Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
“Sự thăng thiên của Đấng Christ” của Rembrandt, 1636

Đức Chúa Jêsus Tái Lâm hay Đấng Christ Tái Lâm chỉ về Đấng Christ đến thế gian này lần thứ hai. Tái Lâm (chữ Hán: 再臨, tiếng Anh: Second Coming) có nghĩa là sẽ trở lại. Nói cách khác, chính Đức Chúa Jêsus Christ đã thăng thiên 2000 năm trước sẽ trở lại một lần nữa.

Khi Ngài đến để cứu rỗi cả nhân loại cách đây 2000 năm, Đức Chúa Jêsus Christ đã chịu phép Báptêm bởi Giăng Báptít khi Ngài 30 tuổi và bắt đầu truyền bá Tin Lành của giao ước mới từ xứ Galilê. Khoảng 3 năm sau, Ngài đã qua đời trên thập tự giá, làm của lễ chuộc tội cho hết thảy nhân loại. Mục đích Đức Chúa Jêsus đến thế gian này là để ban sự sống đời đời cho những người bị định phải chết.[1] Để đạt được mục đích này, Ngài đã lập nên Lễ Vượt Qua giao ước mới và ban sự sống đời đời.[2][3][4]

Kinh Thánh đã tiên tri về sự giáng sinh của Đức Chúa Jêsus và những việc Ngài sẽ làm thậm chí ngay từ trước khi Ngài đến thế gian này. Tương tự như vậy, Kinh Thánh cũng tiên tri Đấng Christ sẽ tái lâm khi nào, ở đâu, trong hình ảnh nào và với mục đích gì.

Thời kỳ tái lâm của Đức Chúa Jêsus

Trước ngày phán xét cuối cùng

Nhiều Cơ Đốc nhân tin rằng Đấng Christ sẽ tái lâm vào ngày phán xét cuối cùng. Họ cho rằng khi Đức Chúa Jêsus, Đấng đã thăng thiên 2000 năm trước lại đến một lần nữa thì thế gian sẽ bị phán xét và các thánh đồ sẽ đi vào Nước Thiên Đàng. Trái với quan điểm thông thường này, Đức Chúa Jêsus đã dạy rằng thời điểm tái lâm không phải ngày phán xét cuối cùng, mà là thời điểm sự phán xét gần đến.

그때에 사람들이 인자가 구름을 타고 능력과 큰 영광으로 오는 것을 보리라 이런 일이 되기를 시작하거든 일어나 머리를 들라 너희 구속이 가까왔느니라 하시더라

- 누가복음 21:27–28


Tại đây, “Con người” chỉ ra Đức Chúa Jêsus, nhưng là “Con người” sẽ đến về sau nên phải là Đức Chúa Jêsus Tái Lâm. Ngày Đức Chúa Jêsus ngự trên đám mây mà tái lâm không phải ngày giải cứu, mà là khi “sự giải cứu gần tới”. Ngoài ra, “các ngươi” ở đây chỉ ra các thánh đồ đã tiếp nhận Đức Chúa Jêsus và được đặt để trong lẽ thật. Sự cứu chuộc mà các thánh đồ đã ở trong Đấng Christ sẽ nhận không phải sự cứu chuộc nhận bởi lời hứa trong lẽ thật, mà là sự cứu chuộc đời đời để thoát khỏi thế gian tội lỗi và đi vào Nước Thiên Đàng.[5] Nói cách khác, thời điểm cứu chuộc là ngày phán xét cuối cùng, khi các thánh đồ đi vào Nước Thiên Đàng vĩnh cửu còn kẻ ác bị hủy diệt.[6] Vì vậy, khi Đức Chúa Jêsus tái lâm thì sự cứu chuộc mới gần đến, chứ chưa phải ngày cứu chuộc, là ngày phán xét cuối cùng.
Đức Chúa Jêsus phán rằng những ngày sau rốt cũng giống với thời của Nôê và thời của Lót.[7][8] Vào thời Nôê, Đức Chúa Trời đã để gia đình Nôê trốn vào tàu trước khi Ngài hủy diệt thế giới gian ác bằng nước lụt.[9] Vào thời của Lót, Đức Chúa Trời thậm chí đã để gia đình Lót chạy trốn đến thành Xoa trước khi Ngài hủy diệt thành Sôđôm và Gômôrơ bằng lửa.[10] Cũng vậy, khi ngày phán xét cuối cùng gần đến, Đức Chúa Jêsus sẽ tái lâm để dạy dỗ các thánh đồ về lẽ thật của sự cứu rỗi trước.

Ví dụ về cây vả

Ysơraên tuyên bố độc lập vào năm 1948

Đức Chúa Jêsus đã tiên tri cụ thể về thời kỳ tái lâm của Ngài thông qua ví dụ về cây vả.

인자가 구름을 타고 능력과 큰 영광으로 오는 것을 보리라 저가 큰 나팔소리와 함께 천사들을 보내리니 저희가 그 택하신 자들을 하늘 이 끝에서 저 끝까지 사방에서 모으리라 무화과나무의 비유를 배우라 그 가지가 연하여지고 잎사귀를 내면 여름이 가까운 줄을 아나니 이와 같이 너희도 이 모든 일을 보거든 인자가 가까이 곧 문 앞에 이른 줄 알라

- 마태복음 24:30–33

Trong Kinh Thánh, cây vả biểu tượng cho nước Ysơraên.[11] Đức Chúa Jêsus đã tiên tri về sự hủy diệt của Ysơraên thông qua việc cây vả không có trái bị khô đi.[12][13] Sự hồi sinh của cây vả xuất hiện ở ví dụ trong Tin Lành Mathiơ là lời tiên tri rằng nước Ysơraên vốn đã bị diệt vong sẽ khôi phục chủ quyền của mình. Chính lúc đó, Đức Chúa Jêsus sẽ tái lâm và nhóm lại những người dân đã được lựa chọn.

Nước Ysơraên đã bị hủy diệt hoàn toàn khi Giêrusalem rơi vào tay quân đội La Mã vào năm 70 SCN. Vào năm 1948, người dân Ysơraên vốn bị tan tác khắp nơi trên thế giới mà không có tổ quốc, đã xây dựng lại đất nước một cách kỳ diệu sau khoảng 1900 năm.[14] Điều này là điềm báo cho biết về sự tái lâm của Đấng Christ.

Hình ảnh tái lâm của Đức Chúa Jêsus

Xác thịt được ví với đám mây

Hình ảnh tái lâm của Đức Chúa Jêsus được tiên tri trong Kinh Thánh là “ngự đến trên đám mây”.

그때에 인자의 징조가 하늘에서 보이겠고 그때에 땅의 모든 족속들이 통곡하며 그들이 인자가 구름을 타고 능력과 큰 영광으로 오는 것을 보리라 저가 큰 나팔 소리와 함께 천사들을 보내리니 저희가 그 택하신 자들을 하늘 이 끝에서 저 끝까지 사방에서 모으리라

- 마태복음 24:30–31

Hầu hết những người tin vào lời tiên tri này đều tưởng tượng rằng Đức Chúa Jêsus sẽ tái lâm trên đám mây thực tế. Tuy nhiên đám mây mà Đức Chúa Jêsus ngự đến không phải đám mây thực tế, mà có nghĩa là Ngài sẽ giáng sinh như một người.

Trong Kinh Thánh, người mang xác thịt cũng được ví với đám mây.[15][16] Đức Chúa Jêsus đến vào 2000 năm trước cũng được Kinh Thánh Cựu Ước tiên tri rằng sẽ ngự đến trên mây.

내가 또 밤 이상 중에 보았는데 인자 같은 이하늘 구름을 타고 와서 옛적부터 항상 계신 자에게 나아와 그 앞에 인도되매

- 다니엘 7:13

Tuy nhiên, Đức Chúa Jêsus đã không đến trên đám mây thực tế, mà đã sinh ra làm Người và truyền bá Tin Lành Nước Thiên Đàng. Đấng Christ đã ngự trên đám mây một lần nữa, tức giáng sinh ở thế gian này trong xác thịt được ví với đám mây, rao truyền Tin Lành và nhóm lại những người được chọn.

Mục đích tái lâm của Đức Chúa Jêsus

Cứu rỗi nhân loại

Lý do Đấng Christ tái lâm trong xác thịt trước ngày phán xét cuối cùng là vì các thánh đồ đang ở trong tình huống không thể được cứu rỗi. 2000 năm trước, thông qua ví dụ về cỏ lùng, Đức Chúa Jêsus đã tiên tri rằng sau khi Tin Lành Nước Thiên Đàng được gieo trên thế gian thì sự trái luật pháp cũng sẽ bị gieo ra.[17] Như đã được tiên tri, sau thời đại sứ đồ, Tin Lành Nước Thiên Đàng mà Đức Chúa Jêsus dạy dỗ như Lễ Vượt Quangày Sabát của giao ước mới đã biến mất, thế rồi hội thánh trở nên đầy dẫy sự trái luật pháp như thờ phượng Chủ nhật là ngày thánh của đạo thần mặt trời và lễ giáng sinh là ngày sinh của thần mặt trời. Về điều này, Đức Chúa Jêsus đã tiên tri rằng trên thế gian sẽ không có đức tin khi Ngài tái lâm.

인자가 올 때에 세상에서 믿음을 보겠느냐

- 누가복음 18:8

Trong suốt thế kỷ 16, các nhà cải cách tôn giáo đã xuất hiện, vạch trần những sai lầm của giáo hội công giáo La Mã, lên tiếng kêu gọi tự do tín ngưỡng và cải cách tôn giáo. Cho đến nay, vô số nhà lãnh đạo tôn giáo và học giả đang nghiên cứu và giảng dạy Kinh Thánh, nhưng không ai có thể khôi phục lẽ thật của giao ước mới mà Đức Chúa Jêsus đã lập nên.

Đó là vì duy chỉ Đấng Christ Tái Lâm mới có thể khôi phục hoàn toàn lẽ thật của giao ước mới và dẫn dắt các thánh đồ đến sự cứu rỗi.[18]

그리스도도 많은 사람의 죄를 담당하시려고 단번에 드리신 바 되셨고 구원에 이르게 하기 위하여 죄와 상관없이 자기를 바라는 자들에게 두 번째 나타나시리라

- 히브리서 9:28


Địa điểm tái lâm của Đức Chúa Jêsus

Sứ đồ Giăng đã ghi chép sách Khải Huyền trên đảo Bátmô

Phương đông, phía mặt trời mọc

Sứ đồ Giăng đã trông thấy sự mặc thị rằng công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời sẽ bắt đầu từ “phía mặt trời mọc”, tức là từ phương đông.

이 일 후에 내가 네 천사가 땅 네 모퉁이에 선 것을 보니 땅의 사방의 바람을 붙잡아 바람으로 하여금 땅에나 바다에나 각종 나무에 불지 못하게 하더라 또 보매 다른 천사가 살아 계신 하나님의 인을 가지고 해 돋는 데로부터 올라와서 땅과 바다를 해롭게 할 권세를 얻은 네 천사를 향하여 큰 소리로 외쳐 가로되 우리가 우리 하나님의 종들의 이마에 인 치기까지 땅이나 바다나 나무나 해하지 말라 하더라

- 요한계시록 7:1–3

Ấn của Đức Chúa Trời là dấu hiệu giúp chúng ta tránh đại tai vạ cuối cùng sẽ xảy ra và được cứu rỗi. Ấn này có nghĩa là Lễ Vượt Qua. Đương thời Xuất Êdíptô, người dân Ysơraên giữ Lễ Vượt Qua đã thoát khỏi tai vạ, được giải phóng khỏi xứ Êdíptô (Ai Cập) và đi vào xứ Canaan.[19] Ngay cả vào thời đại này, Lễ Vượt Qua cũng là ấn của sự cứu rỗi. Các thánh đồ đã ăn bánh và uống rượu nho Lễ Vượt Qua tượng trưng cho thịt và huyết của Đức Chúa Jêsus, sẽ nhận được dấu để được cứu khỏi những tai vạ cuối cùng và đi vào Nước Thiên Đàng.[20]

Lịch sử công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời bắt đầu từ phía mặt trời mọc có nghĩa là Đấng Christ sẽ tái lâm ở phương Đông, phía mặt trời mọc cùng với Lễ Vượt Qua. Vì vậy có điềm báo tương tự ngay trước công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời và trước sự tái lâm của Đấng Christ.[21][22]

Đại Hàn Dân Quốc là nơi Lễ Vượt Qua xuất hiện

Nơi sứ đồ Giăng trông thấy sự mặc thị là đảo Bátmô ở Địa Trung Hải. Phía mặt trời mọc từ đảo Bátmô chính là Đại Hàn Dân Quốc (Hàn Quốc), xứ đầu cùng đất phương đông. Trong nhiều nước nằm ở phía đông Ysơraên, Hàn Quốc chính là đất nước được tiên tri, vì Lễ Vượt Qua giao ước mới mà đã bị xóa bỏ tại Công đồng Nicaea vào năm 325, đã xuất hiện trở lại tại đây.

만군의 여호와께서 이 산에서 만민을 위하여 기름진 것과 오래 저장하였던 포도주로 연회를 베푸시리니 ... 또 이 산에서 모든 민족의 그 가리워진 면박과 열방의 그 덮인 휘장을 제하시며 사망을 영원히 멸하실 것이라 ... 그날에 말하기를 이는 우리의 하나님이시라 우리가 그를 기다렸으니 그가 우리를 구원하시리로다 이는 여호와시라 우리가 그를 기다렸으니 우리는 그 구원을 기뻐하며 즐거워하리라 할 것이며

- 이사야 25:6–9

Trong Kinh Thánh, rượu nho nuốt sự chết đến đời đời, tức ban cho sự sống đời đời có nghĩa là rượu nho của Lễ Vượt Qua giao ước mới.[23][24] Đấng tiên tri Êsai gọi đây là “rượu ngon” (rượu nho lâu năm) chính là để tiên tri rằng Lễ Vượt Qua sẽ không được giữ trong thời gian lâu dài - khoảng 1600 năm. Đấng khôi phục Lễ Vượt Qua này chính là Đức Chúa Trời, Đấng Christ Tái Lâm.


Vì công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời nghĩa là Lễ Vượt Qua, bắt đầu từ Hàn Quốc nên Hàn Quốc chính là nơi Đấng Christ tái lâm và bắt đầu công cuộc cứu rỗi.

Danh của Đức Chúa Jêsus Tái Lâm

Danh mới

Trước khi thăng thiên, Đức Chúa Jêsus đã phán với các môn đồ rằng “Hãy nhân danh Đức Cha, Đức Con và Đức Thánh Linh mà làm phép Báptêm cho họ, và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà Ta đã truyền cho các ngươi”.[25] Danh của Đức ChaGiêhôva, danh của Đức Con là Jêsus nên Đức Thánh Linh cũng có danh.

Về danh của Đức Thánh Linh, sứ đồ Giăng đã chép là “tên mới viết trên hòn sỏi trắng”.

귀 있는 자는 성령이 교회들에게 하시는 말씀을 들을지어다 이기는 그에게는 내가 감추었던 만나를 주고 또 흰 돌을 줄 터인데 그 돌 위에 새 이름을 기록한 것이 있나니 받는 자밖에는 그 이름을 알 사람이 없느니라

- 요한계시록 2:17

“Hòn sỏi trắng có viết một tên mới” biểu tượng cho Đức Chúa Jêsus.[26] Nói cách khác, Đức Chúa Jêsus sẽ tái lâm với một danh mới trong tương lai.


Đức Chúa Trời đã tiến hành công cuộc cứu chuộc qua các thời đại, nhân danh Giêhôva vào thời đại Đức Cha, nhân danh Jêsus vào thời đại Đức Con và nhân danh mới vào thời đại Đức Thánh Linh.[27] Vào thời đại Đức Cha, khi Đức Chúa Trời làm việc nhân danh “Giêhôva”, những người tin Đức Giêhôva là Đấng Cứu Chúa và kêu cầu danh đó đã được cứu rỗi.[28] Tuy nhiên, từ khi Đức Chúa Trời đến thế gian này nhân danh “Jêsus” vào 2000 năm trước, những người tin Đức Chúa Jêsus là Đấng Cứu Chúa thì mới được ban phước.[29] Đấng Christ sẽ tái lâm nhân danh của Đức Thánh Linh, là một danh mới. Vào thời đại này, những người tiếp nhận Đấng mang danh mới là Đấng Cứu Chúa sẽ nhận được phước lành của sự cứu rỗi.

Dấu chứng của Đấng Christ Tái Lâm

Kinh Thánh

Đức Chúa Jêsus làm chứng Ngài là Đấng Christ thông qua Kinh Thánh

Đức Chúa Jêsus đã tiên tri rằng khi Ngài tái lâm, nhiều christ giả và tiên tri giả sẽ làm phép lạ để lừa gạt nhiều người.[30] Sứ đồ Phaolô và sứ đồ Giăng cũng để lại lời tiên tri đồng nhất.[31][32] Phương pháp duy nhất để nhận ra Đấng Christ Tái Lâm là thông qua Kinh Thánh.

너희가 성경에서 영생을 얻는 줄 생각하고 성경을 상고하거니와 이 성경이 곧 내[예수]게 대하여 증거하는 것이로다

- 요한복음 5:39

2000 năm trước, Đức Chúa Jêsus đã làm chứng rằng Ngài là Đấng Christ thông qua những lời tiên tri trong Kinh Thánh.[33] Các thánh đồ của Hội Thánh sơ khai tin vào Đức Chúa Jêsus cũng đã làm chứng thông qua Kinh Thánh rằng Đức Chúa Jêsus là Đấng Christ.[34][35] Bởi vì duy chỉ thông qua Kinh Thánh, chúng ta mới có thể nhận biết Đấng Christ.

Lẽ thật của sự cứu rỗi

Khác với christ giả và tiên tri giả, Đấng Christ Tái Lâm không làm dấu lớn và phép lạ để cám dỗ người ta. Đấng Christ Tái Lâm dạy dỗ con đường của lẽ thật tại Siôn và dẫn dắt các thánh đồ đến với sự cứu rỗi.

말일에 이르러는 여호와의 전의 산[시온산]이 산들의 꼭대기에 굳게 서며 작은 산들 위에 뛰어나고 민족들이 그리로 몰려갈 것이라 곧 많은 이방이 가며 이르기를 오라 우리가 여호와의 산에 올라가서 야곱의 하나님의 전에 이르자 그가 그 도로 우리에게 가르치실 것이라 우리가 그 길로 행하리라 하리니 이는 율법이 시온에서부터 나올 것이요 여호와의 말씀이 예루살렘에서부터 나올 것임이라

- 미가 4:1–2

Siôn là nơi giữ các lễ trọng thể,[36] nghĩa là Hội Thánh giữ các lễ trọng thể của Đức Chúa Trời bao gồm Lễ Vượt Qua, 3 kỳ 7 lễ trọng thể và ngày Sabát. Đấng Christ Tái Lâm dạy dỗ phép đạo của lẽ thật ở nơi này. Đấng lập nên Hội Thánh giữ các lễ trọng thể của Đức Chúa Trời và dạy dỗ lẽ thật của Kinh Thánh chính là Đấng Christ Tái Lâm mà Kinh Thánh đã tiên tri.

Đấng Christ Tái Lâm An Xang Hồng

Đấng An Xang Hồng đã làm ứng nghiệm tất cả những lời tiên tri Kinh Thánh về Đấng Christ Tái Lâm. Đấng An Xang Hồng giáng sinh năm 1918 tại Hàn Quốc, đất nước đầu cùng đất phương đông tính từ Ysơraên. Ngài đã chịu phép Báptêm lúc 30 tuổi vào năm 1948 và truyền bá Tin Lành của giao ước mới. Năm 1964, Ngài đã lập Hội Thánh của Đức Chúa Trời, là nơi khôi phục hết thảy lẽ thật của Hội Thánh sơ khai bao gồm Lễ Vượt Qua.[37]

Ứng nghiệm lời tiên tri về Đavít

Vào thời đại Cựu Ước, đấng tiên tri Ôsê đã tiên tri về Đavít sẽ xuất hiện vào những ngày sau rốt.[38] Đấng tiên tri GiêrêmiÊxêchiên ghi chép rằng vua Đavít sẽ trỗi dậy, đập tan ách thống trị của Babylôn và khôi phục lãnh thổ của Ysơraên.[39][40] Đây là thời kỳ phu tù Babylôn nên vua Đavít thật đã băng hà. Những lời tiên tri này là về Đấng Mêsi sẽ đến với tư cách Đavít.[41]

Vào thời đại Tân Ước, sứ đồ Giăng đã trông thấy sự mặc thị rằng Chồi của vua Đavít sẽ mở quyển sách của Đức Chúa Trời đang bị đóng bảy cái ấn.

내가 보매 보좌에 앉으신 이의 오른손에 책이 있으니 안팎으로 썼고 일곱 인으로 봉하였더라 또 보매 힘 있는 천사가 큰 음성으로 외치기를 누가 책을 펴며 그 인을 떼기에 합당하냐 하니 하늘 위에나 땅 위에나 땅 아래에 능히 책을 펴거나 보거나 할 이가 없더라 ... 장로 중에 하나가 내게 말하되 울지 말라 유대 지파의 사자 다윗의 뿌리가 이기었으니 이 책과 그 일곱 인을 떼시리라 하더라

- 요한계시록 5:1–5

Sự mặc thị này là lời tiên tri rằng sự cứu rỗi mà Đức Chúa Jêsus dạy dỗ cách đây 2000 năm sẽ biến mất. Tuy nhiên, chồi của vua Đavít sẽ mở quyển sách được đóng ấn ra. Chồi của vua Ðavít chính là Đức Chúa Jêsus.[42] Đức Chúa Jêsus sẽ đến thế gian này lần thứ hai và khôi phục lẽ thật của giao ước mới đã bị mất trong thời kỳ tối tăm tôn giáo.

Những lời tiên tri trong cả Kinh Thánh Cựu Ước và Tân Ước đều cho thấy vua Đavít phần linh hồn sẽ xuất hiện vào những ngày sau rốt với tư cách là Đấng Cứu Chúa và giải phóng người dân của Đức Chúa Trời đang làm phu tù tại Babylôn phần linh hồn vì không có lẽ thật trên thế gian. Đavít phần linh hồn này chính là Đấng Christ Tái Lâm. Theo lời tiên tri về Chồi của vua Đavít, Đấng Christ An Xang Hồng đã khôi phục lẽ thật của giao ước mới do Đức Chúa Jêsus lập nên vào 2000 năm trước.

Ứng nghiệm lời tiên tri về Mênchixêđéc

Mênchixêđéc chúc phước cho Ápraham bằng bánh và rượu nho

Mênchixêđécthầy tế lễ đặc biệt xuất hiện trong Sáng Thế Ký. Vào thời mà các thầy tế lễ chúc phước cho người dân bằng tế lễ thú vật, Mênchixêđéc đã chúc phước cho Ápraham bằng bánh và rượu nho.[43] Đức Chúa Jêsus được tiên tri là “thầy tế lễ thượng phẩm theo ban Mênchixêđéc”. [44]Như lời tiên tri, Đức Chúa Jêsus đã chúc phước sự sống đời đời cho nhân loại bởi bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua giao ước mới.[45] Tuy nhiên, sứ đồ Phaolô nói rằng về Mênchixêđéc, có nhiều điều nên nói nhưng rất khó cắt nghĩa.[46] Bởi Mênchixêđéc là thầy tế lễ không cha, không mẹ, không gia phổ.

이 멜기세덱은 살렘 왕이요 지극히 높으신 하나님의 제사장이라 ... 아비도 없고 어미도 없고 족보도 없고 시작한 날도 없고 생명의 끝도 없어 하나님 아들과 방불하여 항상 제사장으로 있느니라

- 히브리서 7:1–3


Lời tiên tri về Mênchixêđéc là lời tiên tri rằng Đức Chúa Trời, Đấng sẽ ban sự sống đời đời thông qua Lễ Vượt Qua, sẽ giáng sinh tại đất nước ngoại bang, và sẽ được ứng nghiệm trọn vẹn bởi Đấng Christ Tái Lâm.

Đấng An Xang Hồng đã giáng sinh ở Hàn Quốc mà không phải Ysơraên, và làm ứng nghiệm lời tiên tri về Mênchixêđéc bằng cách khôi phục Lễ Vượt Qua giao ước mới.[47]

Ứng nghiệm lời tiên tri về Êli

Êli là đấng tiên tri của Bắc Ysơraên trong thời kỳ vương quốc Ysơraên bị chia cắt thành 2 nước. Vào thời vua Aháp, để làm cho tấm lòng của dân Ysơraên vốn rơi vào tôn kính hình tượng được trở lại cùng Đức Chúa Trời, ông đã dựng lại bàn thờ của Đức Chúa Trời và một mình đối đầu với 850 tiên tri giả.[48]

Đấng tiên tri Malachi đã tiên tri rằng người nhận được sứ mệnh của Êli sẽ xuất hiện trước ngày lớn và đáng sợ của Đức Giêhôva, tức là ngày phán xét cuối cùng. Vì không ai trên thế gian có đức tin xứng đáng để được cứu rỗi,[49] nên đấng tiên tri Êli phải khôi phục lẽ thật và làm cho tấm lòng người dân trở lại cùng Đức Chúa Trời.[50] Ngoài ra, Êli còn có sứ mệnh dọn đường cho Đấng Cứu Chúa đến sau.[51] 2000 năm trước, Giăng Báptít đã hoàn thành sứ mệnh của Êli với tư cách là đấng tiên tri dọn đường cho Đức Chúa Jêsus.[52]

Vào thời đại này, Đấng Christ Tái Lâm làm trọn sứ mệnh của Êli chính là Đấng An Xang Hồng. Đấng An Xang Hồng đã khôi phục lẽ thật của Đức Chúa Trời vốn bị hủy phá từ sau thời đại sứ đồ và làm cho tấm lòng của con cái Đức Chúa Trời trở lại cùng Đức Chúa Trời. Ngài cũng đã tuyên bố về Đức Chúa Trời Mẹ, là Đấng Cứu Chúa đến sau Ngài. Như vậy, những lời tiên tri của Kinh Thánh đã bày tỏ một cách nhất quán về sự thật rằng Đấng An Xang Hồng là Đức Chúa Jêsus Tái Lâm.

Xem thêm

Liên kết ngoài

Chú thích

  1. “요한복음 10:10”. 내가 온 것은 양으로 생명을 얻게 하고 더 풍성히 얻게 하려는 것이라
  2. “마태복음 26:19, 28”. 제자들이 예수의 시키신 대로 하여 유월절을 예비하였더라 ... 이것은 죄 사함을 얻게 하려고 많은 사람을 위하여 흘리는 바 나의 피 곧 언약의 피니라
  3. “누가복음 22:20”. 이 잔은 내 피로 세우는 새 언약이니 곧 너희를 위하여 붓는 것이라
  4. “요한복음 6:54”. 내 살을 먹고 내 피를 마시는 자는 영생을 가졌고
  5. “에베소서 4:30”. 너희가 구속의 날까지 인치심을 받았느니라
  6. “베드로후서 3:12–13”. 하나님의 날이 임하기를 바라보고 간절히 사모하라 그 날에 하늘이 불에 타서 풀어지고 체질이 뜨거운 불에 녹아지려니와 우리는 그의 약속대로 의의 거하는 바 새 하늘과 새 땅을 바라보도다
  7. “마태복음 24:37–39”. 노아의 때와 같이 인자의 임함도 그러하리라 홍수 전에 노아가 방주에 들어가던 날까지 사람들이 먹고 마시고 장가들고 시집가고 있으면서 홍수가 나서 저희를 다 멸하기까지 깨닫지 못하였으니 인자의 임함도 이와 같으리라
  8. “누가복음 17:26–32”. 노아의 때에 된 것과 같이 인자의 때에도 그러하리라 노아가 방주에 들어가던 날까지 사람들이 먹고 마시고 장가들고 시집가더니 홍수가 나서 저희를 다 멸하였으며 또 롯의 때와 같으리니 사람들이 먹고 마시고 사고 팔고 심고 집을 짓더니 롯이 소돔에서 나가던 날에 하늘로서 불과 유황이 비 오듯 하여 저희를 멸하였느니라 인자의 나타나는 날에도 이러하리라 그날에 만일 사람이 지붕 위에 있고 그 세간이 집 안에 있으면 그것을 가지러 내려오지 말 것이요 밭에 있는 자도 이와 같이 뒤로 돌이키지 말 것이니라 롯의 처를 생각하라
  9. “창세기 7:23”. 지면의 모든 생물을 쓸어버리시니 곧 사람과 짐승과 기는 것과 공중의 새까지라 이들은 땅에서 쓸어버림을 당하였으되 홀로 노아와 그와 함께 방주에 있던 자만 남았더라
  10. “창세기 19:23–25”. 롯이 소알에 들어갈 때에 해가 돋았더라 여호와께서 하늘 곧 여호와에게로서 유황과 불을 비같이 소돔과 고모라에 내리사 그 성들과 온 들과 성에 거하는 모든 백성과 땅에 난 것을 다 엎어 멸하셨더라
  11. “예레미야 24:5”. 이스라엘의 하나님 여호와가 이같이 말하노라 내가 이곳에서 옮겨 갈대아인의 땅에 이르게 한 유다 포로를 이 좋은 무화과 같이 보아 좋게 할 것이라
  12. “마가복음 11:12–14, 20–21”. 예수께서 시장하신지라 멀리서 잎사귀 있는 한 무화과나무를 보시고 혹 그 나무에 무엇이 있을까 하여 가셨더니 가서 보신즉 잎사귀 외에 아무것도 없더라 이는 무화과의 때가 아님이라 예수께서 나무에게 일러 가라사대 이제부터 영원토록 사람이 네게서 열매를 따 먹지 못하리라 하시니 ... 저희가 아침에 지나갈 때에 무화과나무가 뿌리로부터 마른 것을 보고 베드로가 생각이 나서 여짜오되 랍비여 보소서 저주하신 무화과나무가 말랐나이다
  13. “누가복음 13:6–9”. 이에 비유로 말씀하시되 한 사람이 포도원에 무화과나무를 심은 것이 있더니 와서 그 열매를 구하였으나 얻지 못한지라 과원지기에게 이르되 내가 3년을 와서 이 무화과나무에 실과를 구하되 얻지 못하니 찍어버리라 어찌 땅만 버리느냐 대답하여 가로되 주인이여 금년에도 그대로 두소서 내가 두루 파고 거름을 주리니 이후에 만일 실과가 열면이어니와 그렇지 않으면 찍어버리소서 하였다 하시니라
  14. “1948년 이스라엘 건국”. 동아일보. 2007. 5. 14. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |year= (trợ giúp)
  15. “유다서 1:12”. 저희는 기탄 없이 너희와 함께 먹으니 너의 애찬의 암초요 자기 몸만 기르는 목자요 바람에 불려가는 물 없는 구름이요
  16. “잠언 25:14”. 선물한다고 거짓 자랑하는 자는 비 없는 구름과 바람 같으니라
  17. “마태복음 13:24–30, 36–42”. 예수께서 그들 앞에 또 비유를 베풀어 가라사대 천국은 좋은 씨를 제 밭에 뿌린 사람과 같으니 사람들이 잘 때에 그 원수가 와서 곡식 가운데 가라지를 덧뿌리고 갔더니 … 대답하여 가라사대 좋은 씨를 뿌리는 이는 인자요 밭은 세상이요 좋은 씨는 천국의 아들들이요 가라지는 악한 자의 아들들이요 가라지를 심은 원수는 마귀요
  18. “마태복음 24:30–31”. 그때에 인자의 징조가 하늘에서 보이겠고 그때에 땅의 모든 족속들이 통곡하며 그들이 인자가 구름을 타고 능력과 큰 영광으로 오는 것을 보리라 저가 큰 나팔 소리와 함께 천사들을 보내리니 저희가 그 택하신 자들을 하늘 이 끝에서 저 끝까지 사방에서 모으리라
  19. “출애굽기 12:10–13”. 이것이 여호와의 유월절이니라 내가 그 밤에 애굽 땅에 두루 다니며 사람과 짐승을 무론하고 애굽 나라 가운데 처음 난 것을 다 치고 애굽의 모든 신에게 벌을 내리리라 나는 여호와로라 내가 애굽 땅을 칠 때에 그 피가 너희의 거하는 집에 있어서 너희를 위하여 표적이 될지라 내가 피를 볼 때에 너희를 넘어가리니 재앙이 너희에게 내려 멸하지 아니하리라
  20. “마태복음 26:19, 26–28”. 제자들이 예수의 시키신 대로 하여 유월절을 예비하였더라 ... 저희가 먹을 때에 예수께서 떡을 가지사 축복하시고 떼어 제자들을 주시며 가라사대 받아 먹으라 이것이 내 몸이니라 하시고 또 잔[포도주]을 가지사 사례하시고 저희에게 주시며 가라사대 너희가 다 이것을 마시라 이것은 죄 사함을 얻게 하려고 많은 사람을 위하여 흘리는 바 나의 피 곧 언약의 피니라
  21. “요한계시록 6:12-13”. 내가 보니 여섯째 인을 떼실 때에 큰 지진이 나며 해가 총담 같이 검어지고 온 달이 피 같이 되며 하늘의 별들이 무화과나무가 대풍에 흔들려 선 과실이 떨어지는 것 같이 땅에 떨어지며
  22. “마태복음 24:29-30”. 그 날 환난 후에 즉시 해가 어두워지며 달이 빛을 내지 아니하며 별들이 하늘에서 떨어지며 하늘의 권능들이 흔들리리라 그 때에 인자의 징조가 하늘에서 보이겠고 그 때에 땅의 모든 족속들이 통곡하며 그들이 인자가 구름을 타고 능력과 큰 영광으로 오는 것을 보리라
  23. “요한복음 6:54”. 내 살을 먹고 내 피를 마시는 자는 영생을 가졌고
  24. “누가복음 22:15, 20”. 내가 고난을 받기 전에 너희와 함께 이 유월절 먹기를 원하고 원하였노라 ... 이 잔[포도주]은 내 피로 세우는 새 언약이니 곧 너희를 위하여 붓는 것이라
  25. “마태복음 28:18–20”. 예수께서 나아와 일러 가라사대 ... 그러므로 너희는 가서 모든 족속으로 제자를 삼아 아버지와 아들과 성령의 이름으로 침례를 주고 내가 너희에게 분부한 모든 것을 가르쳐 지키게 하라
  26. “베드로전서 2:4”. 사람에게는 버린 바가 되었으나 하나님께는 택하심을 입은 보배로운 산 돌이신 예수에게 나아와
  27. “마태복음 28:19”. 너희는 가서 모든 족속으로 제자를 삼아 아버지와 아들과 성령의 이름으로 침례를 주고
  28. “요엘 2:32”. 누구든지 여호와의 이름을 부르는 자는 구원을 얻으리니
  29. “로마서 10:9–13”. 네가 만일 네 입으로 예수를 주로 시인하며 또 하나님께서 그를 죽은 자 가운데서 살리신 것을 네 마음에 믿으면 구원을 얻으리니 ... 누구든지 주의 이름을 부르는 자는 구원을 얻으리라
  30. “마태복음 24:24”. 거짓 그리스도들과 거짓 선지자들이 일어나 큰 표적과 기사를 보이어 할 수만 있으면 택하신 자들도 미혹하게 하리라
  31. “데살로니가후서 2:9–10”. 악한 자의 임함은 사단의 역사를 따라 모든 능력과 표적과 거짓 기적과 불의의 모든 속임으로 멸망하는 자들에게 임하리니
  32. “요한계시록 19:20”. 짐승이 잡히고 그 앞에서 이적을 행하던 거짓 선지자도 함께 잡혔으니 이는 짐승의 표를 받고 그의 우상에게 경배하던 자들을 이적으로 미혹하던 자라 이 둘이 산채로 유황불 붙는 못에 던지우고
  33. “누가복음 24:27”. 이에 모세와 및 모든 선지자의 글로 시작하여 모든 성경에 쓴 바 자기에 관한 것을 자세히 설명하시니라
  34. “사도행전 8:35”. 빌립이 입을 열어 이 글[이사야서]에서 시작하여 예수를 가르쳐 복음을 전하니
  35. “사도행전 17:2–3”. 바울이 자기의 규례대로 저희에게로 들어가서 세 안식일에 성경을 가지고 강론하며 뜻을 풀어 그리스도가 해를 받고 죽은 자 가운데서 다시 살아야 할 것을 증명하고 이르되 내가 너희에게 전하는 이 예수가 곧 그리스도라 하니
  36. “이사야 33:20”. 우리의 절기 지키는 시온성을 보라 네 눈에 안정한 처소 된 예루살렘이 보이리니 그것은 옮겨지지 아니할 장막이라
  37. “그리스도 안상홍님 소개”. 그리스도 안상홍님 웹사이트.
  38. “호세아 3:5”. 그 왕 다윗을 구하고 말일에는 경외하므로 여호와께로 와 그 은총으로 나아가리라
  39. “예레미야 30:8–9”. 만군의 여호와가 말하노라 그 날에 내가 네 목에서 그 멍에를 꺾어버리며 네 줄을 끊으리니 이방인이 다시는 너를 부리지 못할 것이며 너희는 너희 하나님 나 여호와를 섬기며 내가 너희를 위하여 일으킬 너희 왕 다윗을 섬기리라
  40. “에스겔 37:24–25”. 내 종 다윗이 그들의 왕이 되리니 그들에게 다 한 목자가 있을 것이라 그들이 내 규례를 준행하고 내 율례를 지켜 행하며 내가 내 종 야곱에게 준 땅 곧 그 열조가 거하던 땅에 그들이 거하되 그들과 그 자자손손이 영원히 거기 거할 것이요 내 종 다윗이 영원히 그 왕이 되리라
  41. “누가복음 1:31–33”. 그 이름을 예수라 하라 저가 큰 자가 되고 지극히 높으신 이의 아들이라 일컬을 것이요 주 하나님께서 그 조상 다윗의 위를 저에게 주시리니 영원히 야곱의 집에 왕노릇 하실 것이며 그 나라가 무궁하리라
  42. “요한계시록 22:16”. 나 예수는 ... 다윗의 뿌리요
  43. “창세기 14:18–20”. 살렘 왕 멜기세덱이 떡과 포도주를 가지고 나왔으니 그는 지극히 높으신 하나님의 제사장이었더라 그가 아브람에게 축복하여 가로되 천지의 주재시요 지극히 높으신 하나님이여 아브람에게 복을 주옵소서
  44. “히브리서 5:8–10”. 그[예수]가 아들이시라도 ... 하나님께 멜기세덱의 반차를 좇은 대제사장이라 칭하심을 받았느니라
  45. “마태복음 26:26–28”. 예수께서 떡을 가지사 축복하시고 떼어 제자들을 주시며 가라사대 받아 먹으라 이것이 내 몸이니라 하시고 또 잔을 가지사 사례하시고 저희에게 주시며 가라사대 너희가 다 이것을 마시라 이것은 죄 사함을 얻게 하려고 많은 사람을 위하여 흘리는 바 나의 피 곧 언약의 피니라
  46. “히브리서 5:11”. 멜기세덱에 관하여는 우리가 할 말이 많으나 너희의 듣는 것이 둔하므로 해석하기 어려우니라
  47. “이사야 25:6–9”. 만군의 여호와께서 ... 기름진 것과 오래 저장하였던 포도주로 연회를 베푸시리니 ... 사망을 영원히 멸하실 것이라 ... 그날에 말하기를 이는 우리의 하나님이시라
  48. “열왕기상 18:30–40”. 엘리야가 모든 백성을 향하여 이르되 내게로 가까이 오라 백성이 다 저에게 가까이 오매 저가 무너진 여호와의 단을 수축하되 ... 모든 백성이 보고 엎드려 말하되 여호와 그는 하나님이시로다 여호와 그는 하나님이시로다 하니 엘리야가 저희에게 이르되 바알의 선지자를 잡되 하나도 도망하지 못하게 하라
  49. “누가복음 18:8”. 인자가 올 때에 세상에서 믿음을 보겠느냐 하시니라
  50. “말라기 4:5–6”. 보라 여호와의 크고 두려운 날이 이르기 전에 내가 선지 엘리야를 너희에게 보내리니 그가 아비의 마음을 자녀에게로 돌이키게 하고 자녀들의 마음을 그들의 아비에게로 돌이키게 하리라
  51. “말라기 3:1”. 만군의 여호와가 이르노라 보라 내가 내 사자를 보내리니 그가 내 앞에서 길을 예비할 것이요
  52. “마태복음 11:13–14”. 모든 선지자와 및 율법의 예언한 것이 요한까지니 만일 너희가 즐겨 받을진대 오리라 한 엘리야가 곧 이 사람이니라