm]]
*[[부활절]]
*[[Lễ Phục Sinh]]
*[[오순절]]
*[[Lễ Ngũ Tuần]]


==각주==
==Chú thích==
<references />
<references />
 
[[Thể loại:Thường thức Kinh Thánh]]
[[Category: 성경 상식]]
[[Thể loại:Thuật ngữ Kinh Thánh]]
[[Category: 성경 용어]]
[[Thể loại:Tin Lành giao ước mới]]
[[Category: 새 언약 복음]]

Bản mới nhất lúc 07:48, ngày 8 tháng 7 năm 2024

Đức Chúa Jêsus làm gương về sự thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật

Lễ trọng thể của Ðức Chúa Trời nghĩa là các lễ trọng thể trong Kinh ThánhĐức Chúa Trời phán lệnh cho người dân của Ngài hãy giữ. Trong đó có ngày Sabát, ngày thứ bảy là lễ trọng thể hàng tuần, và cũng có Lễ Vượt Qua, Lễ Bánh Không Men, Lễ Phục Sinh (Lễ Trái Đầu Mùa), Lễ Ngũ Tuần (Lễ Bảy Tuần Lễ), Lễ Kèn Thổi, Đại Lễ Chuộc Tội, Lễ Lều Tạm là lễ trọng thể hàng năm. 7 lễ trọng thể hàng năm được tổ chức thành 3 kỳ nên còn được gọi là “3 kỳ 7 lễ trọng thể”.[1][2]

Mỗi lễ trọng thể đều chứa đựng ý nghĩa nhằm ghi khắc tình yêu thương của Đấng Christ, Đấng đã hy sinh để cứu rỗi nhân loại, và kỷ niệm quyền năng của Đức Chúa Trời, Đấng đang dẫn dắt nhân loại đến Nước Thiên Đàng. Trong đó cũng có yếu tố mang tính tiên tri cho thấy lịch sử cứu rỗi của Đức Chúa Trời.

Lễ trọng thể hàng tuần

Ngày Sabát

  • Ngày tháng: Ngày thứ bảy. Tương ứng với Thứ Bảy trong chế độ bảy ngày.
  • Nguồn gốc: Ngày Sabát (安息日, Sabbath) với ý nghĩa là “ngày nghỉ bình an”, bắt nguồn từ việc Đức Chúa Trời nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy sau khi kết thúc việc sáng tạo trời đất trong 6 ngày. Đức Chúa Trời đã ban phước cho ngày này và đặt làm ngày thánh, cũng lấy làm ngày kỷ niệm Đấng Sáng Tạo.[3] Trong tiếng Hêbơrơ được gọi là ngày Shabbat (שַׁבָּת) phái sinh bởi từ shabat (שָׁבַת) có nghĩa là “ngừng công việc” và “nghỉ ngơi”.
  • Nghi thức Cựu Ước: Thầy tế lễ bắt một con chiên đực dâng làm của lễ thiêu, rồi dâng của lễ chay và lễ quán cặp theo.[4] Cũng làm mười hai ổ bánh và sắp ra trước mặt Đức Chúa Trời.[5] Vào ngày này, dân sự và súc vật không được làm bất cứ công việc gì.[6]
  • Nghi thức Tân Ước: Đức Chúa Jêsus, Đấng đến với tư cách là thực thể của của lễ hy sinh trong thời đại Cựu Ước,[7][8] đã lấy Kinh Thánh giảng luận vào ngày Sabát cũng như cho thấy tấm gương thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật.[9] Theo đó, vào ngày Sabát của thời đại Tân Ước, người dân phải dâng thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật.
  • Phước lành: ① Ngày Sabát là dấu giữa Đức Chúa Trời và người dân của Ngài, nên khi giữ ngày Sabát thì sẽ được công nhận là người dân của Đức Chúa Trời, Đấng Sáng Tạo.[10] ② Hơn nữa, vì ngày Sabát biểu tượng cho sự yên nghỉ đời đời sẽ được hưởng ở trên Nước Thiên Đàng trong tương lai, nên các thánh đồ gìn giữ ngày Sabát một cách chí thánh sẽ được đi vào Nước Thiên Đàng.[11]

Lễ trọng thể hàng năm

Trong số các lễ trọng thể của Đức Chúa Trời, lễ trọng thể hàng năm được bắt nguồn từ công việc của Môise. Vào thời đại người dân Ysơraên đang làm nô lệ trong xứ Êdíptô, Đức Chúa Trời đã lập Môise làm người lãnh đạo để giải phóng cho người dân Ysơraên và dẫn dắt họ đến xứ Canaan. Công việc của Môise trong vòng khoảng 1 năm kể từ khi ra khỏi xứ Êdíptô chính là khởi nguyên của từng mỗi một lễ trọng thể. Điều này cho thấy trước về công cuộc cứu rỗi bởi Đức Chúa Jêsus, Đấng đến với tư cách là Đấng Cứu Chúa trong tương lai sẽ làm để giải phóng cho người dân của Đức Chúa Trời khỏi thế gian tội ác cho đến tận khi dẫn dắt họ đi vào xứ Canaan trên trời, tức là Nước Thiên Đàng.[12][13][14]

Lễ trọng thể hàng năm được tổ chức thành 3 kỳ với 7 lễ trọng thể nên còn được gọi là “3 kỳ 7 lễ trọng thể”. Các lễ trọng thể đại diện là Lễ Bánh Không Men, Lễ Bảy Tuần LễLễ Lều Tạm.[2]

  • Lễ trọng thể kỳ 1: Lễ Vượt Qua, Lễ Bánh Không Men
  • Lễ trọng thể kỳ 2: Lễ Trái Đầu Mùa, Lễ Bảy Tuần Lễ
  • Lễ trọng thể kỳ 3: Lễ Kèn Thổi, Đại Lễ Chuộc Tội, Lễ Lều Tạm

Lễ Vượt Qua

Đức Chúa Jêsus cử hành nghi thức rửa chân
Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới cùng với các môn đồ
  • Ngày tháng: Buổi chiều tối ngày 14 tháng 1 (tháng Nisan) thánh lịch
  • Nguồn gốc: Lễ Vượt Qua (逾越節, Passover) có nghĩa là “lễ trọng thể giúp vượt qua tai vạ”. Lễ này bắt nguồn từ lịch sử dân tộc Ysơraên đương làm nô lệ trong xứ Êdíptô vào khoảng thế kỷ 15 TCN, đã được bảo hộ khỏi tai vạ và được giải phóng nhờ giữ Lễ Vượt Qua.[15] Lễ Vượt Qua được gọi là Pesach (פֶּסַח) trong tiếng Hêbơrơ, phái sinh bởi từ Pésakh (פָּסַח), có nghĩa là “đi qua” hoặc “vượt qua”. Còn trong tiếng Hy Lạp là Pasca (πασχα).
  • Nghi thức Cựu Ước: Bắt chiên con đực tuổi giáp niên, rồi lấy huyết nó đem bôi trên hai cây cột và mày cửa nhà. Lấy thịt quay trên lửa, rồi ăn với bánh không men cùng rau đắng, và không được để lại đến sáng mai. Không được bẻ gãy xương của chiên con Lễ Vượt Qua.[16][17][18]
  • Nghi thức Tân Ước: Sau khi cử hành nghi thức rửa chân,[19] thì ăn bánh và uống rượu nho tượng trưng cho thịt và huyết của Đức Chúa Jêsus, là thực thể của chiên con Lễ Vượt Qua.[20][21]
  • Lịch sử: Lễ Vượt Qua đầu tiên được người dân Ysơraên giữ vào thời xuất Êdíptô. Những người đã giữ Lễ Vượt Qua lần thứ hai tại đồng vắng Sinai vào năm tiếp theo,[22] đã giữ Lễ Vượt Qua lần thứ ba tại đồng bằng Giêricô vào lúc kết thúc sinh hoạt đồng vắng 40 năm, và trong năm đó họ đi vào xứ Canaan.[23] Lễ Vượt Qua cũng đã được giữ kể cả vào thời đại của Êxêchia, là khoảng 800 năm sau thời đại của Môise.[24] Vua Giôsia cũng đã giữ Lễ Vượt Qua nên đã được ghi chép trong Kinh Thánh như là một vị vua hết lòng, hết ý, hết sức mình làm theo hết thảy luật pháp của Đức Chúa Trời một cách trọn vẹn.[25] Đến thời đại Tân Ước, Đức Chúa Jêsus Christ đã lập ra Lễ Vượt Qua của giao ước mới. Đức Chúa Jêsus đã lấy bánh và rượu nho biểu tượng cho thịt và huyết của Ngài mà giữ Lễ Vượt Qua, đồng thời mở ra con đường của sự tha tội và sự sống đời đời cho nhân loại.[21] Sau khi Đức Chúa Jêsus thăng thiên, các sứ đồ và các thánh đồ Hội Thánh sơ khai đã giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới vào buổi chiều tối ngày 14 tháng 1 thánh lịch hàng năm.[20]
  • Phước lành: ① Đức Chúa Jêsus đã phán rằng ai ăn thịt và uống huyết Ngài bằng cách giữ gìn Lễ Vượt Qua giao ước mới thì sẽ được nhận sự tha tội và sự sống đời đời.[21][26] Lễ Vượt Qua là lẽ thật hầu cho nhân loại, vốn phải chịu sự chết vì tội lỗi,[27] được thoát khỏi việc làm tôi mọi của sự tội và sự chết.[28] ② Hơn nữa, những người ăn thịt và uống huyết của Đức Chúa Jêsus thông qua Lễ Vượt Qua sẽ trở nên người thuộc về Đức Chúa Trời bởi được ở trong Đức Chúa Trời,[29] nhờ đó được bảo vệ khỏi tai vạ.[30] ③ Vả, Lễ Vượt Qua cũng là ngày xét đoán các thần khác,[31] cho nên chúng ta có thể giữ gìn trọn vẹn điều răn thứ nhất “Trước mặt Ta, ngươi chớ có các thần khác” thông qua Lễ Vượt Qua.[32]

Lễ Bánh Không Men

Lời tiên tri của Lễ Bánh Không Men đã được ứng nghiệm bởi sự khổ nạn thập tự giá của Đức Chúa Jêsus
  • Ngày tháng: Ngày 15 tháng 1 thánh lịch
  • Khởi nguyên: Sau khi Giacốp dẫn gia đình mình đến xứ Êdíptô theo lời khuyên của Giôsép, dân tộc Ysơraên ngày càng sanh sản thêm nhiều. Pharaôn mới chẳng quen biết Giôsép, đã cảm thấy bị đe dọa bởi dân số đông đúc của người dân Ysơraên nên đã bắt họ làm nô lệ.[33] Sau khoảng 400 năm nô lệ khổ sai, người dân Ysơraên đã giữ Lễ Vượt Qua dưới sự dẫn dắt của đấng tiên tri Môise mà Đức Chúa Trời sai đến và ngày hôm sau họ đã được giải phóng khỏi xứ Êdíptô.[15] Vào ngày 15 tháng 1 thánh lịch, người dân Ysơraên khởi hành từ Ramse đến trước Biển Đỏ và đóng trại tại đó.[34] Lúc này, Pharaôn đổi lòng và dẫn quân đội đuổi theo người dân Ysơraên. Trong tình thế tiến thoái lưỡng nan, dân sự đã oán trách Môise. Thông qua cây gậy của Môise, Đức Chúa Trời đã phân rẽ Biển Đỏ và dẫn dắt dân sự đi qua ngang qua đó.[35] Tất thảy dân sự bị bao trùm trong sự căng thẳng và kinh hãi cho đến khi vượt qua Biển Đỏ. Đức Chúa Trời đã định ra Lễ Bánh Không Men (無酵節, Feast of Unleavened Bread) hầu cho ghi nhớ sự khổ nạn của họ.
  • Nghi thức Cựu Ước: Từ ngày 15 tháng 1 thánh lịch, người dân Ysơraên ăn bánh không men trong vòng 7 ngày[36] để kỷ niệm những khổ nạn mà họ đã trải qua cho đến khi lên khỏi Biển Đỏ.
  • Nghi thức Tân Ước: Các thánh đồ đồng tham vào khổ nạn của Đấng Christ bởi sự thờ phượng và kiêng ăn vào Lễ Bánh Không Men.[37]
  • Ứng nghiệm lời tiên tri: Lễ Bánh Không Men biểu tượng cho sự khổ nạn thập tự giá của Đức Chúa Jêsus. Sau khi giữ Lễ Vượt Qua cuối cùng với các môn đồ, Đức Chúa Jêsus đã bị bắt trong đêm hôm đó và chịu khổ nạn kể từ khi ấy,[38] vào ngày hôm sau, Ngài đã chịu nỗi thống khổ vì bị treo trên thập tự giá suốt 6 tiếng đồng hồ từ 9 giờ sáng cho đến 3 giờ chiều.[39] Việc người dân Ysơraên đi xuống Biển Đỏ biểu tượng cho sự Đức Chúa Jêsus sẽ đi xuống mồ, và việc người dân đi lên khỏi Biển Đỏ biểu tượng cho sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus. Phép báptêm là nghi thức bày tỏ ra ý nghĩa thể này.[40][41]

Lễ Trái Đầu Mùa (Lễ Phục Sinh)

<Đức Chúa Jêsus phục sinh và Mari Mađơlen>, tác phẩm của Heinrich Hofmann
  • Ngày tháng: Hôm sau ngày Sabát đầu tiên (Chủ nhật) tính từ Lễ Bánh Không Men.
  • Nguồn gốc: Đối mặt với khoảnh khắc căng thẳng và sợ hãi bởi sự truy đuổi của quân đội Êdíptô, người dân Ysơraên đã bình an vô sự vượt qua nguy hiểm nhờ sự giúp đỡ của Đức Chúa Trời. Dân sự đã vượt qua Biển Đỏ và lên khỏi đó vào buổi sớm mai ngày 22 tháng 1 thánh lịch, còn quân đội Êdíptô thì bị chôn lấp trong Biển Đỏ.[42] Đức Chúa Trời đã chế định ngày dân sự vượt qua và lên khỏi Biển Đỏ là Lễ Trái Đầu Mùa (初實節, Feast of Firstfruits) hầu cho họ ghi nhớ lịch sử quyền năng này trải qua mọi đời.
  • Nghi thức Cựu Ước: Vào hôm sau ngày Sabát tính từ Lễ Bánh Không Men, dâng một bó lúa đầu mùa đưa qua đưa lại trước mặt Đức Chúa Trời hầu cho bó lúa ấy được nhậm.[43] Ngoài ra, các của lễ thiêu, của lễ chay và lễ quán cũng được dâng lên theo luật lệ. Dân sự có thể ăn ngũ cốc đầu mùa sau khi cử hành nghi thức của Lễ Trái Đầu Mùa.[44]
  • Nghi thức Tân Ước: Cử hành nghi thức bẻ bánh theo tấm gương của Đức Chúa Jêsus.[45]
  • Ứng nghiệm lời tiên tri: Của lễ của Lễ Trái Đầu Mùa trong thời đại Cựu Ước biểu tượng cho Đức Chúa Jêsus Christ. Đức Chúa Jêsus đã trở nên “Trái Đầu Mùa của những kẻ ngủ” (I Côrinhtô 15:20), bởi sự phục sinh của Ngài.[46] Giống như của lễ của Lễ Trái Đầu Mùa được dâng lên vào hôm sau ngày Sabát tính từ Lễ Bánh Không Men, Đức Chúa Jêsus đã phục sinh vào hôm sau ngày Sabát kể từ khi hy sinh trên thập tự giá vào Lễ Bánh Không Men.[47] Theo sự ứng nghiệm lời tiên tri thể này, Kinh Thánh cho biết rằng Lễ Phục Sinh (復活節, Day of Resurrection, Resurrection Day) kỷ niệm sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus, được cử hành vào Chủ nhật, là hôm sau ngày Sabát đầu tiên tính từ Lễ Bánh Không Men.

Lễ Bảy Tuần Lễ (Lễ Ngũ Tuần)

Các thánh đồ Hội Thánh sơ khai bền lòng cầu nguyện trong khi chờ đợi Lễ Ngũ Tuần
  • Ngày tháng: Ngày thứ 50 kể từ sau Lễ Trái Đầu Mùa (Lễ Phục Sinh)
  • Nguồn gốc: Vào ngày thứ 40 sau khi người dân Ysơraên lên khỏi Biển Đỏ, Môise lên núi Sinai theo sự kêu gọi của Đức Chúa Trời.[48] Ba ngày sau, Đức Chúa Trời giáng lâm trên núi Sinai và ban bố giao ước,[49] rồi phán lệnh cho Môise trở lên núi Sinai để nhận bảng đá ghi chép luật pháp và các điều răn. Vào ngày thứ 50 sau khi lên khỏi Biển Đỏ, Môise lên núi Sinai, ở lại đó trong 40 ngày và nhận lấy bảng đá Mười Điều Răn từ Đức Chúa Trời.[50] Đức Chúa Trời đã định ra Lễ Bảy Tuần Lễ (七七節, Feast of Weeks) nhằm kỷ niệm ngày Môise lên núi Sinai để nhận Mười Điều Răn.
  • Nghi thức Cựu Ước: Vào ngày thứ 50 kể từ Lễ Trái Đầu Mùa, thầy tế lễ dâng một của lễ chay mới lên Đức Chúa Trời[51] và dâng của lễ thiêu tùy theo lễ trọng thể.[52]
  • Nghi thức Tân Ước: Theo lời phán dặn của Đức Chúa Jêsus rằng “Đừng ra khỏi thành Giêrusalem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa”,[53] khoảng 120 thánh đồ đã bền lòng cầu nguyện trong 10 ngày kể từ Ngày Thăng Thiên. Và vào ngày thứ 50 sau khi Đức Chúa Jêsus phục sinh, họ đã nhóm lại tại phòng cao của Mác để giữ Lễ Ngũ Tuần (五旬節, Day of Pentecost).[54] Kể từ đó, các thánh hồ Hội Thánh sơ khai đã giữ Lễ Ngũ Tuần hàng năm và dâng cầu nguyện cầu khẩn Thánh Linh.[55][56]
  • Ứng nghiệm lời tiên tri: Việc Môise lên núi Sinai để nhận lấy Mười Điều Răn vào ngày thứ 50 kể từ khi lên khỏi Biển Đỏ, biểu tượng cho sự Đức Chúa Jêsus đi vào nơi chí thánh trên trời vào ngày thứ 50 sau khi phục sinh (Lễ Ngũ Tuần) và đổ xuống Thánh Linh cho các môn đồ.[57] Như lời Đức Chúa Jêsus phán rằng “Nhưng khi Đức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giêrusalem, cả xứ Giuđê, xứ Samari, cho đến cùng trái đất”,[58] Thánh Linh của Lễ Ngũ Tuần đã trở thành ngòi nổ để Tin Lành của Đức Chúa Jêsus Christ được truyền bá ra khắp thế giới. Kể từ đó, Hội Thánh sơ khai đã đạt được sự tăng trưởng nhanh chóng.[59][60] Tuy nhiên, sau khi các sứ đồ qua đời, hội thánh trở nên thế tục hóa và bại hoại, từ bỏ lẽ thật và bắt đầu làm trái luật pháp. Vì vậy, Đức Chúa Trời đã rút lại Thánh Linh Lễ Ngũ Tuần. Điều này làm ứng nghiệm lời tiên tri trong thời đại Cựu Ước, khi Môise nhận được Mười Điều Răn và xuống núi thì trông thấy cảnh tượng người dân Ysơraên thờ lạy hình tượng con bò vàng, người đã liệng bể hai bảng đá Mười Điều Răn.[61][62]

Lễ Kèn Thổi

Môise làm bể hai bảng đá Mười Điều Răn. Tác phẩm của Rembrandt
  • Ngày tháng: Ngày 1 tháng 7 thánh lịch
  • Nguồn gốc: Khi Môise lên núi Sinai để nhận lấy Mười Điều Răn và không trở xuống trong 40 ngày, dân sự nghĩ rằng người đã chết nên họ đã làm ra con bò vàng và hầu việc nó như vị thần sẽ dẫn dắt họ. Bởi cớ đó Đức Chúa Trời đã nổi cơn thạnh nộ, khi Môise trông thấy cảnh tượng người dân thờ lạy hình tượng, người đã đập bể hai bảng đá Mười Điều Răn. Trong ngày đó, khoảng 3000 người dự phần vào sự thờ lạy hình tượng đã bị chết.[61] Sau đó, Môise dựng hội mạc ra xa ngoài trại quân và cầu khẩn lên Đức Chúa Trời. Dân sự lột bỏ mọi đồ trang sức và mỗi người đều đứng trước cửa hội mạc mà thờ lạy Đức Chúa Trời.[63] Đức Chúa Trời tha thứ tội lỗi cho dân sự và phán lệnh cho Môise lên núi Sinai để nhận lại Mười Điều Răn. Môise bèn chuẩn bị hai bảng đá, đi lên núi Sinai vào ngày 1 tháng 6 thánh lịch,[64] ở lại đó trong 40 ngày, nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai và đi xuống núi vào ngày 10 tháng 7.[65] Đức Chúa Trời đã định ngày này là Đại Lễ Chuộc Tội, và hầu cho họ thổi kèn vào ngày 1 tháng 7, tức 10 ngày trước đó để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội. Ngày này chính là Lễ Kèn Thổi (喇叭節, Feast of Trumpets).[66]
  • Nghi thức Cựu Ước: Thổi kèn để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội và kêu gọi sự ăn năn. Cấm không được làm công việc xác thịt, nhưng dâng của lễ chay và của lễ lễ thiêu tùy theo lễ trọng thể.[67]
  • Nghi thức Tân Ước: Thú nhận với Đức Chúa Trời mọi tội lỗi đã phạm trong một năm, dâng cầu nguyện hối cải và dâng thờ phượng chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội.[9]

Đại Lễ Chuộc Tội

Đại Lễ Chuộc Tội là ngày mà thầy tế lễ thượng phẩm mỗi năm một lần đi vào nơi chí thánh để cử hành nghi thức chuộc tội.
  • Ngày tháng: Ngày 10 tháng 7 thánh lịch
  • Nguồn gốc: Đại Lễ Chuộc Tội (大贖罪日, Day of Atonement) bắt nguồn từ ngày Môise nhận hai bảng đá Mười Điều Răn lần thứ hai và trở xuống.[65][68] Việc người dân Ysơraên được ban lại hai bảng đá Mười Điều Răn đã bị bể có chứa đựng ý muốn tha thứ từ Đức Chúa Trời.
  • Nghi thức Cựu Ước: Thầy tế lễ thượng phẩm dâng một con bò đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.[69] Còn dân sự thì bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu. Hai con dê đực sẽ được bắt thăm để định ra một con làm của lễ dâng lên Đức Chúa Trời và một con về phần Axasên. Con dê Axasên sẽ bị đuổi ra nơi đồng vắng sau khi thầy tế lễ thượng phẩm đặt tay lên nó và xưng ra các tội lỗi của dân sự.[70] Sau khi giết của lễ chuộc tội, thầy tế lễ thượng phẩm lấy lư hương và huyết của của lễ chuộc tội đem vào nơi chí thánh để cử hành nghi thức chuộc tội thay cho dân sự.[71]
  •  Nghi thức Tân Ước: Thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật vào ngày thú nhận với Đức Chúa Trời và nhận được sự tha thứ.[9]
  • Ứng nghiệm lời tiên tri: Nghi thức Đại Lễ Chuộc Tội trong thời đại Cựu Ước cho thấy nguyên lý của sự tha tội. Khi dân Ysơraên phạm tội, họ dẫn một con thú đến cho thầy tế lễ để hy sinh thế cho họ. Khi thầy tế lễ giết con thú và đổ huyết nó ra để tiến hành nghi thức chuộc tội,[72] tội lỗi ấy được chuyển đến nơi thánh, và vào Đại Lễ Chuộc Tội thì tất thảy tội lỗi ấy được đổ lại trên con dê Axasên. Bởi điều này mà nơi thánh sẽ được tinh sạch, còn con dê Axasên sẽ chết sau khi lang thang trong nơi đồng vắng, và tội lỗi bị tiêu diệt. Nơi thánh và của lễ chuộc tội tượng trưng cho Đấng Christ,[73][74] còn con dê Axasên biểu tượng cho Satan.[75][76] Loài người là tội nhân phần linh hồn, đã bị đuổi xuống trái đất này do gây ra tội lỗi đáng bị tử hình trên Nước Thiên Đàng.[77][78][27] Đích thân Đức Chúa Trời đã trở nên nơi thánh, đảm đương tội lỗi ấy, và hy sinh trên thập tự giá với tư cách là của lễ chuộc tội thế cho tội lỗi của nhân loại. Sau khi tạm thời gánh lấy tội lỗi và lỗi lầm của nhân loại, Ngài đã chuộc tội chỉ một lần thì đủ cả bằng huyết báu của Ngài, và chuyển mọi tội lỗi ấy cho Satan.[79] Nhờ đó, con đường đi vào nơi rất thánh trên trời đã được mở ra cho nhân loại.[80] Đồng thời, ma quỷ, kẻ gây ra tội lỗi, sẽ gánh lấy mọi tội lỗi và bị giam cầm trong vực sâu, cuối cùng phải đi vào hồ lửa đời đời.[81]

Lễ Lều Tạm

Người dân Ysơraên vui mừng giữ Lễ Lều Tạm
  • Ngày tháng: Ngày 15 đến 22 tháng 7 (thánh lịch)
  • Nguồn gốc: Sau khi nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai và trở xuống, Môise đã giải thích chi tiết cho người dân Ysơraên về việc xây cất đền tạm để bảo quản Mười Điều Răn và về các nguyên vật liệu để dựng nên đền tạm.[82][83] Người dân đã dâng hiến nguyên vật liệu đền tạm bằng lòng thành, và trong bảy ngày kể từ ngày 15 của tháng đó, các nguyên vật liệu đa dạng như vàng, bạc, vải và gỗ đã được gom góp lại đến đỗi dư dật.[84] Đức Chúa Trời đã định ra Lễ Lều Tạm (草幕節, Feast of Tabernacles) để kỷ niệm việc người dân Ysơraên gom các nguyên vật liệu đền tạm.[85][86] Lễ này còn được gọi là “Lễ mùa gặt (收藏節, Feast of Ingathering)” với ý nghĩa là lễ trọng thể được giữ vào thời kỳ thu hoạch và thâu trữ nông sản.[87][88]
  • Nghi thức Cựu Ước: Người dân dựng những nhà lều bằng nhành của cây kè và cây sim v.v... rồi ở lại đó trong 7 ngày, vui mừng và hớn hở.[89] Họ giúp đỡ người lân cận gặp khó khăn và giữ lễ trọng thể một cách chí thánh.[90]
  • Nghi thức Tân Ước: Đại hội truyền đạo được tổ chức trong vòng 7 ngày để nhóm lại các thánh đồ, là nguyên vật liệu đền thờ.[91][92]
  • Ứng nghiệm lời tiên tri: Lễ Lều Tạm là lời tiên tri về công việc truyền đạo nhóm lại các thánh đồ, là nguyên vật liệu đền thờ phần linh hồn vào thời đại Tân Ước. Đức Chúa Jêsus đã làm gương truyền đạo vào Lễ Lều Tạm và ban phước lành Thánh Linh, tức nước sự sống vào ngày sau cùng Lễ Lều Tạm.[93] Kinh Thánh cũng biểu hiện Thánh Linh như là mưa.[94][95][96] Lời hứa của Đức Chúa Trời rằng sẽ ban mưa cho những người đến Giêrusalem để giữ Lễ Lều Tạm[97] đã được ứng nghiệm bởi sự ban cho Thánh Linh. Đã được tiên tri trong Khải Huyền chương 22 rằng vào lúc cuối cùng Thánh Linh và Vợ Mới, tức Đức Chúa Trời ChaĐức Chúa Trời Mẹ[98][99] sẽ ban cho nước sự sống.[100] Giống như những người tin vào Đức Chúa Jêsus trong thời đại Đức Con đã nhận được nước sự sống, thì vào thời đại Đức Thánh Linh, những người tin và tiếp nhận Đức Chúa Jêsus Tái LâmMẹ Giêrusalem là Thánh Linh và Vợ Mới cũng sẽ nhận lãnh Thánh Linh được hứa trong Lễ Lều Tạm.

Bảng 3 kỳ 7 lễ trọng thể

Bảng 3 kỳ 7 lễ trọng thể Nội dung
Lễ Vượt Qua Ngày tháng: Buổi chiều tối ngày 14 tháng 1 thánh lịch

Nguồn gốc: Dân Ysơraên được giải phóng khỏi xứ Êdíptô nhờ quyền năng của Lễ Vượt Qua.

Nghi thức: Bắt chiên con đực giáp niên, quay trên lửa, rồi ăn với bánh không men và rau đắng (Cựu Ước). Ăn bánh và uống rượu nho tượng trưng cho thịt và huyết của Đức Chúa Jêsus (Tân Ước)

Ứng nghiệm lời tiên tri: Bởi Đức Chúa Jêsus lập ra giao ước mới trong Lễ Vượt Qua, nhân loại được giải phóng khỏi thế gian tội ác.

Lễ Bánh Không Men Ngày tháng: Ngày 15 tháng 1 thánh lịch

Nguồn gốc: Sự khổ nạn của dân Ysơraên sau khi ra khỏi xứ Êdíptô cho đến khi lên khỏi Biển Đỏ

Nghi thức: Ăn bánh không men (Cựu Ước). Kiêng ăn (Tân Ước)

Ứng nghiệm lời tiên tri: Khổ nạn thập tự giá của Đấng Christ

Lễ Trái Đầu Mùa (Lễ Phục Sinh) Ngày tháng: Một hôm sau ngày Sabát đầu tiên (Chủ nhật) tính từ Lễ Bánh Không Men

Nguồn gốc: Ngày dân Ysơraên lên khỏi biển Đỏ

Nghi thức: Dâng một bó đầu mùa làm của lễ đưa vẫy (Cựu Ước). Bẻ bánh ăn (Tân Ước)

Ứng nghiệm lời tiên tri: Sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus Christ

Lễ Bảy Tuần Lễ (Lễ Ngũ Tuần) Ngày tháng: Ngày thứ 50 kể từ Lễ Trái Đầu Mùa

Nguồn gốc: Ngày Môise lên núi để nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ nhất

Nghi thức: Dâng của lễ chay mới lên Đức Chúa Trời

Ứng nghiệm lời tiên tri: Đức Chúa Jêsus đổ xuống Thánh Linh vào ngày thứ 50 kể từ khi phục sinh

Lễ Kèn Thổi Ngày tháng: Ngày 1 tháng 7 thánh lịch (Lễ Kèn Thổi)

Nghi thức: Thổi kèn chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội (Cựu Ước). Cầu nguyện thống hối (Tân Ước)

Đại Lễ Chuộc Tội Ngày tháng: Ngày 10 tháng 7 thánh lịch

Nguồn gốc: Môise nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai và xuống núi

Nghi thức: Thầy tế lễ thượng phẩm đi vào nơi chí thánh để chuộc tội. Con dê Axasên bị đuổi ra nơi hoang địa (Cựu Ước). Thờ phượng trong khi thú nhận tội lỗi, ăn năn (Tân Ước)

Ứng nghiệm lời tiên tri: Cuối cùng, tội lỗi được chuyển từ Đấng Christ sang Satan

Lễ Lều Tạm Ngày tháng: Ngày 15 đến 22 tháng 7 thánh lịch

Nguồn gốc: Người dân Ysơraên gom các nguyên vật liệu đền tạm

Nghi thức: Dựng nên nhà lều và ở lại đó trong 7 ngày (Cựu Ước). Đại hội truyền đạo trong 7 ngày (Tân Ước)

Ứng nghiệm lời tiên tri: Công việc truyền đạo nhóm lại các nguyên vật liệu đền thờ phần linh hồn

Lý do phải giữ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời

Đấng chế định lễ trọng thể và phán lệnh hãy giữ chính là Đức Chúa Trời. Không có luật pháp nào Đức Chúa Trời lập ra mà lại vô nghĩa hoặc không liên quan đến sự cứu rỗi cả. Lễ trọng thể trong Kinh Thánh cũng có mối liên hệ mật thiết với sự cứu rỗi. Một số người lấy các câu Kinh Thánh như “Ta sẽ dứt ngày Sabát và hết thảy những ngày lễ trọng thể của nó” (Ôsê 2:11), “Chớ có ai đoán xét anh em về ngày lễ, hoặc ngày trăng mới, hoặc ngày Sabát” (Côlôse 2:16) và “Anh em hãy còn giữ ngày tháng, mùa, năm ư! Tôi lo cho anh em, e tôi đã làm việc luống công giữa anh em” (Galati 4:10-11) v.v... mà chủ trương rằng các lễ trọng thể như ngày Sabát đã bị hủy bỏ vào thời đại Tân Ước. Tuy nhiên, lời trong sách Ôsê là lời cảnh báo dành cho những kẻ thờ lạy Baanh, chứ không phải là đối với người dân của Đức Chúa Trời,[101] còn lời trong sách Côlôsesách Galati có nghĩa là vì Đức Chúa Jêsus đã lập ra luật pháp của Đấng Christ bởi sự hy sinh trên thập tự giá rồi nên không cần phải giữ các lễ trọng thể theo luật pháp Môise của thời đại Cựu Ước thêm nữa.[102][103]

Kinh Thánh phán rằng người nào giữ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời sẽ được xưng là thánh đồ. Nếu không giữ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời thì không thể ở trong hàng ngũ được cứu rỗi. Điều này cho biết sự thật rằng lễ trọng thể của Đức Chúa Trời là điều kiện tư cách cần thiết để các thánh đồ được đi vào Nước Thiên Đàng. Đức Chúa Jêsus, Đấng đến với tư cách là Đấng Cứu Chúa vào thời đại Tân Ước, cũng đã đích thân cho thấy tấm gương gìn giữ các lễ trọng thể của giao ước mới. Theo sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus, người nào giữ các lễ trọng thể là điều răn của Đức Chúa Trời bởi sự thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật, thì sẽ được nhận phước lành của sự tha tội.[104] Bởi các lễ trọng thể giao ước mới là lẽ thật hầu cho các thánh đồ nhờ cậy vào huyết của Đấng Christ mà được nhận phước lành sự tha tội và sự sống đời đời.


Ngài kêu các từng trời trên cao, Và đất ở dưới đặng đoán xét dân sự Ngài: Hãy nhóm lại cùng ta các người thánh ta, là những người đã dùng của tế lễ (lễ trọng thể) lập giao ước cùng ta.

- Thi Thiên 50:4-5

Đây tỏ ra sự nhịn nhục của các thánh đồ: Chúng giữ điều răn của Đức Chúa Trời và giữ lòng tin Đức Chúa Jêsus.

- Khải Huyền 14:12


Các thánh đồ thời đại Tân Ước được ví như là đền thờ của Đức Chúa Trời.[105] Đền thờ là nơi dâng tế lễ lên Đức Chúa Trời theo các lời giao ước mà Đức Chúa Trời ban cho. Vào thời đại Cựu Ước, của lễ được dâng lên trong đền thờ tùy theo kỳ định như lễ trọng thể và ngày Sabát. Tế lễ của Cựu Ước trong quá khứ được dâng lên bởi của lễ bằng thú vật trong đền thờ, đã thay đổi thành tế lễ phần linh hồn mà các thánh đồ dâng lên, tức là sự thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật, khi bước sang Tân Ước. Giờ đây, thay cho các công trình kiến trúc hữu hình, vì mỗi thánh đồ được coi là đền thờ của Đức Chúa Trời, nên người nào giữ các lễ trọng thể của Đức Chúa Trời như ngày Sabát và 3 kỳ 7 lễ trọng thể, thì sẽ được công nhận là thánh đồ được cứu rỗi nhờ huyết của Đấng Christ.

Xem thêm

Chú thích

  1. “Lêvi Ký chương 23”.
  2. 2,0 2,1 “Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:16”. mỗi năm ba lần, phải ra mắt Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi, tại nơi mà Ngài sẽ chọn: tức là nhằm lễ bánh không men, lễ bảy tuầnlễ lều tạm; người ta chẳng nên đi tay không ra mắt Ðức Giêhôva.
  3. “Sáng Thế Ký 2:1-3”. Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. Ngày thứ bảy, Ðức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi.
  4. “Dân Số Ký 28:9-10”. Ngày sabát, ngươi phải dâng hai chiên con đực giáp năm, không tì vít, và hai phần mười êpha bột lọc nhồi dầu làm của lễ chay với lễ quán cặp theo. Ấy là của lễ thiêu về mỗi ngày sabát, ngoại trừ của lễ thiêu hằng hiến và lễ quán cặp theo.
  5. “Lêvi Ký 24:5-8”. Ngươi cũng phải lấy bột lọc, hấp mười hai ổ bánh; mỗi ổ cân nặng hai phần mười êpha; đoạn sắp ra hai hàng sáu ổ trên cái bàn bằng vàng ròng trước mặt Đức Giêhôva... Mỗi ngày sabát, người ta sẽ sắp bánh nầy trước mặt Đức Giêhôva luôn luôn, do nơi dân Ysơraên cung cấp; ấy là một giao ước đời đời.
  6. “Xuất Êdíptô Ký 20:8-11”. Hãy nhớ ngày nghỉ (ngày Sabát) đặng làm nên ngày thánh... nhưng ngày thứ bảy là ngày nghỉ của Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi: trong ngày đó, ngươi, con trai, con gái, tôi trai tớ gái, súc vật của ngươi, hoặc khách ngoại bang ở trong nhà ngươi, đều chớ làm công việc chi hết; vì trong sáu ngày Đức Giêhôva đã dựng nên trời, đất, biển, và muôn vật ở trong đó, qua ngày thứ bảy thì Ngài nghỉ: vậy nên Đức Giêhôva đã ban phước cho ngày nghỉ và làm nên ngày thánh.
  7. “Hêbơrơ 9:11-12”. Nhưng Đấng Christ đã hiện đến, làm thầy tế lễ thượng phẩm của những sự tốt lành sau nầy; Ngài đã vượt qua đền tạm lớn hơn và trọn vẹn hơn, không phải tay người dựng ra, nghĩa là không thuộc về đời nầy; Ngài đã vào nơi rất thánh một lần thì đủ hết, không dùng huyết của dê đực và của bò con, nhưng dùng chính huyết mình, mà được sự chuộc tội đời đời.
  8. An Xang Hồng, Chương 32 Lễ Vượt Qua và tiệc thánh cuối cùng, “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2011, trang 211, “Thật ra, Đức Chúa Jêsus là của lễ trong hết thảy mọi lễ trọng thể. Ngài là của lễ thiêu hằng hiến hằng dâng mỗi ngày (Xuất Êdíptô Ký 29:38-39), cũng là của lễ con chiên Sabát được dâng vào ngày Sabát (Dân Số Ký 28:9-10), cũng là chiên con Lễ Vượt Qua (I Côrinhtô 5:7-8), lại là của lễ Đại Lễ Chuộc Tội nữa.”
  9. 9,0 9,1 9,2 “Giăng 4:21-23”. Đức Chúa Jêsus phán rằng... giờ đến, khi các ngươi thờ lạy Cha, chẳng tại trên hòn núi nầy, cũng chẳng tại thành Giêrusalem... Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy.
  10. “Xuất Êdíptô Ký 31:13”. Phần ngươi hãy nói cùng dân Ysơraên rằng: Nhứt là các ngươi hãy giữ ngày sabát ta, vì là một dấu giữa ta và các ngươi, trải qua mọi đời, để thiên hạ biết rằng ta, là Đức Giêhôva, làm cho các ngươi nên thánh.
  11. “Êsai 56:1-7”. Đức Giêhôva phán như vầy... Phước thay cho người làm điều đó, và con người cầm vững sự đó, giữ ngày Sabát đặng đừng làm ô uế, cấm tay mình không làm một điều ác nào!... Các người dân ngoại về cùng Đức Giêhôva, đặng hầu việc Ngài, đặng yêu mến danh Đức Giêhôva, đặng làm tôi tớ Ngài; tức là hết thảy những kẻ giữ ngày Sabát cho khỏi làm ô uế, và cầm vững lời giao ước ta, thì ta sẽ đem họ lên trên núi thánh ta, làm cho họ vui mừng trong nhà cầu nguyện ta.
  12. “Phục Truyền Luật Lệ Ký 18:18”. ta sẽ lập lên cho chúng một đấng tiên tri như ngươi (Môise), thuộc trong anh em chúng, ta sẽ lấy các lời ta để trong miệng người, thì người sẽ nói cho chúng mọi điều ta phán dặn người.
  13. “Công Vụ Các Sứ Đồ 3:20-24”. hầu cho kỳ thơ thái đến từ Chúa, và Chúa sai Ðấng Christ đã định cho các ngươi, tức là Jêsus... Môise có nói rằng: Chúa là Ðức Chúa Trời chúng ta sẽ dấy lên trong anh em các ngươi một Ðấng tiên tri như ta; các ngươi phải nghe theo mọi điều Ngài sẽ phán dặn... Hết thảy các tiên tri đã phán, từ Samuên và các đấng nối theo người, cũng đều có rao truyền những ngày nầy nữa.
  14. “Hêbơrơ 3:2-6”. Ngài đã trung tín với Đấng đã lập Ngài, cũng như Môise trung tín với cả nhà Chúa vậy... Còn về Môise, người đã trung tín trong cả nhà Chúa, như một kẻ tôi tớ, gọi đến làm chứng về điều ngày sau sẽ được rao giảng. Nhưng Đấng Christ thì trung tín như con trai quản trị nhà Chúa; mà nhà Chúa tức là chúng ta, miễn là chúng ta giữ vững vàng cho đến cuối cùng lòng tin chắc và trông cậy, là sự chúng ta lấy làm vinh hiển.
  15. 15,0 15,1 “Xuất Êdíptô Ký chương 12”.
  16. “Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:1-7”. Hãy giữ tháng lúa trổ làm lễ Vượt qua cho Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi, vì ấy trong tháng lúa trỗ, mà Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi, đương ban đêm đem ngươi ra khỏi xứ Êdíptô. Tại trong nơi mà Đức Giêhôva sẽ chọn để danh Ngài ở, ngươi phải dùng con sinh bằng bầy chiên và bầy bò, dâng làm lễ Vượt qua cho Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi. Với lễ Vượt qua, chớ ăn bánh pha men;... thịt con sinh mà ngươi đã giết lúc chiều của ngày thứ nhứt, thì chớ để đến sáng mai.
  17. “Dân Số Ký 9:11-12”. Mấy người đó phải giữ lễ nầy ngày mười bốn tháng hai, vào buổi chiều tối, ăn bánh không men cùng rau đắng, chớ nên để chi còn dư lại đến sáng mai, và cũng chẳng nên bẻ gãy những xương; phải giữ theo mọi luật lệ về lễ Vượt qua vậy.
  18. “Xuất Êdíptô Ký 12:42-47”. Đức Giêhôva phán cùng Môise và Arôn rằng: Đây là luật lệ về lễ Vượt qua... Lễ đó chỉ ăn nội trong nhà; ngươi đừng đem thịt ra ngoài, và cũng đừng làm gãy một cái xương nào. Hết thảy hội chúng Ysơraên phải giữ lễ Vượt qua.
  19. “Giăng 13:4-15”. ... Kế đó, Ngài đổ nước vào chậu, và rửa chân cho môn đồ... Vậy, nếu ta là Chúa là Thầy, mà đã rửa chân cho các ngươi thì các ngươi cũng nên rửa chân lẫn cho nhau. Vì ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như ta đã làm cho các ngươi.
  20. 20,0 20,1 “I Côrinhtô 5:7-8”. Vì Đấng Christ là con sinh lễ Vượt qua của chúng ta, đã bị giết rồi. Vậy thì, chúng ta hãy giữ lễ (Lễ Vượt Qua).
  21. 21,0 21,1 21,2 “Mathiơ 26:19-28”. Môn đồ làm y như lời Ðức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn lễ Vượt qua. Đến tối, Ngài ngồi ăn với mười hai sứ đồ... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta. Ngài lại lấy chén, tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội.
  22. “Dân Số Ký 9:1-5”. Tháng giêng năm thứ hai, sau khi ra khỏi xứ Êdíptô, Ðức Giêhôva lại phán cùng Môise trong đồng vắng Sinai rằng: Dân Ysơraên phải giữ lễ Vượt qua theo kỳ nhứt định. Các ngươi phải giữ lễ đó theo kỳ nhứt định... Dân Ysơraên giữ lễ Vượt qua trong tuần tháng giêng; ngày mười bốn, vào buổi chiều tối, tại đồng vắng Sinai, làm y mọi điều Ðức Giêhôva đã phán dặn Môise.
  23. “Giôsuê 5:10-12”. Dân Ysơraên đóng trại tại Ghinh ganh trong đồng bằng Giêricô và giữ lễ Vượt qua nhằm ngày mười bốn tháng nầy, vào lối chiều tối... vậy, dân Ysơraên không có mana nữa, nhưng trong năm đó ăn những thổ sản của Canaan.
  24. “II Sử Ký 30:1-12”. Êxêchia sai sứ đến cả Ysơraên và Giuđa, cũng viết thư cho người Épraim và người Manase, đòi chúng tới đền Đức Giêhôva, tại Giêrusalem, đặng giữ lễ Vượt qua cho Giêhôva Đức Chúa Trời của Ysơraên... Các trạm đi thành nầy qua thành kia, trong khắp xứ Épraim, Manase, và cho đến đất Sabulôn; song người ta chê cười nhạo báng chúng. Dầu vậy, cũng có mấy người trong Ase, Manase, và Sabulôn chịu hạ mình xuống và đến Giêrusalem. Đức Chúa Trời cũng cảm động người Giuđa, đồng lòng vâng mạng lịnh của vua và các quan trưởng đã truyền ra, theo lời của Đức Giêhôva.
  25. “II Các Vua 23:21–25”. Vua bèn truyền lịnh cho cả dân sự rằng: Hãy giữ lễ Vượt qua cho Giêhôva Ðức Chúa Trời của các ngươi, tùy theo các lời đã chép trong sách giao ước. Trong lúc các quan xét đã xét đoán Ysơraên... thật chẳng hề có giữ một lễ Vượt qua nào giống như lễ Vượt qua giữ cho Đức Giêhôva tại Giêrusalem, nhằm năm thứ mười tám đời vua Giôsia... Trước Giôsia, chẳng có một vua nào hết lòng, hết ý, hết sức mình, mà tríu mến Đức Giêhôva, làm theo trọn vẹn luật pháp của Môise; và sau người cũng chẳng có thấy ai giống như người nữa.
  26. “Giăng 6:53-54”. Ðức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết của Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu. Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại.
  27. 27,0 27,1 “Rôma 6:23”. Vì tiền công của tội lỗi là sự chết.
  28. “Giăng 8:34”. Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai phạm tội lỗi là tôi mọi của tội lỗi.
  29. “Giăng 6:56”. Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người.
  30. “Êsai 43:1-2”. ... Ðừng sợ, vì ta đã chuộc ngươi. Ta đã lấy tên ngươi gọi ngươi; ngươi thuộc về ta. Khi ngươi vượt qua các dòng nước, ta sẽ ở cùng; khi ngươi lội qua sông, sẽ chẳng che lấp. Khi ngươi bước qua lửa, sẽ chẳng bị cháy, ngọn lửa chẳng đốt ngươi. Vì ta là Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi.
  31. “Xuất Êdíptô Ký 12:11-13”. ... ấy là lễ Vượt qua của Đức Giêhôva. Đêm đó ta sẽ đi qua xứ Êdíptô, hành hại mọi con đầu lòng xứ Êdíptô, từ người ta cho đến súc vật; ta sẽ xét đoán các thần của xứ Êdíptô; ta là Đức Giêhôva. Huyết bôi trên nhà các ngươi ở, sẽ dùng làm dấu hiệu; khi ta hành hại xứ Êdíptô, thấy huyết đó, thì sẽ vượt qua, chẳng có tai nạn hủy diệt các ngươi.
  32. “Xuất Êdíptô Ký 20:1-3”. Bấy giờ, Ðức Chúa Trời phán mọi lời nầy, rằng: Ta là Ðức Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi, đã rút ngươi ra khỏi xứ Êdíptô, là nhà nô lệ. Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.
  33. “Xuất Êdíptô Ký 1:7-14”. Con cháu Ysơraên thêm nhiều lạ lùng, nẩy nở ra, và trở nên rất cường thạnh; cả xứ đều đầy dẫy. Nhưng bấy giờ tại nước Êdíptô, có một vua mới lên ngôi, chẳng quen biết Giôsép. Vua phán cùng dân mình rằng: Nầy, dân Ysơraên đông và mạnh hơn chúng ta; hè! ta hãy dùng chước khôn ngoan đối cùng họ, kẻo họ thêm nhiều lên, một mai nếu có cơn chinh chiến xảy đến, họ sẽ hiệp cùng quân nghịch đánh lại ta, và ra khỏi xứ chăng. Vậy, người Êdíptô bèn đặt các kẻ đầu xâu để bắt dân Ysơraên làm xâu khó nhọc; họ xây thành Phithom và Ramse dùng làm kho tàng cho Pharaôn.
  34. “Xuất Êdíptô Ký 12:29-39”. Vả, khi giữa đêm, Đức Giêhôva hành hại mọi con đầu lòng tại xứ Êdíptô, từ thái tử của Pharaôn ngồi trên ngai mình, cho đến con cả người bị tù, và hết thảy con đầu lòng của súc vật... Trong đêm đó, Pharaôn bèn đòi Môise và Arôn mà phán rằng: Hai ngươi và dân Ysơraên hãy chờ dậy, ra khỏi giữa vòng dân ta mà đi hầu việc Đức Giêhôva, như các ngươi đã nói... Người Êdíptô thúc giục dân Ysơraên ra khỏi xứ mau mau, vì nói rằng: Chúng ta đều chết hết!... Dân Ysơraên đi từ Ramse đến Sucốt, số không kể con nít, được chừng sáu mươi vạn người đàn ông đi bộ... Chúng bèn hấp bánh không men bằng bột của mình đã đem theo từ xứ Êdíptô; bột không men, vì cớ bị đuổi khỏi xứ Êdíptô không thế chậm trễ, và cũng chẳng sắm kịp lương thực chi được.
  35. “Xuất Êdíptô Ký 14:19-25”. Thiên sứ Đức Chúa Trời đã đi trước trại quân của dân Ysơraên lộn lại đi sau; còn trụ mây vốn đi trước trại quân, lại ở về sau; trụ mây đứng về giữa khoảng trại người Êdíptô và trại dân Ysơraên, làm áng mây tối tăm cho đàng nầy, soi sáng ban đêm cho đàng kia; nên trọn cả đêm hai trại chẳng hề xáp gần nhau được... Dân Ysơraên xuống biển, đi như trên đất cạn; còn nước làm thành một tấm vách ngăn bên hữu và bên tả. Người Êdíptô bèn đuổi theo; hết thảy ngựa, binh xa cùng lính kỵ của Pharaôn đều theo xuống giữa biển. Vả, đến canh sáng, Đức Giêhôva ở trong lòng trụ mây và lửa, nhìn ra thấy trại quân Êdíptô, bèn làm cho họ phải rối loạn. Ngài tháo bánh xe của họ, khiến dẫn dắt cực nhọc.
  36. “Lêvi Ký 23:4-6”. Nầy là những lễ của Đức Giêhôva, tức những sự nhóm hiệp thánh, các ngươi phải rao truyền ra khi đến kỳ nhất định. Đến ngày mười bốn tháng giêng, vào buổi chiều tối, ấy là lễ Vượt qua của Đức Giêhôva. qua ngày rằm tháng nầy, ấy là lễ bánh không men để kính trọng Đức Giêhôva; các ngươi sẽ ăn bánh không pha men trong bảy ngày.
  37. “Mác 2:19-20”. Ðức Chúa Jêsus phán rằng: Bạn hữu của chàng rể có kiêng ăn được trong khi chàng rể còn ở cùng mình chăng? Hễ chàng rể còn ở với họ đến chừng nào, thì họ không thể kiêng ăn được đến chừng nấy. Song tới kỳ chàng rể phải đem đi khỏi họ, trong ngày đó họ sẽ kiêng ăn.
  38. “Êsai 53:3-8”. Nhưng người đã vì tội lỗi chúng ta mà bị vết, vì sự gian ác chúng ta mà bị thương, Bởi sự sửa phạt người chịu chúng ta được bình an, bởi lằn roi người chúng ta được lành bịnh. Chúng ta thảy đều như chiên đi lạc, ai theo đường nấy: Ðức Giêhôva đã làm cho tội lỗi của hết thảy chúng ta đều chất trên người. Người bị hiếp đáp, nhưng khi chịu sự khốn khổ chẳng hề mở miệng. Như chiên con bị dắt đến hàng làm thịt, như chiên câm ở trước mặt kẻ hớt lông, người chẳng từng mở miệng. Bởi sự ức hiếp và xử đoán, nên người đã bị cất lấy,
  39. “Mathiơ chương 26-27”.
  40. “I Côrinhtô 10:1-2”. Vả, hỡi anh em, tôi chẳng muốn cho anh em không biết tổ phụ chúng ta đều đã ở dưới đám mây, đi ngang qua biển, chịu Môise làm phép báptêm trong đám mây và dưới biển,
  41. “I Phierơ 3:21”. Phép báptêm bây giờ bèn là ảnh tượng của sự ấy để cứu anh em, phép ấy chẳng phải sự làm sạch ô uế của thân thể, nhưng một sự liên lạc lương tâm tốt với Đức Chúa Trời, bởi sự sống lại của Đức Chúa Jêsus Christ,
  42. Xuất Êdíptô Ký chương 14
  43. “Lêvi Ký 23:10–11”. Hãy truyền cho dân Ysơraên rằng: Khi nào các ngươi đã vào xứ mà ta sẽ ban cho, và đã gặt mùa màng rồi, thì hãy đem đến cho thầy tế lễ một bó lúa đầu mùa của các ngươi. Qua ngày sau lễ sabát, thầy tế lễ sẽ dâng bó lúa đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giêhôva, hầu cho bó lúa đó được nhậm.
  44. “Lêvi Ký 23:12–14”. Chính ngày dâng bó lúa đưa qua đưa lại đó, các ngươi cũng phải dâng cho Đức Giêhôva một chiên con giáp năm, không tì vít chi, đặng làm của lễ thiêu; và dâng thêm một của lễ chay bằng hai phần mười bột lọc chế dầu, làm của lễ dùng lửa dâng lên, có mùi thơm cho Đức Giêhôva, với một phần tư hin rượu, làm lễ quán. Các ngươi chớ ăn hoặc bánh, hoặc hột lúa rang, hoặc lúa đương ở trong gié cho đến chính ngày nầy, tức là ngày các ngươi đem dâng của lễ cho Đức Chúa Trời mình. Mặc dầu ở nơi nào, ấy là một lệ định đời đời cho con cháu các ngươi.
  45. “Luca 24:30-31”. Đương khi Ngài ngồi ăn cùng hai người, thì lấy bánh, chúc tạ, đoạn, bẻ ra cho họ. Mắt họ bèn mở ra, mà nhìn biết Ngài; song Ngài thoạt biến đi không thấy.
  46. “I Côrinhtô 15:20”. Nhưng bây giờ, Đấng Christ đã từ kẻ chết sống lại, Ngài là trái đầu mùa của những kẻ ngủ.
  47. “Mác 16:1–9”. Ngày Sabát qua rồi... [Vả, Đức Chúa Jêsus đã sống lại buổi sớm mai ngày thứ nhứt trong tuần lễ, thì trước hết hiện ra cho Mari Mađơlen, là người mà Ngài đã trừ cho khỏi bảy quỉ dữ.
  48. “Xuất Êdíptô Ký 19:1-7”. Tháng thứ ba, sau khi ra khỏi xứ Êdíptô, trong ngày đó dân Ysơraên đến nơi đồng vắng Sinai... Môise bèn lên đến Đức Chúa Trời, Đức Giêhôva ở trên núi gọi người mà phán rằng: Ngươi hãy nói như vầy cho nhà Giacốp, và tỏ điều nầy cho dân Ysơraên:... Môise đến đòi các trưởng lão trong dân sự, thuật cùng họ mọi lời Đức Giêhôva đã dặn mình nói lại.
  49. “Xuất Êdíptô Ký 19:16-23:33”.
  50. “Xuất Êdíptô Ký 24:12-18”. Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng: Hãy lên núi, đến cùng ta và ở lại đó; ta sẽ ban cho ngươi bảng đá, luật pháp và các điều răn của ta đã chép đặng dạy dân sự... Môise vào giữa đám mây, lên núi, ở tại đó trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm.
  51. “Lêvi Ký 23:15–18”. Kể từ ngày sau lễ sabát, là ngày đem bó lúa dâng đưa qua đưa lại, các ngươi sẽ tính bảy tuần lễ trọn: các ngươi tính năm mươi ngày cho đến ngày sau của lễ sabát thứ bảy, thì phải dâng một của lễ chay mới cho Ðức Giêhôva.
  52. “Dân Số Ký 28:26-31”. Trong kỳ lễ của các tuần, nhằm ngày hoa quả đầu mùa, khi các ngươi dâng cho Đức Giêhôva của lễ chay mới, thì phải có sự hội hiệp thánh; chớ nên làm một công việc xác thịt nào. Các ngươi sẽ dùng hai con bò đực tơ, một con chiên đực, và bảy chiên con đực giáp năm, đặng làm của lễ thiêu có mùi thơm cho Đức Giêhôva; của lễ chay sẽ bằng bột lọc nhồi dầu, ba phần mười êpha về mỗi con bò đực, hai phần mười êpha về con chiên đực, một phần mười êpha về mỗi con chiên con. Cũng phải dâng một con dê đực, để làm lễ chuộc tội cho mình. Ngoài của lễ thiêu hằng hiến và của lễ chay cặp theo, các ngươi cũng phải dâng mấy lễ vật đó, không tì vít, và thêm những lễ quán cặp theo.
  53. “Công Vụ Các Sứ Đồ 1:3-4”. Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Đức Chúa Trời. Lúc ở với các sứ đồ, Ngài dặn rằng đừng ra khỏi thành Giêrusalem, nhưng phải ở đó chờ điều Cha đã hứa, là điều các ngươi đã nghe ta nói.
  54. “Công Vụ Các Sứ Đồ 1:13-15”. . Khi đã về đến, bèn lên một cái phòng cao kia, là nơi Phierơ, Giăng, Giacơ, Anhrê, Philíp, Thôma, Bathêlêmy, Mathiơ, Giacơ con của Aphê, Simôn Xêlốt, và Giuđe con của Giacơ thường ở. Hết thảy những người đó bền lòng đồng một ý mà cầu nguyện với các người đàn bà, và Mari là mẹ Ðức Chúa Jêsus cùng anh em Ngài. Trong những ngày đó, Phierơ đứng dậy giữa các anh em, — số người nhóm lại ước được một trăm hai mươi người,
  55. “I Côrinhtô 16:8”. Nhưng tôi sẽ ở lại thành Êphêsô cho đến lễ Ngũ tuần,
  56. “Công Vụ Các Sứ Đồ 20:6-16”. Còn chúng ta, khi những ngày ăn bánh không men qua rồi, thì xuống thuyền tại thành Philíp, trong năm ngày gặp nhau tại thành Trôách, rồi chúng ta ở lại đó bảy ngày. Ngày thứ nhất trong tuần lễ (Lễ Phục Sinh), chúng ta đang nhóm lại để bẻ bánh. Vì Phaolô đã quyết định đi qua trước thành Êphêsô xong không dừng lại tại đó, e cho chậm trễ trong cõi Asi. Người vội đi đặng có thể đến thành Giêrusalem kịp trong ngày lễ Ngũ tuần.
  57. An Xang Hồng, “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2011, trang 18
  58. “Công Vụ Các Sứ Đồ 1:3-9”. Sau khi chịu đau đớn rồi, thì trước mặt các sứ đồ, Ngài lấy nhiều chứng cớ tỏ ra mình là sống, và hiện đến với các sứ đồ trong bốn mươi ngày, phán bảo những sự về nước Đức Chúa Trời... Nhưng khi Ðức Thánh Linh giáng trên các ngươi, thì các ngươi sẽ nhận lấy quyền phép, và làm chứng về ta tại thành Giêrusalem, cả xứ Giuđê, xứ Samari, cho đến cùng trái đất. Ngài phán bấy nhiêu lời rồi, thì được cất lên trong lúc các người đó tìm xem Ngài, có một đám mây tiếp Ngài khuất đi, không thấy nữa.
  59. “Công Vụ Các Sứ Đồ 2:14-41”. Bấy giờ, Phierơ đứng ra cùng mười một sứ đồ, cất tiếng nói với dân chúng rằng: Hỡi người Giuđa, và mọi người ở tại thành Giêrusalem, hãy biết rõ điều nầy, và lắng nghe lời ta. Những người nầy chẳng phải say như các ngươi ngờ đâu, vì bây giờ mới là giờ thứ ba ban ngày. Nhưng ấy là điều đấng tiên tri Giôên đã nói tiên tri rằng: Đức Chúa Trời phán: Trong những ngày sau rốt, ta sẽ đổ Thần ta khắp trên mọi xác thịt... Vả lại ai cầu khẩn danh Chúa thì sẽ được cứu... Vậy, những kẻ nhận lời đó đều chịu phép báptêm; và trong ngày ấy, có độ ba ngàn người thêm vào Hội thánh.
  60. “Công Vụ Các Sứ Đồ 4:1-4”. Phierơ và Giăng đương nói với dân chúng, thì các thầy tế lễ, quan coi đền thờ, và người Sađusê thoạt đến, tức mình vì hai người dạy dân chúng và rao truyền, nhân Ðức Chúa Jêsus, sự từ kẻ chết sống lại. Họ bắt hai người giam vào ngục cho đến bữa sau, vì bấy giờ đã tối rồi. Dầu vậy, có nhiều người đã nghe đạo thì tin, số tín đồ lên đến độ năm ngàn.
  61. 61,0 61,1 “Xuất Êdíptô Ký 32:1-19, 27-28”. Dân sự thấy Môise ở trên núi chậm xuống, bèn nhóm lại chung quanh Arôn mà nói rằng: Nào! hãy làm các thần để đi trước chúng tôi đi... người nhận lấy nơi tay họ, và dùng đục làm thành một bò con đúc... Đức Giêhôva bèn phán cùng Môise rằng: Hãy xuống đi, vì dân mà ngươi đưa ra khỏi xứ Êdíptô đã bại hoại rồi... Khi đến gần trại quân, Môise thấy bò con và sự nhảy múa, bèn nổi giận, liệng hai bảng chứng (Mười Điều Răn) khỏi tay mình, bể ra nơi chân núi;
  62. Kim Joo Cheol,  《Chiên Ta nghe tiếng Ta》, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2017, trang 197
  63. “Xuất Êdíptô Ký 33:1-11”. Đức Giêhôva bèn phán cùng Môise rằng... đặng đưa các ngươi vào xứ đượm sữa và mật; nhưng ta không cùng lên với ngươi đâu, vì ngươi là dân cứng cổ, e ta diệt ngươi dọc đường chăng. Khi dân sự nghe lời hăm nầy, bèn đều để tang, không ai đeo đồ trang sức hết... Vừa khi người vào đó, thì trụ mây giáng xuống dừng tại cửa Trại, và Đức Giêhôva phán cùng Môise. Cả dân sự thấy trụ mây dừng tại cửa Trại, bèn đứng dậy, rồi mỗi người đều sấp mình xuống nơi cửa trại mình.
  64. “Xuất Êdíptô Ký 34:1-4”. Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng: Hãy đục hai bảng đá như hai bảng trước; rồi ta sẽ viết trên hai bảng nầy các lời đã ở nơi hai bảng kia, mà ngươi đã làm bể... Môise bèn đục hai bảng đá, y như hai bảng trước; dậy sớm, cầm theo tay hai bảng đó lên trên núi Sinai, y như lời Đức Giêhôva đã phán dặn.
  65. 65,0 65,1 “Xuất Êdíptô Ký 34:28-29”. Môise ở đó cùng Đức Giêhôva trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh, cũng không uống nước; Đức Giêhôva chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là mười điều răn. Khi Môise tay cầm hai bảng chứng đi xuống núi Sinai,Đức Giêhôva.
  66. “Lêvi Ký 23:23–27”. hãy truyền cho dân Ysơraên rằng: Ngày mồng một tháng bảy, sẽ có cho các ngươi một ngày nghỉ, một lễ kỷ niệm lấy tiếng kèn thổi mà rao truyền, tức là một sự nhóm hiệp thánh vậy. Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; hãy ép tâm hồn mình và dâng cho Đức Giêhôva các của lễ dùng lửa dâng lên.
  67. “Dân Số Ký 29:1-6”. Ngày mồng một tháng bảy, các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; chớ nên làm một công việc xác thịt nào; về phần các ngươi, ấy sẽ là một ngày người ta thổi kèn vậy. Các ngươi phải dùng một con bò đực tơ, một con chiên đực, và bảy chiên con đực giáp năm, không tì vít, dâng làm của lễ thiêu có mùi thơm cho Đức Giêhôva, luôn với của lễ chay bằng bột lọc nhồi dầu, ba phần mười ê pha về con bò đực, hai phần mười ê pha về con chiên đực, một phần mười ê pha về mỗi con chiên con; và dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội, để làm lễ chuộc tội cho các ngươi... tùy theo những lệ đã định về mấy của lễ đó, mà làm của lễ dùng lửa dâng lên có mùi thơm cho Đức Giêhôva.
  68. “Lêvi Ký 23:26–31”. Đức Giêhôva cũng phán cùng Môise rằng: Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; hãy ép tâm hồn mình và dâng cho Đức Giêhôva các của lễ dùng lửa dâng lên. Ngày đó chẳng nên làm công việc nào, vì là ngày chuộc tội, trong ngày đó phải làm lễ chuộc tội cho các ngươi trước mặt Giêhôva, Đức Chúa Trời mình.
  69. “Lêvi Ký 16:3”. Nầy, Arôn sẽ vào nơi thánh như vầy: Người phải bắt một con bò đực tơ, dùng làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu
  70. “Lêvi Ký 16:5-10”. Do nơi hội chúng Ysơraên, người sẽ bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu... Kế đó người phải bắt hai con dê đực, đem để trước mặt Đức Giêhôva, tại nơi cửa hội mạc. Đoạn, Arôn bắt thăm cho hai con dê đực, một thăm về phần Đức Giêhôva, một thăm về phần Axasên... rồi thả nó ra nơi đồng vắng đặng nó về Axasên
  71. “Xuất Êdíptô Ký 30:1-10”. Ngươi cũng hãy đóng một cái bàn thờ... Ngươi sẽ để bàn thờ đó trước bức màn che hòm bảng chứng đối cùng nắp thi ân trên hòm, là nơi ta sẽ gặp ngươi... Nhưng trải qua các đời, mỗi năm một lần, Arôn sẽ lấy huyết của con sinh tế chuộc tội, bôi trên sừng bàn thờ nầy đặng chuộc tội cho nó. Ấy sẽ là một việc rất thánh cho Đức Giêhôva
  72. “Lêvi Ký 4:1-5:13”.
  73. “Giêrêmi 17:12-13”. Ngôi vinh hiển được lập lên từ ban đầu, ấy là nơi thánh của dân chúng ta! Hỡi Ðức Giêhôva, là sự trông cậy của Ysơraên
  74. “Giăng 1:29”. Qua ngày sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, Chiên con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi
  75. Kim Joo Cheol,  《Chiên Ta nghe tiếng Ta》, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2017, trang 200
  76. GospelServe, Axasên, 《Từ điển Kinh Thánh cuộc sống》, NXB Lời sự sống 2006, “Với ý nghĩa tội lỗi của dân Ysơraên đã được đưa trở lại nguồn gốc cuối cùng, nên từ này được hiểu như cái tên đề cập đến “ma quỷ”, “ma sa mạc” hay “Satan”.”
  77. “Luca 19:10”. Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất
  78. “Mathiơ 9:12-13”. Ðức Chúa Jêsus nghe điều đó, bèn phán rằng: Chẳng phải là người khoẻ mạnh cần thầy thuốc đâu, song là người có bịnh... Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội.
  79. “Hêbơrơ 10:1-4, 8-11”. Vả, luật pháp chỉ là bóng của sự tốt lành ngày sau, không có hình thật của các vật... Trái lại, những tế lễ đó chẳng qua là mỗi năm nhắc cho nhớ lại tội lỗi. Vì huyết của bò đực và dê đực không thể cất tội lỗi đi được... sau lại nói: Đây nầy, tôi đến để làm theo ý muốn Chúa. Vậy thì, Chúa đã bỏ điều trước, đặng lập điều sau. Ấy là theo ý muốn đó mà chúng ta được nên thánh nhờ sự dâng thân thể của Đức Chúa Jêsus Christ một lần đủ cả.
  80. “Hêbơrơ 10:19-20”. Hỡi anh em, vì chúng ta nhờ huyết Đức Chúa Jêsus được dạn dĩ vào nơi rất thánh (nơi chí thánh), bởi đường mới và sống mà Ngài đã mở ngang qua cái màn, nghĩa là ngang qua xác Ngài,
  81. “Khải Huyền 20:1-10”. Đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn. Người bắt con rồng, tức là con rắn đời xưa, là ma quỉ, là Satan, mà xiềng nó lại đến ngàn năm... Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.
  82. “Xuất Êdíptô Ký 34:4-35”. Đức Giêhôva chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là mười điều răn... Khi Môise tay cầm hai bảng chứng đi xuống núi Sinai... người truyền dặn các điều của Đức Giêhôva đã phán dặn mình nơi núi Sinai.
  83. “Xuất Êdíptô Ký 35:4-19”. Môise nói cùng cả hội chúng Ysơraên rằng: Ðây là các lời Ðức Giêhôva đã phán dặn... Hễ người nào có lòng thành dâng cho, hãy đem lễ vật cho Ðức Giêhôva: vàng, bạc và đồng; chỉ tím, đỏ điều, đỏ sặm,
  84. “Xuất Êdíptô Ký 35:29-36:7”. Cả dân Ysơraên, nam hay nữ, phàm ai có lòng cảm động xui cho mình tình nguyện quyên vào các công việc Ðức Giêhôva đã phán dặn nơi Môise, đều đem dâng cho Ðức Giêhôva các lễ tình nguyện vậy... mỗi buổi sớm mai, dân sự lại đem đến lễ vật tình nguyện nữa... Theo lịnh truyền của Môise, họ bèn đi rao từ trại quân rằng: Bất kỳ người nam hay nữ, chớ làm công việc về lễ vật của nơi thánh nữa! Vậy họ cấm dân sự không cho đem đến chi thêm nữa hết. Vì đã đủ các vật liệu đặng làm hết thảy công việc, cho đến đỗi còn dư lại nữa.
  85. “Dân Số Ký 29:11-38”. Ngày rằm tháng bảy, các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh. Chớ nên làm một công việc xác thịt nào, nhưng các ngươi phải giữ một lễ cho Đức Giêhôva trong bảy ngày.
  86. “Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:13-15”. Khi ngươi đã thâu huê lợi của sân đạp lúa và hầm rượu mình rồi, thì phải giữ lễ lều tạm trong bảy ngày. Ngươi, con trai và con gái ngươi, tôi trai và tớ gái ngươi, người Lêvi, khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa đều sẽ vui vẻ mà giữ lễ đó... vì Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho các mùa màng và mọi công việc của tay ngươi; rồi ngươi sẽ vui mừng trọn vẹn.
  87. “Xuất Êdíptô Ký 23:16”. và giữ lễ mùa gặt về lúc cuối năm, khi các ngươi đã hái hoa quả của công lao mình ngoài đồng rồi.
  88. “Xuất Êdíptô Ký 34:22”. Ðầu mùa gặt lúa mì, ngươi hãy giữ lễ của các tuần lễ; và cuối năm giữ lễ mùa màng.
  89. “Lêvi Ký 23:33–42”. Bữa thứ nhứt, các ngươi phải lấy trái cây tốt, tàu chà là, nhành cây rậm và cây dương liễu... Hết thảy ai sanh trong dòng Ysơraên sẽ ở nơi trại trong bảy ngày,
  90. “Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:13-15”. Khi ngươi đã thâu huê lợi của sân đạp lúa và hầm rượu mình rồi, thì phải giữ lễ lều tạm trong bảy ngày. Ngươi, con trai và con gái ngươi, tôi trai và tớ gái ngươi, người Lêvi, khách lạ, kẻ mồ côi, và người góa bụa đều sẽ vui vẻ mà giữ lễ đó... vì Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi sẽ ban phước cho các mùa màng và mọi công việc của tay ngươi; rồi ngươi sẽ vui mừng trọn vẹn.
  91. “Khải Huyền 3:12”. Kẻ nào thắng, ta sẽ cho làm trụ trong đền Ðức Chúa Trời ta...
  92. “Êphêsô 2:20-22”. Anh em đã được dựng lên trên nền của các sứ đồ cùng các đấng tiên tri, chính Ðức Chúa Jêsus Christ là đá góc nhà, cả cái nhà đã dựng lên trên đá đó, sắp đặt cách hẳn hoi, để làm nên một đền thờ thánh trong Chúa. Ấy, anh em cũng nhờ Ngài mà được dự phần vào nhà đó, đặng trở nên nhà ở của Ðức Chúa Trời trong Thánh Linh.
  93. “Giăng 7:2-39”. Vả, ngày lễ của dân Giuđa, gọi là lễ Lều tạm gần đến... Giữa kỳ lễ, Đức Chúa Jêsus lên đền thờ dạy dỗ... Ngày sau cùng, là ngày trọng thể trong kỳ lễ, Ðức Chúa Jêsus ở đó, đứng kêu lên rằng: Nếu người nào khát, hãy đến cùng ta mà uống. Kẻ nào tin ta thì sông nước hằng sống sẽ chảy từ trong lòng mình, y như Kinh Thánh đã chép vậy. Ngài phán điều đó chỉ về Ðức Thánh Linh mà người nào tin Ngài sẽ nhận lấy.
  94. “Ôsê 6:3”. Chúng ta khá nhìn biết Đức Giêhôva; chúng ta khá gắng sức nhìn biết Ngài. Sự hiện ra của Ngài là chắc chắn như sự hiện ra của mặt trời sớm mai, Ngài sẽ đến cùng chúng ta như mưa, như mưa cuối mùa tưới đất.
  95. “Giôên 2:23”. Hỡi con cái Siôn, các ngươi hãy nức lòng vui vẻ và mừng rỡ trong Giêhôva Đức Chúa Trời các ngươi! Vì Ngài ban mưa phải thời cho các ngươi về mùa đầu, và xuống mưa dồi dào về mùa đầu và mùa cuối cho các ngươi nơi tháng đầu tiên.
  96. “Xachari 10:1”. Hãy cầu mưa nơi Đức Giêhôva trong kỳ mưa cuối mùa, thì Đức Giêhôva sẽ làm chớp và ban mưa xuống dồi dào, cho ai nấy được rau cỏ ngoài đồng.
  97. “Xachari 14:12-21”. Vả, nầy sẽ là tai vạ mà Đức Giêhôva dùng để phạt mọi dân tranh chiến cùng Giêrusalem... Xảy ra hết thảy những kẻ nào còn sót lại trong mọi nước lên đánh Giêrusalem, sẽ lên đó hàng năm đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giêhôva vạn quân, và giữ lễ lều tạm. Trong những họ hàng trên đất, kẻ nào đã chẳng lên Giêrusalem đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giêhôva vạn quân, thì sẽ không có mưa trên chúng nó... và chúng nó sẽ bị ôn dịch nầy, là ôn dịch mà Đức Giêhôva đã dùng phạt các nước không lên giữ lễ lều tạm.
  98. “Khải Huyền 21:9-10”. Một vị trong bảy thiên sứ đã cầm bảy bát đựng đầy bảy tai nạn cuối cùng, đến gần tôi, bảo rằng: Hãy đến, ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên Con. Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh, là Giêrusalem, từ trên trời, ở nơi Đức Chúa Trời mà xuống,
  99. “Galati 4:26”. Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta.
  100. “Khải Huyền 22:17”. Thánh Linh và vợ mới cùng nói: Hãy đến! Kẻ nào nghe cũng hãy nói rằng: Hãy đến! Ai khát, khá đến. Kẻ nào muốn, khá nhận lấy nước sự sống cách nhưng không.
  101. “Ôsê 2:8-13”. Thật nó chưa từng nhìn biết rằng chính ta là Đấng đã ban lúa mì, rượu mới và dầu cho nó, đã thêm nhiều bạc và vàng mà chúng nó dùng cho Baanh... Ta sẽ dứt cả sự vui của nó, những ngày lễ, ngày trăng mới, ngày sabát và hết thảy những ngày lễ trọng thể của nó... Ta sẽ thăm phạt nó vì những ngày mà nó dâng hương cho các tượng Baanh, trang sức những hoa tai và đồ châu báu, nó đi theo tình nhân mình, còn ta thì nó quên đi! Đức Giêhôva phán vậy.
  102. “Côlôse 2:14-17”. Ngài đã xóa tờ khế lập nghịch cùng chúng ta, các điều khoản trái với chúng ta nữa, cùng phá hủy tờ khế đó mà đóng đinh trên cây thập tự; Ngài đã truất bỏ các quyền cai trị cùng các thế lực, dùng thập tự giá chiến thắng chúng nó, và nộp ra tỏ tường giữa thiên hạ. Vì vậy, chớ có ai đoán xét anh em về của ăn uống, hoặc ngày lễ, hoặc ngày mặt trăng mới, hoặc ngày Sabát, ấy đều chỉ là bóng của các việc sẽ tới, còn hình thì ở trong Đấng Christ.
  103. “Galati 4:3-9”. Chúng ta cũng như vậy, khi còn thơ ấu, phải phục dưới các lề thói của thế gian. Nhưng khi kỳ hạn đã được trọn, Ðức Chúa Trời bèn sai Con Ngài bởi một người nữ sanh ra, sanh ra dưới luật pháp, để chuộc những kẻ ở dưới luật pháp, và cho chúng ta được làm con nuôi Ngài... Nhưng hiện nay anh em biết Đức Chúa Trời, lại được Đức Chúa Trời biết đến nữa, sao còn trở hướng về lề thói hèn yếu nghèo nàn đó mà suy phục nữa ư?
  104. “Êsai 33:20-24”. Hãy nhìn xem Siôn, là thành của các kỳ lễ trọng thể chúng ta! Mắt ngươi sẽ thấy Giêrusalem, là chỗ ở yên lặng, là trại sẽ không dời đi nữa, các nọc nó chẳng hề nhổ lên, chẳng có một cái dây nào đứt! Vì Đức Giêhôva sẽ ở đó với chúng ta trong sự oai nghi... Dân cư sẽ không nói rằng: Tôi đau. Kẻ ở trong nó sẽ được tha tội.
  105. “I Côrinhtô 3:16-17”. Anh em há chẳng biết mình là đền thờ của Đức Chúa Trời, và Thánh Linh Đức Chúa Trời ở trong anh em sao? Vì có ai phá hủy đền thờ của Đức Chúa Trời, thì Đức Chúa Trời sẽ phá hủy họ; vì đền thờ của Đức Chúa Trời là thánh, mà chính anh em là đền thờ.