Tin Lành

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Phiên bản vào lúc 07:50, ngày 14 tháng 9 năm 2023 của Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Đức Chúa Jêsus đã rao truyền Tin Lành trong 3 năm từ khi bắt đầu công việc.

Tin Lành (tiếng Hy Lạp: εὐαγγέλιον, Euangelion)[1] có nghĩa là “Tin tức tốt lành” hoặc “Tin tức phước lành”. Nói một cách cụ thể thì đó là lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và làm gương trong suốt cuộc đời Tin Lành của Ngài.[2][3] Mở rộng ra thì kể cả Kinh Thánh Cựu Ước cũng có thể được gọi là Tin Lành vì là lời chỉ về phước lành dành cho người dân của Đức Chúa Trời, nhưng Tin Lành được nói đến trong Kinh Thánh Tân Ước được bắt đầu từ khi Đức Chúa Jêsus chịu phép Báptêm bởi Giăng. Lẽ thật trọng tâm của Tin Lành chính là Lễ Vượt Qua giao ước mới giải phóng nhân loại khỏi ách nô lệ của tội lỗi và sự chết.[4]

Ý nghĩa của Tin Lành

Sở dĩ Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus rao truyền có nghĩa là “tin tức tốt lành và phước lành” là vì trong đó có chứa đựng phương pháp đi vào Nước Thiên Đàng. Bởi vậy, Tin Lành của Đức Chúa Jêsus Christ còn được gọi là “Tin Lành Nước Thiên Đàng”.

Kinh Thánh cho biết rằng loài người là tội nhân đã bị đuổi ra khỏi Nước Thiên Đàng do phạm tội ở trên trời, và tiền công của tội lỗi ấy chính là sự chết.[5][6] Đức Chúa Jêsus đã đích thân mặc lấy xác thịt mà đến để cứu rỗi nhân loại bằng cách chịu thay tiền công tội lỗi của họ, là những kẻ đã phạm tội đáng bị tử hình như thế.[7][8]

Ấy vậy, Con người đã đến, không phải để người ta hầu việc mình, song để mình hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc nhiều người.

- Mathiơ 20:28

Còn ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống và được sự sống dư dật.

- Giăng 10:10

Và trong suốt 3 năm cuộc đời Tin Lành của mình, Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và rao truyền phương pháp dẫn đến sự tha tội và sự sống đời đời, tức là lẽ thật dẫn dắt nhân loại đến Nước Thiên Đàng. Đây thực sự là tin tức tốt lành và phước lành đối với nhân loại, vốn là những kẻ không thể tránh khỏi sự chết bởi tội lỗi.

Sự bắt đầu của Tin Lành

Tin Lành được nói đến trong Kinh Thánh Tân Ước được bắt đầu từ khi Đức Chúa Jêsus chịu phép Báptêm 2000 năm trước.

Vả, khi hết thảy dân chúng đều chịu phép báptêm, Ðức Chúa Jêsus cũng chịu phép báptêm... Khi Ðức Chúa Jêsus khởi sự làm chức vụ mình thì Ngài có độ ba mươi tuổi.

- Luca 3:21-23

Ðầu Tin Lành của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Con Ðức Chúa Trời.

- Mác 1:1

Giăng Báptít, đấng tiên tri cuối cùng trong thời đại luật pháp Cựu Ước,[9][10] đã mở đầu cho thời đại Tin Lành Tân Ước bởi sự làm chứng về Đức Chúa Jêsus, là Đức Chúa Trời đến trong xác thịt.[8] Sau khi chịu phép Báptêm từ Giăng Báptít, Đức Chúa Jêsus đã bắt đầu truyền bá Tin Lành Nước Thiên Đàng kể từ đó.

Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần... Ðức Chúa Jêsus đi khắp xứ Galilê, dạy dỗ trong các nhà hội, giảng tin lành của nước Ðức Chúa Trời.

- Mathiơ 4:17-23

Tin Lành và giao ước mới

Có thể nói rằng Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và làm gương[11] chính là Giao ước mới (New Covenant). Sứ đồ Phaolô đã làm sáng tỏ sự thật rằng Tin Lành là giao ước mới bằng cách chỉ về bản thân mình mà nói rằng mình là người giúp việc của Tin Lành và cũng là người giúp việc của giao ước mới.[12][13] Đức Chúa Jêsus đã thay đổi hoàn toàn giao ước cũ, tức luật pháp Cựu Ước thành giao ước mới[14] theo lời tiên tri trong Kinh Thánh Cựu Ước rằng Đức Chúa Trời sẽ lập nên một giao ước mới,[15] Ngài cũng làm gương giữ gìn lễ trọng thể của giao ước mới.

Tranh minh họa của W.A.Spicer <OUR DAY in the light of prophecy and providence (Ngày của chúng ta dưới ánh sáng của lời tiên tri và sự quan phòng)>. <Báptêm của Đấng Christ>. 1921.
Phép Báptêm là nghi thức chứa đựng lời hứa sự tha tội nhằm chôn đi tội lỗi và được sanh lại trong đời mới.[16][17] Dù Đức Chúa Jêsus là Đấng không có tội lỗi gì nhưng Ngài đã chịu phép Báptêm bởi Giăng Báptít[18] và chính Ngài cũng trực tiếp làm phép Báptêm cho nhiều người.[19] Đây là giáo huấn và là tấm gương cho biết rằng phép Báptêm là một nghi thức rất cần thiết cho sự cứu rỗi.[20]

Đức Chúa Jêsus đến thành Naxarét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sabát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc.

- Luca 4:16

안식일은 하나님이 6일 창조를 마치고 일곱째 날에 안식하신 데서 유래한 창조주의 기념일이다.[21] 모세 시대에 십계명 중 넷째 계명으로 정해졌다.[22] 예수님은 규례대로 안식일에 예배하시고,[23] 세상 끝 날까지 지키라 당부하심으로써[24] 안식일이 구약시대뿐 아니라 신약시대에도 지켜져야 할 하나님의 계명이라는 사실을 가르치셨다.
Ngày Sabát là ngày kỷ niệm của Đấng Sáng Tạo, bắt nguồn từ việc Đức Chúa Trời nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy sau khi kết thúc công việc sáng tạo 6 ngày. Ngày Sabát được quy định là điều răn thứ tư trong Mười Điều Răn vào thời đại Môise. Đức Chúa Jêsus đã thờ phượng vào ngày Sabát theo thói quen của Ngài và dặn dò rằng hãy giữ cho đến ngày tận thế, bởi đó Ngài dạy dỗ cho chúng ta sự thật rằng ngày Sabát là điều răn của Đức Chúa Trời phải được giữ không chỉ trong thời đại Cựu Ước mà kể cả trong thời đại Tân Ước.
Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới cùng với các môn đồ.

Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra.

- Luca 22:15-20

Lễ Vượt Qua là lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus rất muốn giữ trước khi chịu khổ nạn trên thập tự giá. Vào ngày này, Đức Chúa Jêsus đã phán rằng bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua là thịt và huyết của Ngài ban cho sự sống đời đời,[25] và hầu cho các môn đồ ăn và uống. Ngài đã lập ra giao ước mới như thế này. Và bởi sự hy sinh đổ huyết trên thập tự giá vào hôm sau ngày giữ Lễ Vượt Qua,[26] Ngài đã làm hoàn thành tất thảy mọi lẽ thật của Tin Lành Nước Thiên Đàng bởi giao ước mới.[27]Lễ Vượt Qua giao ước mới chứa đựng lời hứa của sự tha tội[28] và sự sống đời đời, là lẽ thật trọng tâm của Tin Lành Nước Thiên Đàng mà Đức Chúa Jêsus rao truyền. Giống như người dân Ysơraên đã được giải phóng khỏi ách nô lệ của xứ Êdíptô nhờ giữ Lễ Vượt Qua 3500 năm trước,[29] Đức Chúa Jêsus cũng hầu cho nhân loại được tự do khỏi ách tôi mọi của sự tội và sự chết[4] bằng cách ban cho phước lành của sự tha tội và sự sống đời đời thông qua Lễ Vượt Qua giao ước mới.
Đức Chúa Jêsus đã truyền đạo vào Lễ Lều Tạm và hứa ban Thánh Linh như nước sự sống cho những người tin Ngài.[30] Việc Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Lều Tạm là chứng cớ cho thấy rằng Ngài cũng đã giữ Lễ Kèn ThổiĐại Lễ Chuộc Tội được đại diện bởi Lễ Lều Tạm.[31]

Giá trị của Tin Lành

Sứ đồ Phaolô đã nhận ra giá trị của Tin Lành dẫn dắt nhân loại đến Nước Thiên Đàng, và đã rất coi trọng sứ mệnh rao truyền Tin Lành.[32][33] Mỗi khi viết thư cho các Hội Thánh, sứ đồ đã khiến họ thức tỉnh về tầm quan trọng của Tin Lành.[34] Sách Êphêsô có ghi chép các phước lành được chứa đựng trong Tin Lành.

Đọc đến thì anh em có thể rõ sự hiểu biết của tôi về lẽ mầu nhiệm của Đấng Christ, là lẽ mầu nhiệm trong các đời khác, chưa từng phát lộ cho con cái loài người, mà bây giờ đã được Đức Thánh Linh tỏ ra cho các sứ đồ thánh và tiên tri của Ngài. Lẽ mầu nhiệm đó là: Dân ngoại là kẻ đồng kế tự, là các chi của đồng một thể, đều có phần chung với chúng ta về lời hứa đã nhờ Tin lành mà lập trong Đức Chúa Jêsus Christ;

- Êphêsô 3:4-6

Đã được chép rằng dù là người ngoại bang từng không nhận biết Đức Chúa Trời, nhưng thông qua Tin Lành mà được trở thành kẻ kế tự, trở nên đồng một chi thể và đều được dự phần chung vào lời hứa. Điều này nghĩa là chúng ta sẽ trở thành kẻ kế tự của Đức Chúa Trời được thừa hưởng Nước Thiên Đàng,[35][36][37] được trở thành các chi thể trong Đấng Christ[38] và nhận lấy lời hứa sự sống đời đời[39] để được sống đời đời trên Nước Thiên Đàng.[40] Hết thảy mọi phước lành này đều được chứa đựng trong Lễ Vượt Qua giao ước mới, là lẽ thật trọng tâm của Tin Lành. Vì bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua giao ước mới biểu tượng cho thịt và huyết của Đức Chúa Jêsus nên bởi Lễ Vượt Qua, chúng ta có thể nhận được thịt và huyết của Đức Chúa Trời để trở thành con cái, tức là kẻ kế tự của Đức Chúa Trời. Đồng thời, chúng ta được trở nên đồng một thân thể trong Đấng Christ[41] và là các chi thể của Đấng Christ. Hơn nữa, sự sống đời đời cũng được hứa trong Lễ Vượt Qua.[25]

Chính vì thế, nếu không thông qua Tin Lành bao gồm Lễ Vượt Qua giao ước mới thì không thể có được Nước Thiên Đàng, cũng không có được sự sống đời đời. Tin Lành là thông điệp quan trọng nhất định phải được biết đến và giữ gìn để được cứu rỗi. Các sứ đồ và các thánh đồ của Hội Thánh sơ khai đã ghi khắc vào lòng những giá trị của Tin Lành, đã gìn giữ và rao truyền Tin Lành giao ước mới như Lễ Vượt Qua,[42] ngày Sabát,[43][44] phép Báptêm[45] theo sự dạy dỗ và mạng lịnh của Đức Chúa Jêsus.[46] Điều này là bài học sống động cho thấy rằng vào ngày nay, trong Hội Thánh rao truyền Tin Lành nhất định phải có lẽ thật của giao ước mới bao gồm cả Lễ Vượt Qua.

Tin lành khác

Sau khi các sứ đồ được nhận sự dạy dỗ trực tiếp từ Đức Chúa Jêsus qua đời, hội thánh trở nên thế tục hóa và Tin Lành bắt đầu bị biến đổi từng chút một từ giữa thế kỷ thứ 2. Kết quả là ngày nay, “tin lành khác” không phải là sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus đã trở nên thịnh hành và được ngụy trang thành chính thống đến nỗi người ta không biết cái gì đã bị biến đổi. Đó là thờ phượng Chúa nhật được cử hành vào Chủ nhật, là ngày thánh của đạo Mithra sùng bái thần mặt trời,[47] hay lễ giáng sinh ngày 25 tháng 12 bắt nguồn từ ngày sinh của Mithra,[48][49] hay việc tôn kính thập tự giá được du nhập trong quá trình hội thánh bị thế tục hóa và ngoại đạo hóa.[50][51] Ngoài ra, những điều không có căn cứ trong Kinh Thánh như lễ tạ ơn hoặc phong tục chia sẻ trứng vào lễ phục sinh, hết thảy đều là tin lành khác.

Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ rằng những kẻ làm theo tin lành khác tuyệt đối không thể đi vào Nước Thiên Đàng dù bề ngoài trông họ có vẻ giống như người dân của Đức Chúa Trời đi chăng nữa.[52] Các sứ đồ cũng cảnh báo rằng nếu ai rao truyền hoặc đi theo tin lành khác với Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus đã truyền thì kẻ đó sẽ phải nhận hình phạt hủy diệt.

… trong khi Đức Chúa Jêsus từ trời hiện đến với các thiên sứ của quyền phép Ngài, giữa ngọn lửa hừng, báo thù những kẻ chẳng hề nhận biết tin lành Đức Chúa Trời, và không vâng phục tin lành của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta. Họ sẽ bị hình phạt hư mất đời đời, xa cách mặt Chúa và sự vinh hiển của quyền phép Ngài,

- II Têsalônica 1:7-9

Tôi lấy làm lạ cho anh em đã vội bỏ Đấng gọi anh em bởi ơn Đức Chúa Jêsus Christ, đặng theo tin lành khác. Thật chẳng phải có tin lành khác, nhưng có mấy kẻ làm rối trí anh em, và muốn đánh đổ Tin Lành của Đấng Christ. Nhưng nếu có ai, hoặc chính chúng tôi, hoặc thiên sứ trên trời, truyền cho anh em một tin lành nào khác với Tin Lành chúng tôi đã truyền cho anh em, thì người ấy đáng bị anathem!

- Galati 1:6-9

Xem thêm

Chú thích

  1. “εὐαγγέλιον”. 네이버 고대 그리스어사전.
  2. “마태복음 24:14”. 천국 복음이 모든 민족에게 증거되기 위하여 온 세상에 전파되리니 그제야 끝이 오리라
  3. “마태복음 28:18-20”. 예수께서 나아와 일러 가라사대 하늘과 땅의 모든 권세를 내게 주셨으니 그러므로 너희는 가서 모든 족속으로 제자를 삼아 아버지와 아들과 성령의 이름으로 침례를 주고 내가 너희에게 분부한 모든 것을 가르쳐 지키게 하라 볼지어다 내가 세상 끝 날까지 너희와 항상 함께 있으리라 하시니라
  4. 4,0 4,1 “요한복음 8:32-34”. 진리를 알지니 진리가 너희를 자유케 하리라 저희가 대답하되 우리가 아브라함의 자손이라 남의 종이 된 적이 없거늘 어찌하여 우리가 자유케 되리라 하느냐 예수께서 대답하시되 진실로 진실로 너희에게 이르노니 죄를 범하는 자마다 죄의 종이라
  5. “로마서 3:9-10”. 그러면 어떠하뇨 우리는 나으뇨 결코 아니라 유대인이나 헬라인이나 다 죄 아래 있다고 우리가 이미 선언하였느니라 기록한 바 의인은 없나니 하나도 없으며
  6. “로마서 6:23”. 죄의 삯은 사망이요 하나님의 은사는 그리스도 예수 우리 주 안에 있는 영생이니라
  7. “열왕기상 20:42”. 저가 왕께 고하되 여호와의 말씀이 내가 멸하기로 작정한 사람을 네 손으로 놓았은즉 네 목숨은 저의 목숨을 대신하고 네 백성은 저의 백성을 대신하리라 하셨나이다
  8. 8,0 8,1 “요한복음 1:23-34”. 나는 선지자 이사야의 말과 같이 주의 길을 곧게 하라고 광야에서 외치는 자의 소리로라 하니라 ... 이튿날 요한이 예수께서 자기에게 나아오심을 보고 가로되 보라 세상 죄를 지고 가는 하나님의 어린양이로다 내가 전에 말하기를 내 뒤에 오는 사람이 있는데 나보다 앞선 것은 그가 나보다 먼저 계심이라 한 것이 이 사람을 가리킴이라 ... 내가 보고 그가 하나님의 아들이심을 증거하였노라 하니라
  9. “마태복음 11:13”. 모든 선지자와 및 율법[구약]의 예언한 것이 요한까지니
  10. “누가복음 16:16”. 율법[구약]과 선지자는 요한의 때까지요 그 후부터는 하나님 나라의 복음이 전파되어 사람마다 그리로 침입하느니라
  11. “요한복음 13:15-17”. 내가 너희에게 행한 것같이 너희도 행하게 하려 하여 본을 보였노라 ... 너희가 이것을 알고 행하면 복이 있으리라
  12. “골로새서 1:23”. 이 복음은 천하 만민에게 전파된 바요 나 바울은 이 복음의 일꾼이 되었노라
  13. “고린도후서 3:6”. 저가 또 우리로 새 언약의 일꾼 되기에 만족케 하셨으니
  14. “마태복음 5:17”. 내가 율법이나 선지자나 폐하러 온 줄로 생각지 말라 폐하러 온 것이 아니요 완전케 하려 함이로다
  15. “예레미야 31:31-33”. 나 여호와가 말하노라 보라 날이 이르리니 내가 이스라엘 집과 유다 집에 새 언약을 세우리라 ... 나 여호와가 말하노라 그러나 그날 후에 내가 이스라엘 집에 세울 언약은 이러하니 곧 내가 나의 법을 그들의 속에 두며 그 마음에 기록하여 나는 그들의 하나님이 되고 그들은 내 백성이 될 것이라
  16. “로마서 6:1-4”. 무릇 그리스도 예수와 합하여 침례를 받은 우리는 그의 죽으심과 합하여 침례 받은 줄을 알지 못하느뇨 그러므로 우리가 그의 죽으심과 합하여 침례를 받음으로 그와 함께 장사되었나니 이는 아버지의 영광으로 말미암아 그리스도를 죽은 자 가운데서 살리심과 같이 우리로 또한 새 생명 가운데서 행하게 하려 함이니라
  17. “사도행전 2:38”. 베드로가 가로되 너희가 회개하여 각각 예수 그리스도의 이름으로 침례를 받고 죄 사함을 얻으라 그리하면 성령을 선물로 받으리니
  18. “누가복음 3:21”. 백성이 다 침례를 받을새 예수도 침례를 받으시고 기도하실 때에 하늘이 열리며
  19. “요한복음 3:22-23”. 이 후에 예수께서 제자들과 유대 땅으로 가서 거기 함께 유하시며 침례를 주시더라 요한도 살렘 가까운 애논에서 침례를 주니 거기 물들이 많음이라 사람들이 와서 침례를 받더라
  20. “베드로전서 3:21”. 물은 예수 그리스도의 부활하심으로 말미암아 이제 너희를 구원하는 표니 곧 침례라 육체의 더러운 것을 제하여 버림이 아니요 오직 선한 양심이 하나님을 향하여 찾아가는 것이라
  21. “창세기 2:1-3”. 천지와 만물이 다 이루니라 하나님의 지으시던 일이 일곱째 날이 이를 때에 마치니 그 지으시던 일이 다하므로 일곱째 날에 안식하시니라 하나님이 일곱째 날을 복 주사 거룩하게 하셨으니 이는 하나님이 그 창조하시며 만드시던 모든 일을 마치시고 이날에 안식하셨음이더라
  22. “출애굽기 20:8-11”. 안식일을 기억하여 거룩히 지키라
  23. “요한복음 4:23”. 아버지께 참으로 예배하는 자들은 신령과 진정으로 예배할 때가 오나니 곧 이 때라 아버지께서는 이렇게 자기에게 예배하는 자들을 찾으시느니라
  24. “마태복음 24:20-21”. 너희의 도망하는 일이 겨울에나 안식일에 되지 않도록 기도하라 이는 그때에 큰 환난이 있겠음이라 창세로부터 지금까지 이런 환난이 없었고 후에도 없으리라
  25. 25,0 25,1 “요한복음 6:54”. 내 살을 먹고 내 피를 마시는 자는 영생을 가졌고 마지막 날에 내가 그를 다시 살리리니
  26. “요한복음 19:34”. 그중 한 군병이 창으로 옆구리를 찌르니 곧 피와 물이 나오더라
  27. “히브리서 9:15-17”. 이를 인하여 그는 새 언약의 중보니 이는 첫 언약 때에 범한 죄를 속하려고 죽으사 부르심을 입은 자로 하여금 영원한 기업의 약속을 얻게 하려 하심이니라 유언은 유언한 자가 죽어야 되나니 유언은 그 사람이 죽은 후에야 견고한즉 유언한 자가 살았을 때에는 언제든지 효력이 없느니라
  28. “마태복음 26:17-28”. 제자들이 예수의 시키신 대로 하여 유월절을 예비하였더라 … 예수께서 떡을 가지사 축복하시고 떼어 제자들을 주시며 가라사대 받아 먹으라 이것이 내 몸이니라 하시고 또 잔을 가지사 사례하시고 저희에게 주시며 가라사대 너희가 다 이것을 마시라 이것은 죄 사함을 얻게 하려고 많은 사람을 위하여 흘리는 바 나의 피 곧 언약의 피니라
  29. “출애굽기 12:11-42”. 이것이 여호와의 유월절이니라 … 밤중에 여호와께서 애굽 땅에서 모든 처음 난 것 곧 위에 앉은 바로의 장자로부터 옥에 갇힌 사람의 장자까지와 생축의 처음 난 것을 다 치시매 … 사백삼십 년이 마치는 그날에 여호와의 군대가 다 애굽 땅에서 나왔은즉 이 밤은 그들을 애굽 땅에서 인도하여 내심을 인하여 여호와 앞에 지킬 것이니
  30. “요한복음 7:2, 37-39”. 유대인의 명절인 초막절이 가까운지라 ... 명절 끝 날 곧 큰 날에 예수께서 서서 외쳐 가라사대 누구든지 목마르거든 내게로 와서 마시라 나를 믿는 자는 성경에 이름과 같이 그 배에서 생수의 강이 흘러나리라 하시니 이는 그를 믿는 자의 받을 성령을 가리켜 말씀하신 것이라
  31. “신명기 16:16”. 너의 중 모든 남자는 일 년 삼차 곧 무교절과 칠칠절과 초막절에 네 하나님 여호와의 택하신 곳에서 여호와께 보이되 공수로 여호와께 보이지 말고
  32. “로마서 15:16”. 이 은혜는 곧 나로 이방인을 위하여 그리스도 예수의 일꾼이 되어 하나님의 복음의 제사장 직무를 하게 하사
  33. “데살로니가전서 2:3-4”. 우리의 권면은 간사에서나 부정에서 난 것도 아니요 궤계에 있는 것도 아니라 오직 하나님의 옳게 여기심을 입어 복음 전할 부탁을 받았으니 우리가 이와 같이 말함은 사람을 기쁘게 하려 함이 아니요 오직 우리 마음을 감찰하시는 하나님을 기쁘시게 하려 함이라
  34. 안상홍, "제31장 새 언약의 제도", 《하나님의 비밀과 생명수의 샘》, 멜기세덱출판사, 2019, 206-208쪽
  35. “로마서 8:16-18”. 자녀이면 또한 후사 곧 하나님의 후사요 그리스도와 함께한 후사니 우리가 그와 함께 영광을 받기 위하여 고난도 함께 받아야 될 것이니라 생각건대 현재의 고난은 장차 우리에게 나타날 영광과 족히 비교할 수 없도다
  36. “다니엘 7:17-18”. 지극히 높으신 자의 성도들이 나라를 얻으리니 그 누림이 영원하고 영원하고 영원하리라
  37. “고린도전서 2:6-9”. 기록된 바 하나님이 자기를 사랑하는 자들을 위하여 예비하신 모든 것은 눈으로 보지 못하고 귀로도 듣지 못하고 사람의 마음으로도 생각지 못하였다 함과 같으니라
  38. “고린도전서 12:27”. 너희는 그리스도의 몸이요 지체의 각 부분이라
  39. “요한1서 2:25”. 그가 우리에게 약속하신 약속이 이것이니 곧 영원한 생명이니라
  40. “요한계시록 22:1-6”. 또 저가 수정같이 맑은 생명수의 강을 내게 보이니 하나님과 및 어린양의 보좌로부터 나서 길 가운데로 흐르더라 ... 다시 밤이 없겠고 등불과 햇빛이 쓸데없으니 이는 주 하나님이 저희에게 비취심이라 저희가 세세토록 왕 노릇 하리로다 또 그가 내게 말하기를 이 말은 신실하고 참된지라 주 곧 선지자들의 영의 하나님이 그의 종들에게 결코 속히 될 일을 보이시려고 그의 천사를 보내셨도다
  41. “고린도전서 10:16-17”. 우리가 축복하는 바 축복의 잔은 그리스도의 피에 참예함이 아니며 우리가 떼는 떡은 그리스도의 몸에 참예함이 아니냐 떡이 하나요 많은 우리가 한 몸이니 이는 우리가 다 한 떡에 참예함이라
  42. “고린도전서 11:23-26”. 내가 너희에게 전한 것은 주께 받은 것이니 곧 주 예수께서 잡히시던 밤에 떡을 가지사 축사하시고 떼어 가라사대 이것은 너희를 위하는 내 몸이니 이것을 행하여 나를 기념하라 하시고 식후에 또한 이와 같이 잔을 가지시고 가라사대 이 잔은 내 피로 세운 새 언약이니 이것을 행하여 마실 때마다 나를 기념하라 하셨으니 너희가 이 떡을 먹으며 이 잔을 마실 때마다 주의 죽으심을 오실 때까지 전하는 것이니라
  43. “누가복음 23:54-56”. 이날은 예비일이요 안식일이 거의 되었더라 갈릴리에서 예수와 함께 온 여자들이 뒤를 좇아 그 무덤과 그의 시체를 어떻게 둔 것을 보고 돌아가 향품과 향유를 예비하더라 계명을 좇아 안식일에 쉬더라
  44. “사도행전 17:1-3”. 바울이 자기의 규례대로 저희에게로 들어가서 세 안식일에 성경을 가지고 강론하며 ... 내가 너희에게 전하는 이 예수가 곧 그리스도라 하니
  45. “사도행전 10:37-48”. 이에 베드로가 가로되 이 사람들이 우리와 같이 성령을 받았으니 누가 능히 물로 침례 줌을 금하리요 하고 명하여 예수 그리스도의 이름으로 침배례를 주라 하니라
  46. “사도행전 20:24”. 나의 달려갈 길과 주 예수께 받은 사명 곧 하나님의 은혜의 복음 증거하는 일을 마치려 함에는 나의 생명을 조금도 귀한 것으로 여기지 아니하노라
  47. "주일", 《기독교대백과사전》 제14권, 기독교문사, 1998, 116쪽, "기독교시대 초기에 로마 제국에서, 특히 로마 군인들 사이에서 인기를 끌게 되었던 수많은 동방 종교들 가운데 하나가 페르시아로부터 수입되었던 미드라종교였다. 미드라는 태양의 신이었다. 결론적으로 말해 미드라교는 일요일을 성일로 간주했다."
  48. 라이온사 편, "기독교와 이교적 관습", 《교회사 핸드북》, 송광택 역, 생명의말씀사, 1997, 131쪽, "기독교회는 많은 이방 사상과 상징을 받아들였다. 예를 들면 태양 숭배로부터 예수의 탄생일이 태양제의 날인 12월 25일로 정해지게 되었다. 12월 17~21일 사이의 겨울 축제 때에는 흥겹게 놀고 선물을 교환하고 후에 성탄절 축제의 전형적인 것이 된 촛불을 켰다."
  49. "크리스마스 Christmas", 《21세기웅진학습백과사전》 제2권, 웅진출판주식회사, 1998, "무엇보다 12월 25일이라는 날짜는 고대 로마의 종교제사 날짜와 깊은 관련이 있는 것으로 보인다. 고대 로마에서는 농업신 사투르누스를 받드는 제사(12월 17-24일)와 태양신 미트라를 숭배하는 제사(12월 25일)가 대중 속에 깊이 뿌리내리고 있었다. 이 중 12월 25일의 미트라 제사는 낮의 길이가 다시 길어지기 시작하는 날을 기념하는 '새로운 태양맞이 축제'이다. 동양의 동지에 해당하는 절기라고 할 수 있다. 로마의 크리스트교도는 어둠이 짧아지고 낮이 다시 길어지기 시작하는 이날을 인류를 구원하기 위해 태어난 예수 그리스도의 탄생일로 기념하기로 했다. 일부 크리스트교도는 이를 두고 태양을 섬기는 이방인들의 우상숭배를 수용했다고 비난하기도 했지만, 크리스트교도 사이에서 급속히 받아들여졌다."
  50. 라이온사 편, 《교회사 핸드북》, 송광택 역, 생명의말씀사, 1997, 131쪽, "기독교회는 많은 이방 사상과 상징을 받아들였다."
  51. Everett F. Harrison 편, 《Baker's 신학사전》, 신성종 역, 엠마오, 1996, 491쪽, "그리스도인들이 십자가를 기독교에 대한 상징으로서 공식적으로 사용하게 된 것은 콘스탄틴 시대부터였다."
  52. “마태복음 7:21-23”. 나더러 주여 주여 하는 자마다 천국에 다 들어갈 것이 아니요 다만 하늘에 계신 내 아버지의 뜻대로 행하는 자라야 들어가리라 그 날에 많은 사람이 나더러 이르되 주여 주여 우리가 주의 이름으로 선지자 노릇하며 주의 이름으로 귀신을 쫓아 내며 주의 이름으로 많은 권능을 행치 아니하였나이까 하리니 그때에 내가 저희에게 밝히 말하되 내가 너희를 도무지 알지 못하니 불법을 행하는 자들아 내게서 떠나가라 하리라