Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Tin Lành”

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 1: Dòng 1:
[[file:예수님과 제자들.jpg |thumb |260px |Đức Chúa Jêsus đã rao truyền Tin Lành trong 3 năm từ khi bắt đầu công việc.]]
[[file:예수님과 제자들.jpg |thumb |260px |Đức Chúa Jêsus đã rao truyền Tin Lành trong 3 năm từ khi bắt đầu công việc.]]
'''Tin Lành''' (tiếng Hy Lạp: εὐαγγέλιον, Euangelion)<ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/grckodict/#/entry/grcko/ccae67b1ec504441ba9f94fc14397d5c |title=εὐαγγέλιον |website=네이버 고대 그리스어사전 |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref> có nghĩa là “Tin tức tốt lành” hoặc “Tin tức phước lành”. Nói một cách cụ thể thì đó là '''lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và làm gương trong suốt cuộc đời Tin Lành của Ngài'''.<ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24장 |title=마태복음 24:14 |publisher= |quote='''천국 복음'''이 모든 민족에게 증거되기 위하여 온 세상에 전파되리니 그제야 끝이 오리라 }}</ref><ref name="마 28장">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_28장 |title=마태복음 28:18-20 |publisher= |quote=예수께서 나아와 일러 가라사대 하늘과 땅의 모든 권세를 내게 주셨으니 그러므로 너희는 가서 모든 족속으로 제자를 삼아 아버지와 아들과 성령의 이름으로 침례를 주고 '''내가 너희에게 분부한 모든 것'''을 가르쳐 지키게 하라 볼지어다 내가 세상 끝 날까지 너희와 항상 함께 있으리라 하시니라 }}</ref> Mở rộng ra thì kể cả [[Kinh Thánh Cựu Ước]] cũng có thể được gọi là Tin Lành vì là lời chỉ về phước lành dành cho người dân của Đức Chúa Trời, nhưng Tin Lành được nói đến trong [[Kinh Thánh Tân Ước]] được bắt đầu từ khi Đức Chúa Jêsus chịu phép Báptêm bởi Giăng. Lẽ thật trọng tâm của Tin Lành chính là [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] giải phóng nhân loại khỏi ách nô lệ của tội lỗi và sự chết.<ref name=":8">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_8장 |title=요한복음 8:32-34 |publisher= |quote=진리를 알지니 진리가 너희를 자유케 하리라 저희가 대답하되 우리가 아브라함의 자손이라 남의 종이 된 적이 없거늘 어찌하여 우리가 자유케 되리라 하느냐 예수께서 대답하시되 진실로 진실로 너희에게 이르노니 죄를 범하는 자마다 죄의 종이라 }}</ref>  
'''Tin Lành''' (tiếng Hy Lạp: εὐαγγέλιον, Euangelion)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.billmounce.com/greek-dictionary/euangelion |title=εὐαγγέλιον |website=Greek Dictionary |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref> có nghĩa là “Tin tức tốt lành” hoặc “Tin tức phước lành”. Nói một cách cụ thể thì đó là '''lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và làm gương trong suốt cuộc đời Tin Lành của Ngài'''.<ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24 |title=Mathiơ 24:14 |publisher= |quote='''Tin Lành''' nầy về '''nước Đức Chúa Trời''' sẽ được giảng ra khắp đất, để làm chứng cho muôn dân. Bấy giờ sự cuối cùng sẽ đến. |url-status=live}}</ref><ref name="마 28장">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_28 |title=Mathiơ 28:18-20 |publisher= |quote=Ðức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: Hết cả quyền phép trên trời và dưới đất đã giao cho ta. Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Ðức Cha, Ðức Con, và Ðức Thánh Linh mà làm phép báptêm cho họ, và dạy họ giữ '''hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi'''. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế. |url-status=live}}</ref> Mở rộng ra thì kể cả [[Kinh Thánh Cựu Ước]] cũng có thể được gọi là Tin Lành vì là lời chỉ về phước lành dành cho người dân của Đức Chúa Trời, nhưng Tin Lành được nói đến trong [[Kinh Thánh Tân Ước]] được bắt đầu từ khi Đức Chúa Jêsus chịu phép Báptêm bởi Giăng. Lẽ thật trọng tâm của Tin Lành chính là [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] giải phóng nhân loại khỏi ách nô lệ của tội lỗi và sự chết.<ref name=":8">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_8 |title=Giăng 8:32-34 |publisher= |quote=Các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi. Người Giuđa thưa rằng: Chúng tôi là dòng dõi Ápraham, chưa hề làm tôi mọi ai, vậy sao thầy nói rằng: Các ngươi sẽ trở nên tự do? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai phạm tội lỗi là tôi mọi của tội lỗi. |url-status=live}}</ref>  


==Ý nghĩa của Tin Lành==
==Ý nghĩa của Tin Lành==
Sở dĩ Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus rao truyền có nghĩa là “tin tức tốt lành và phước lành” là vì trong đó có chứa đựng phương pháp đi vào [[Nước Thiên Đàng]]. Bởi vậy, Tin Lành của [[Đức Chúa Jêsus Christ]] còn được gọi là “[[Tin Lành Nước Thiên Đàng]]”.
Sở dĩ Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus rao truyền có nghĩa là “tin tức tốt lành và phước lành” là vì trong đó có chứa đựng phương pháp đi vào [[Nước Thiên Đàng]]. Bởi vậy, Tin Lành của [[Đức Chúa Jêsus Christ]] còn được gọi là “[[Tin Lành Nước Thiên Đàng]]”.


[[Kinh Thánh]] cho biết rằng loài người là tội nhân đã bị đuổi ra khỏi Nước Thiên Đàng do phạm tội ở trên trời, và tiền công của tội lỗi ấy chính là sự chết.<ref>{{Chú thích web |url= https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_3장 |title=로마서 3:9-10 |publisher= |quote=그러면 어떠하뇨 우리는 나으뇨 결코 아니라 유대인이나 헬라인이나 다 죄 아래 있다고 우리가 이미 선언하였느니라 기록한 바 의인은 없나니 하나도 없으며}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_6장 |title=로마서 6:23 |publisher= |quote=죄의 삯은 사망이요 하나님의 은사는 그리스도 예수 우리 주 안에 있는 영생이니라 }}</ref> Đức Chúa Jêsus đã đích thân mặc lấy xác thịt mà đến để cứu rỗi nhân loại bằng cách chịu thay tiền công tội lỗi của họ, là những kẻ đã phạm tội đáng bị tử hình như thế.<ref name="왕상 20장">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Các_Vua/Chương_20장 |title=열왕기상 20:42 |publisher= |quote=저가 왕께 고하되 여호와의 말씀이 내가 멸하기로 작정한 사람을 네 손으로 놓았은즉 네 목숨은 저의 목숨을 대신하고 네 백성은 저의 백성을 대신하리라 하셨나이다 }}</ref><ref name=":0" />
[[Kinh Thánh]] cho biết rằng loài người là tội nhân đã bị đuổi ra khỏi Nước Thiên Đàng do phạm tội ở trên trời, và tiền công của tội lỗi ấy chính là sự chết.<ref>{{Chú thích web |url= https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_3 |title=Rôma 3:9-10 |publisher= |quote=Thế nào! Chúng ta có điều gì hơn chăng? Chẳng có, vì chúng ta đã tỏ ra rằng người Giuđa và người Gờréc thảy đều phục dưới quyền tội lỗi, như có chép rằng: Chẳng có một người công bình nào hết, dẫu một người cũng không.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_6 |title=Rôma 6:23 |publisher= |quote=Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta. |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus đã đích thân mặc lấy xác thịt mà đến để cứu rỗi nhân loại bằng cách chịu thay tiền công tội lỗi của họ, là những kẻ đã phạm tội đáng bị tử hình như thế.<ref name="왕상 20장">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Các_Vua/Chương_20 |title=I Các Vua 20:42 |publisher= |quote=Tiên tri bèn nói rằng: Ðức Giêhôva phán như vầy: Bởi vì ngươi để thoát khỏi tay ngươi kẻ ta đã định đáng tận diệt, vậy nên, mạng sống ngươi sẽ thế cho mạng sống nó, và dân sự ngươi thế cho dân sự nó. |url-status=live}}</ref><ref name=":0" />
{{인용문5 |내용=Ấy vậy, Con người đã đến, không phải để người ta hầu việc mình, song để mình hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc nhiều người. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_20 Mathiơ 20:28]}}{{인용문5 |내용=Còn ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống và được sự sống dư dật. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_10 Giăng 10:10]}}
{{인용문5 |내용=Ấy vậy, Con người đã đến, không phải để người ta hầu việc mình, song để mình hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc nhiều người. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_20 Mathiơ 20:28]}}{{인용문5 |내용=Còn ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống và được sự sống dư dật. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_10 Giăng 10:10]}}
Và trong suốt 3 năm cuộc đời Tin Lành của mình, Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và rao truyền phương pháp dẫn đến sự tha tội và sự sống đời đời, tức là lẽ thật dẫn dắt nhân loại đến [[Nước Thiên Đàng]]. Đây thực sự là tin tức tốt lành và phước lành đối với nhân loại, vốn là những kẻ không thể tránh khỏi sự chết bởi tội lỗi.
Và trong suốt 3 năm cuộc đời Tin Lành của mình, Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và rao truyền phương pháp dẫn đến sự tha tội và sự sống đời đời, tức là lẽ thật dẫn dắt nhân loại đến [[Nước Thiên Đàng]]. Đây thực sự là tin tức tốt lành và phước lành đối với nhân loại, vốn là những kẻ không thể tránh khỏi sự chết bởi tội lỗi.
Dòng 12: Dòng 12:
Tin Lành được nói đến trong Kinh Thánh Tân Ước được bắt đầu từ khi Đức Chúa Jêsus chịu phép Báptêm 2000 năm trước.
Tin Lành được nói đến trong Kinh Thánh Tân Ước được bắt đầu từ khi Đức Chúa Jêsus chịu phép Báptêm 2000 năm trước.
{{인용문5 |내용=Vả, khi hết thảy dân chúng đều chịu phép báptêm, Ðức Chúa Jêsus cũng chịu phép báptêm... Khi Ðức Chúa Jêsus khởi sự làm chức vụ mình thì Ngài có độ ba mươi tuổi. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_3 Luca 3:21-23]}}{{인용문5 |내용=Ðầu Tin Lành của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Con Ðức Chúa Trời. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_1 Mác 1:1]}}
{{인용문5 |내용=Vả, khi hết thảy dân chúng đều chịu phép báptêm, Ðức Chúa Jêsus cũng chịu phép báptêm... Khi Ðức Chúa Jêsus khởi sự làm chức vụ mình thì Ngài có độ ba mươi tuổi. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_3 Luca 3:21-23]}}{{인용문5 |내용=Ðầu Tin Lành của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Con Ðức Chúa Trời. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Mác/Chương_1 Mác 1:1]}}
[[Giăng Báptít]], đấng tiên tri cuối cùng trong thời đại luật pháp Cựu Ước,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_11장 |title=마태복음 11:13 |publisher= |quote=모든 선지자와 및 율법[구약]의 예언한 것이 요한까지니 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_16장 |title=누가복음 16:16 |publisher= |quote=율법[구약]과 선지자는 요한의 때까지요 그 후부터는 하나님 나라의 복음이 전파되어 사람마다 그리로 침입하느니라 }}</ref> đã mở đầu cho thời đại Tin Lành Tân Ước bởi sự làm chứng về Đức Chúa Jêsus, là [[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)|Đức Chúa Trời đến trong xác thịt]].<ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_1장 |title=요한복음 1:23-34 |publisher= |quote=나는 선지자 이사야의 말과 같이 주의 길을 곧게 하라고 광야에서 외치는 자의 소리로라 하니라 ... 이튿날 요한이 예수께서 자기에게 나아오심을 보고 가로되 보라 <ins>세상 죄를 지고 가는 하나님의 어린양</ins>이로다 내가 전에 말하기를 내 뒤에 오는 사람이 있는데 나보다 앞선 것은 그가 나보다 먼저 계심이라 한 것이 이 사람을 가리킴이라 ... 내가 보고 그가 하나님의 아들이심을 증거하였노라 하니라 }}</ref> Sau khi chịu phép Báptêm từ Giăng Báptít, Đức Chúa Jêsus đã bắt đầu truyền bá Tin Lành Nước Thiên Đàng kể từ đó.  
[[Giăng Báptít]], đấng tiên tri cuối cùng trong thời đại luật pháp Cựu Ước,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_11 |title=Mathiơ 11:13 |publisher= |quote=Vì hết thảy các đấng tiên tri (Cựu Ước) và sách luật đã nói trước cho đến đời Giăng. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_16 |title=Luca 16:16 |publisher= |quote=Luật pháp (Cựu Ước) và các lời tiên tri có đến đời Giăng mà thôi; từ đó, tin lành của nước Ðức Chúa Trời được truyền ra, và ai nấy dùng sức mạnh mà vào đó. |url-status=live}}</ref> đã mở đầu cho thời đại Tin Lành Tân Ước bởi sự làm chứng về Đức Chúa Jêsus, là [[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)|Đức Chúa Trời đến trong xác thịt]].<ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_1 |title=Giăng 1:23-34 |publisher= |quote=Người trả lời: Ta là tiếng của người kêu trong đồng vắng rằng: Hãy ban đường của Chúa cho bằng, như đấng tiên tri Êsai đã nói... Qua ngày sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, <ins>Chiên con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi</ins>. Ấy về Đấng đó mà ta đã nói: Có một người đến sau ta, trổi hơn ta, vì người vốn trước ta... Ta đã thấy, nên ta làm chứng rằng: Ấy chính Ngài là Con Đức Chúa Trời. |url-status=live}}</ref> Sau khi chịu phép Báptêm từ Giăng Báptít, Đức Chúa Jêsus đã bắt đầu truyền bá Tin Lành Nước Thiên Đàng kể từ đó.  
{{인용문5 |내용=Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần... Ðức Chúa Jêsus đi khắp xứ Galilê, dạy dỗ trong các nhà hội, giảng tin lành của nước Ðức Chúa Trời.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_4 Mathiơ 4:17-23]}}
{{인용문5 |내용=Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần... Ðức Chúa Jêsus đi khắp xứ Galilê, dạy dỗ trong các nhà hội, giảng tin lành của nước Ðức Chúa Trời.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_4 Mathiơ 4:17-23]}}
<small>{{xem thêm|Sự bắt đầu của Tin Lành|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|Sự bắt đầu của Tin Lành|설명=더 자세한 내용은}}</small>
==Tin Lành và giao ước mới==
==Tin Lành và giao ước mới==
Có thể nói rằng Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và làm gương<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13장 |title=요한복음 13:15-17 |publisher= |quote=내가 너희에게 행한 것같이 너희도 행하게 하려 하여 본을 보였노라 ... 너희가 이것을 알고 행하면 복이 있으리라 }}</ref> chính là [[Giao ước mới]] (New Covenant). Sứ đồ [[Phaolô]] đã làm sáng tỏ sự thật rằng Tin Lành là giao ước mới bằng cách chỉ về bản thân mình mà nói rằng mình là người giúp việc của Tin Lành và cũng là người giúp việc của giao ước mới.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Cô-lô-se/Chương_1장 |title=골로새서 1:23 |publisher= |quote=이 복음은 천하 만민에게 전파된 바요 나 바울은 이 '''복음의 일꾼'''이 되었노라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Cô-rinh-tô/Chương_3장 |title=고린도후서 3:6 |publisher= |quote=저가 또 우리로 '''새 언약의 일꾼''' 되기에 만족케 하셨으니 }}</ref> Đức Chúa Jêsus đã thay đổi hoàn toàn [[giao ước cũ]], tức [[Luật pháp của Môise|luật pháp Cựu Ước]] thành giao ước mới<ref name="마 5장2">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_5장 |title=마태복음 5:17 |publisher= |quote=내가 율법이나 선지자나 폐하러 온 줄로 생각지 말라 폐하러 온 것이 아니요 완전케 하려 함이로다 }}</ref> theo lời tiên tri trong Kinh Thánh Cựu Ước rằng [[Đức Chúa Trời]] sẽ lập nên một giao ước mới,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giê-rê-mi/Chương_31장 |title=예레미야 31:31-33 |publisher= |quote=나 여호와가 말하노라 보라 날이 이르리니 내가 이스라엘 집과 유다 집에 '''새 언약'''을 세우리라 ... 나 여호와가 말하노라 그러나 그날 후에 내가 이스라엘 집에 세울 언약은 이러하니 곧 내가 나의 법을 그들의 속에 두며 그 마음에 기록하여 나는 그들의 하나님이 되고 그들은 내 백성이 될 것이라 }}</ref> Ngài cũng làm gương giữ gìn lễ trọng thể của giao ước mới.   
Có thể nói rằng Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và làm gương<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13 |title=Giăng 13:15-17 |publisher= |quote=Vì ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như ta đã làm cho các ngươi... Ví bằng các ngươi biết những sự nầy, thì có phước, miễn là các ngươi làm theo. |url-status=live}}</ref> chính là [[Giao ước mới]] (New Covenant). Sứ đồ [[Phaolô]] đã làm sáng tỏ sự thật rằng Tin Lành là giao ước mới bằng cách chỉ về bản thân mình mà nói rằng mình là người giúp việc của Tin Lành và cũng là người giúp việc của giao ước mới.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Cô-lô-se/Chương_1 |title=Côlôse 1:23 |publisher= |quote=...chẳng hề dời khỏi sự trông cậy đã truyền ra bởi '''đạo Tin Lành''' mà anh em đã nghe, là đạo được giảng ra giữa mọi vật dựng nên ở dưới trời, và chính tôi, Phao-lô, là '''kẻ giúp việc của đạo ấy'''. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Cô-rinh-tô/Chương_3 |title=II Côrinhtô 3:6 |publisher= |quote=và ấy là Ngài đã ban tài năng cho chúng tôi '''giúp việc giao ước mới''',… |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus đã thay đổi hoàn toàn [[giao ước cũ]], tức [[Luật pháp của Môise|luật pháp Cựu Ước]] thành giao ước mới<ref name="마 5장2">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_5 |title=Mathiơ 5:17 |publisher= |quote=Các ngươi đừng tưởng ta đến đặng phá luật pháp hay là lời tiên tri; ta đến, không phải để phá, song để làm cho trọn. |url-status=live}}</ref> theo lời tiên tri trong Kinh Thánh Cựu Ước rằng [[Đức Chúa Trời]] sẽ lập nên một giao ước mới,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giê-rê-mi/Chương_31 |title=Giêrêmi 31:31-33 |publisher= |quote=Đức Giêhôva phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ lập một '''giao ước mới''' với nhà Ysơraên và với nhà Giuđa... Đức Giêhôva phán: Nầy là giao ước mà ta sẽ lập với nhà Ysơraên sau những ngày đó. Ta sẽ đặt luật pháp ta trong bụng chúng nó và chép vào lòng. Ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó, chúng nó sẽ làm dân ta. |url-status=live}}</ref> Ngài cũng làm gương giữ gìn lễ trọng thể của giao ước mới.   
<small>{{xem thêm|Tin Lành và giao ước mới|설명=더 자세한 내용은}}</small>  
<small>{{xem thêm|Tin Lành và giao ước mới|설명=더 자세한 내용은}}</small>  
*'''[[Phép Báptêm (phép rửa)|Phép Báptêm]]'''
*'''[[Phép Báptêm (phép rửa)|Phép Báptêm]]'''
[[File:Our day in the light of prophecy and providence (1921) (14590836189).jpg|thumb|250px|Tranh minh họa của W.A.Spicer <OUR DAY in the light of prophecy and providence (Ngày của chúng ta dưới ánh sáng của lời tiên tri và sự quan phòng)>. <Báptêm của Đấng Christ>. 1921.]]  
[[File:Our day in the light of prophecy and providence (1921) (14590836189).jpg|thumb|250px|Tranh minh họa của W.A.Spicer <OUR DAY in the light of prophecy and providence (Ngày của chúng ta dưới ánh sáng của lời tiên tri và sự quan phòng)>. <Báptêm của Đấng Christ>. 1921.]]  
:Phép Báptêm là nghi thức chứa đựng lời hứa sự tha tội nhằm chôn đi tội lỗi và được sanh lại trong đời mới.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_6장 |title=로마서 6:1-4 |publisher= |quote=무릇 그리스도 예수와 합하여 침례를 받은 우리는 그의 죽으심과 합하여 침례 받은 줄을 알지 못하느뇨 그러므로 우리가 그의 죽으심과 합하여 침례를 받음으로 그와 함께 장사되었나니 이는 아버지의 영광으로 말미암아 그리스도를 죽은 자 가운데서 살리심과 같이 우리로 또한 새 생명 가운데서 행하게 하려 함이니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Công_Vụ_Các_Sứ_Đồ/Chương_2장 |title=사도행전 2:38 |publisher= |quote=베드로가 가로되 너희가 회개하여 각각 예수 그리스도의 이름으로 침례를 받고 죄 사함을 얻으라 그리하면 성령을 선물로 받으리니 }}</ref> Dù Đức Chúa Jêsus là Đấng không có tội lỗi gì nhưng Ngài đã chịu phép Báptêm bởi Giăng Báptít<ref name=":2">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_3장 |title=누가복음 3:21 |publisher= |quote=백성이 다 침례를 받을새 예수도 침례를 받으시고 기도하실 때에 하늘이 열리며 }}</ref> và chính Ngài cũng trực tiếp làm phép Báptêm cho nhiều người.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_3장 |title=요한복음 3:22-23 |publisher= |quote=이 후에 예수께서 제자들과 유대 땅으로 가서 거기 함께 유하시며 침례를 주시더라 요한도 살렘 가까운 애논에서 침례를 주니 거기 물들이 많음이라 사람들이 와서 침례를 받더라 }}</ref> Đây là giáo huấn và là tấm gương cho biết rằng phép Báptêm là một nghi thức rất cần thiết cho sự cứu rỗi.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-rơ/Chương_3장 |title=베드로전서 3:21 |publisher= |quote=물은 예수 그리스도의 부활하심으로 말미암아 이제 너희를 구원하는 표니 곧 침례라 육체의 더러운 것을 제하여 버림이 아니요 오직 선한 양심이 하나님을 향하여 찾아가는 것이라 }}</ref><br />
:Phép Báptêm là nghi thức chứa đựng lời hứa sự tha tội nhằm chôn đi tội lỗi và được sanh lại trong đời mới.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_6 |title=Rôma 6:1-4 |publisher= |quote=... Hay là, anh em chẳng biết rằng chúng ta thảy đều đã chịu phép báptêm trong Đức Chúa Jêsus Christ, tức là chịu phép báptêm trong sự chết Ngài sao? Vậy chúng ta đã bị chôn với Ngài bởi phép báptêm trong sự chết Ngài, hầu cho Đấng Christ nhờ vinh hiển của Cha được từ kẻ chết sống lại thể nào, thì chúng ta cũng sống trong đời mới thể ấy. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Công_Vụ_Các_Sứ_Đồ/Chương_2 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 2:38 |publisher= |quote=Phierơ trả lời rằng: Hãy hối cải, ai nấy phải nhân danh Ðức Chúa Jêsus chịu phép báptêm, để được tha tội mình, rồi sẽ được lãnh sự ban cho Ðức Thánh Linh. |url-status=live}}</ref> Dù Đức Chúa Jêsus là Đấng không có tội lỗi gì nhưng Ngài đã chịu phép Báptêm bởi Giăng Báptít<ref name=":2">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_3 |title=Luca 3:21 |publisher= |quote=Vả, khi hết thảy dân chúng đều chịu phép báptêm, Ðức Chúa Jêsus cũng chịu phép báptêm. Ngài đương cầu nguyện thì trời mở ra, |url-status=live}}</ref> và chính Ngài cũng trực tiếp làm phép Báptêm cho nhiều người.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_3 |title=Giăng 3:22-23 |publisher= |quote=Kế đó, Ðức Chúa Jêsus đi với môn đồ đến đất Giuđê; Ngài ở với môn đồ tại đó, và làm phép báptêm. Giăng cũng làm phép báptêm tại Ênôn, gần Salim, vì ở đó có nhiều nước, và người ta đến đặng chịu phép báptêm. |url-status=live}}</ref> Đây là giáo huấn và là tấm gương cho biết rằng phép Báptêm là một nghi thức rất cần thiết cho sự cứu rỗi.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-rơ/Chương_3 |title=I Phierơ 3:21 |publisher= |quote=Phép báptêm bây giờ bèn là ảnh tượng của sự ấy để cứu anh em, phép ấy chẳng phải sự làm sạch ô uế của thân thể, nhưng một sự liên lạc lương tâm tốt với Đức Chúa Trời, bởi sự sống lại của Đức Chúa Jêsus Christ, |url-status=live}}</ref><br />
*'''[[Ngày Sabát]]'''
*'''[[Ngày Sabát]]'''
{{인용문5 |내용=Đức Chúa Jêsus đến thành Naxarét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sabát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_4 Luca 4:16]}}     
{{인용문5 |내용=Đức Chúa Jêsus đến thành Naxarét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sabát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_4 Luca 4:16]}}     
:안식일은 하나님이 [[6일 창조]]를 마치고 일곱째 날에 안식하신 데서 유래한 [[창조주]]의 기념일이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_2장 |title=창세기 2:1-3 |publisher= |quote=천지와 만물이 다 이루니라 하나님의 지으시던 일이 일곱째 날이 이를 때에 마치니 그 지으시던 일이 다하므로 일곱째 날에 안식하시니라 하나님이 일곱째 날을 복 주사 거룩하게 하셨으니 이는 하나님이 그 창조하시며 만드시던 모든 일을 마치시고 이날에 안식하셨음이더라 }}</ref> [[모세]] 시대에 [[십계명]] 중 넷째 계명으로 정해졌다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20장 |title=출애굽기 20:8-11 |publisher= |quote=안식일을 기억하여 거룩히 지키라 }}</ref> 예수님은 규례대로 안식일에 예배하시고,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_4장 |title=요한복음 4:23 |publisher= |quote=아버지께 참으로 예배하는 자들은 신령과 진정으로 예배할 때가 오나니 곧 이 때라 아버지께서는 이렇게 자기에게 예배하는 자들을 찾으시느니라 }}</ref> 세상 끝 날까지 지키라 당부하심으로써<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24장 |title=마태복음 24:20-21 |publisher= |quote=너희의 도망하는 일이 겨울에나 안식일에 되지 않도록 기도하라 이는 그때에 큰 환난이 있겠음이라 창세로부터 지금까지 이런 환난이 없었고 후에도 없으리라 }}</ref> 안식일이 구약시대뿐 아니라 신약시대에도 지켜져야 할 [[하나님의 계명]]이라는 사실을 가르치셨다.
:Ngày Sabát là ngày kỷ niệm của [[Đấng Sáng Tạo]], bắt nguồn từ việc Đức Chúa Trời nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy sau khi kết thúc công việc [[sáng tạo 6 ngày]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_2 |title=Sáng Thế Ký 2:1-3 |publisher= |quote=Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. Ngày thứ bảy, Ðức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi. |url-status=live}}</ref> Ngày Sabát được quy định là điều răn thứ tư trong [[Mười Điều Răn]] vào thời đại [[Môise]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 |title=Xuất Êdíptô Ký 20:8-11 |publisher= |quote=Hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày thánh... |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus đã thờ phượng vào ngày Sabát theo thói quen của Ngài<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_4 |title=Giăng 4:23 |publisher= |quote=Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy. |url-status=live}}</ref> và dặn dò rằng hãy giữ cho đến ngày tận thế,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24 |title=Mathiơ 24:20-21 |publisher= |quote=Hãy cầu nguyện cho các ngươi khỏi trốn tránh nhằm lúc mùa đông hay là ngày Sabát; vì lúc ấy sẽ có hoạn nạn lớn, đến nỗi từ khi mới có trời đất cho đến bây giờ chưa từng có như vậy, mà sau nầy cũng không hề có nữa. |url-status=live}}</ref> bởi đó Ngài dạy dỗ cho chúng ta sự thật rằng ngày Sabát là [[điều răn của Đức Chúa Trời]] phải được giữ không chỉ trong thời đại Cựu Ước mà kể cả trong thời đại Tân Ước.<br />
:Ngày Sabát là ngày kỷ niệm của Đấng Sáng Tạo, bắt nguồn từ việc Đức Chúa Trời nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy sau khi kết thúc công việc sáng tạo 6 ngày. Ngày Sabát được quy định là điều răn thứ tư trong Mười Điều Răn vào thời đại Môise. Đức Chúa Jêsus đã thờ phượng vào ngày Sabát theo thói quen của Ngài và dặn dò rằng hãy giữ cho đến ngày tận thế, bởi đó Ngài dạy dỗ cho chúng ta sự thật rằng ngày Sabát là điều răn của Đức Chúa Trời phải được giữ không chỉ trong thời đại Cựu Ước mà kể cả trong thời đại Tân Ước.<br />
*'''[[Lễ Vượt Qua]]'''
*'''[[Lễ Vượt Qua]]'''
[[file:최후의 만찬 유월절.jpg |thumb | 250px |Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới cùng với các môn đồ.]]
[[file:최후의 만찬 유월절.jpg |thumb | 250px |Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới cùng với các môn đồ.]]
{{인용문5 |내용=Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn '''lễ Vượt qua''' nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là '''giao ước mới''' trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 Luca 22:15-20]}}
{{인용문5 |내용=Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn '''lễ Vượt qua''' nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là '''giao ước mới''' trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 Luca 22:15-20]}}
:Lễ Vượt Qua là lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus rất muốn giữ trước khi chịu [[Khổ nạn thập tự giá|khổ nạn trên thập tự giá]]. Vào ngày này, Đức Chúa Jêsus đã phán rằng bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua là thịt và huyết của Ngài ban cho sự sống đời đời,<ref name=":4">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6장 |title=요한복음 6:54 |publisher= |quote=내 살을 먹고 내 피를 마시는 자는 영생을 가졌고 마지막 날에 내가 그를 다시 살리리니 }}</ref> và hầu cho các môn đồ ăn và uống. Ngài đã lập ra giao ước mới như thế này. Và bởi sự hy sinh đổ huyết trên thập tự giá vào hôm sau ngày giữ Lễ Vượt Qua,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_19장 |title=요한복음 19:34 |publisher= |quote=그중 한 군병이 창으로 옆구리를 찌르니 곧 피와 물이 나오더라 }}</ref> Ngài đã làm hoàn thành tất thảy mọi lẽ thật của Tin Lành Nước Thiên Đàng bởi giao ước mới.<ref name=":5">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_9장 |title=히브리서 9:15-17 |publisher= |quote=이를 인하여 그는 새 언약의 중보니 이는 첫 언약 때에 범한 죄를 속하려고 죽으사 부르심을 입은 자로 하여금 영원한 기업의 약속을 얻게 하려 하심이니라 유언은 유언한 자가 죽어야 되나니 유언은 그 사람이 죽은 후에야 견고한즉 유언한 자가 살았을 때에는 언제든지 효력이 없느니라 }}</ref>Lễ Vượt Qua giao ước mới chứa đựng lời hứa của [[sự tha tội]]<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26장 |title=마태복음 26:17-28 |publisher= |quote=제자들이 예수의 시키신 대로 하여 유월절을 예비하였더라 예수께서 떡을 가지사 축복하시고 떼어 제자들을 주시며 가라사대 받아 먹으라 이것이 내 몸이니라 하시고 또 잔을 가지사 사례하시고 저희에게 주시며 가라사대 너희가 다 이것을 마시라 이것은 죄 사함을 얻게 하려고 많은 사람을 위하여 흘리는 바 나의 피 곧 언약의 피니라 }}</ref> và sự sống đời đời, là lẽ thật trọng tâm của Tin Lành Nước Thiên Đàng mà Đức Chúa Jêsus rao truyền. Giống như người dân Ysơraên đã được giải phóng khỏi ách nô lệ của xứ Êdíptô nhờ giữ Lễ Vượt Qua 3500 năm trước,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12장 |title=출애굽기 12:11-42 |publisher= |quote=이것이 여호와의 유월절이니라 … 밤중에 여호와께서 애굽 땅에서 모든 처음 난 것 곧 위에 앉은 바로의 장자로부터 옥에 갇힌 사람의 장자까지와 생축의 처음 난 것을 다 치시매 … 사백삼십 년이 마치는 그날에 여호와의 군대가 다 애굽 땅에서 나왔은즉 이 밤은 그들을 애굽 땅에서 인도하여 내심을 인하여 여호와 앞에 지킬 것이니 }}</ref> Đức Chúa Jêsus cũng hầu cho nhân loại được tự do khỏi ách tôi mọi của sự tội và sự chết<ref name=":8" /> bằng cách ban cho phước lành của sự tha tội và sự sống đời đời thông qua Lễ Vượt Qua giao ước mới.
:Lễ Vượt Qua là lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus rất muốn giữ trước khi chịu [[Khổ nạn thập tự giá|khổ nạn trên thập tự giá]]. Vào ngày này, Đức Chúa Jêsus đã phán rằng bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua là thịt và huyết của Ngài ban cho sự sống đời đời,<ref name=":4">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6 |title=Giăng 6:54 |publisher= |quote=Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại. |url-status=live}}</ref> và hầu cho các môn đồ ăn và uống. Ngài đã lập ra giao ước mới như thế này. Và bởi sự hy sinh đổ huyết trên thập tự giá vào hôm sau ngày giữ Lễ Vượt Qua,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_19 |title=Giăng 19:34 |publisher= |quote=nhưng có một tên lính lấy giáo đâm ngang sườn Ngài, tức thì máu và nước chảy ra. |url-status=live}}</ref> Ngài đã làm hoàn thành tất thảy mọi lẽ thật của Tin Lành Nước Thiên Đàng bởi giao ước mới.<ref name=":5">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_9 |title=Hêbơrơ 9:15-17 |publisher= |quote=Nhân đó, Ngài là Đấng trung bảo của giao ước mới, để khi Ngài chịu chết mà chuộc tội đã phạm dưới giao ước cũ, thì những kẻ được kêu gọi nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình. Vì khi có chúc thơ, thì cần phải đợi đến kẻ trối chết đã. Chúc thơ chỉ có giá trị sau lúc chết, vì hễ kẻ trối còn sống thì nó không có quyền gì. |url-status=live}}</ref> Lễ Vượt Qua giao ước mới chứa đựng lời hứa của [[sự tha tội]]<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 |title=Mathiơ 26:17-28 |publisher= |quote=… Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn lễ Vượt qua... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta. Ngài lại lấy chén, tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội. |url-status=live}}</ref> và sự sống đời đời, là lẽ thật trọng tâm của Tin Lành Nước Thiên Đàng mà Đức Chúa Jêsus rao truyền. Giống như người dân Ysơraên đã được giải phóng khỏi ách nô lệ của xứ Êdíptô nhờ giữ Lễ Vượt Qua 3500 năm trước,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12 |title=Xuất Êdíptô Ký 12:11-42 |publisher= |quote=... ấy là Lễ Vượt Qua của Đức Giêhôva... vả, khi giữa đêm, Đức Giêhôva hành hại mọi con đầu lòng tại xứ Êdíptô, từ thái tử của Pharaôn ngồi trên ngai mình, cho đến con cả của người bị tù, và hết thảy con đầu lòng súc vật... Khi mãn bốn trăm ba mươi năm rồi, thì, cũng trong ngày đó, các quân đội của Đức Giêhôva ra khỏi xứ Êdíptô. Ấy là một đêm người ta phải giữ cho Đức Giêhôva, vì Ngài rút dân Ysơraên khỏi xứ Êdíptô. |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus cũng hầu cho nhân loại được tự do khỏi ách tôi mọi của sự tội và sự chết<ref name=":8" /> bằng cách ban cho phước lành của sự tha tội và sự sống đời đời thông qua Lễ Vượt Qua giao ước mới.
*'''[[Lễ Lều Tạm]]'''
*'''[[Lễ Lều Tạm]]'''
:Đức Chúa Jêsus đã truyền đạo vào Lễ Lều Tạm và hứa ban [[Đức Thánh Linh|Thánh Linh]] như [[nước sự sống]] cho những người tin Ngài.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_7장 |title=요한복음 7:2, 37-39 |publisher= |quote=유대인의 명절인 초막절이 가까운지라 ... 명절 끝 날 곧 큰 날에 예수께서 서서 외쳐 가라사대 누구든지 목마르거든 내게로 와서 마시라 나를 믿는 자는 성경에 이름과 같이 그 배에서 생수의 강이 흘러나리라 하시니 이는 그를 믿는 자의 받을 성령을 가리켜 말씀하신 것이라 }}</ref> Việc Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Lều Tạm là chứng cớ cho thấy rằng Ngài cũng đã giữ [[Lễ Kèn Thổi]] và [[Đại Lễ Chuộc Tội]] được đại diện bởi Lễ Lều Tạm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phục_truyền_luật_lệ_ký/Chương_16장 |title=신명기 16:16 |publisher= |quote=너의 중 모든 남자는 일 년 삼차 곧 무교절과 칠칠절과 초막절에 네 하나님 여호와의 택하신 곳에서 여호와께 보이되 공수로 여호와께 보이지 말고 }}</ref>
:Đức Chúa Jêsus đã truyền đạo vào Lễ Lều Tạm và hứa ban [[Đức Thánh Linh|Thánh Linh]] như [[nước sự sống]] cho những người tin Ngài.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_7 |title=Giăng 7:2, 37-39 |publisher= |quote=Vả, ngày lễ của dân Giuđa, gọi là lễ Lều tạm gần đến... Ngày sau cùng, là ngày trọng thể trong kỳ lễ, Ðức Chúa Jêsus ở đó, đứng kêu lên rằng: Nếu người nào khát, hãy đến cùng ta mà uống. Kẻ nào tin ta thì sông nước hằng sống sẽ chảy từ trong lòng mình, y như Kinh thánh đã chép vậy. Ngài phán điều đó chỉ về Ðức Thánh Linh mà người nào tin Ngài sẽ nhận lấy; |url-status=live}}</ref> Việc Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Lều Tạm là chứng cớ cho thấy rằng Ngài cũng đã giữ [[Lễ Kèn Thổi]] và [[Đại Lễ Chuộc Tội]] được đại diện bởi Lễ Lều Tạm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phục_truyền_luật_lệ_ký/Chương_16 |title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:16 |publisher= |quote=Mọi người nam trong các ngươi, mỗi năm ba lần, phải ra mắt Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi, tại nơi mà Ngài sẽ chọn: tức là nhằm lễ bánh không men, lễ bảy tuần và lễ lều tạm; người ta chẳng nên đi tay không ra mắt Ðức Giêhôva. |url-status=live}}</ref>


==Giá trị của Tin Lành==
==Giá trị của Tin Lành==
Sứ đồ Phaolô đã nhận ra giá trị của Tin Lành dẫn dắt nhân loại đến Nước Thiên Đàng, và đã rất coi trọng sứ mệnh rao truyền Tin Lành.<ref name=":6">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_15장 |title=로마서 15:16 |publisher= |quote=이 은혜는 곧 나로 이방인을 위하여 그리스도 예수의 일꾼이 되어 하나님의 복음의 제사장 직무를 하게 하사 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Tê-sa-lô-ni-ca/Chương_2장 |title=데살로니가전서 2:3-4 |publisher= |quote=우리의 권면은 간사에서나 부정에서 난 것도 아니요 궤계에 있는 것도 아니라 오직 하나님의 옳게 여기심을 입어 복음 전할 부탁을 받았으니 우리가 이와 같이 말함은 사람을 기쁘게 하려 함이 아니요 오직 우리 마음을 감찰하시는 하나님을 기쁘시게 하려 함이라 }}</ref> Mỗi khi viết thư cho các Hội Thánh, sứ đồ đã khiến họ thức tỉnh về tầm quan trọng của Tin Lành.<ref>안상홍, "제31장 새 언약의 제도", 《하나님의 비밀과 생명수의 샘》, 멜기세덱출판사, 2019, 206-208쪽</ref> Sách [[Êphêsô]] có ghi chép các phước lành được chứa đựng trong Tin Lành.
Sứ đồ Phaolô đã nhận ra giá trị của Tin Lành dẫn dắt nhân loại đến Nước Thiên Đàng, và đã rất coi trọng sứ mệnh rao truyền Tin Lành.<ref name=":6">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_15 |title=Rôma 15:16 |publisher= |quote=... bởi ơn Đức Chúa Trời đã làm cho tôi nên chức việc của Ðức Chúa Jêsus Christ giữa dân ngoại, làm chức tế lễ của Tin lành Ðức Chúa Trời... |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Tê-sa-lô-ni-ca/Chương_2 |title=I Têsalônica 2:3-4 |publisher= |quote=Vì sự giảng đạo của chúng tôi chẳng phải bởi sự sai lầm, hoặc ý không thanh sạch, cũng chẳng dùng điều gian dối. Nhưng vì Ðức Chúa Trời đã xét chúng tôi là xứng đáng giao cho việc giảng Tin lành, nên chúng tôi cứ nói, không phải để đẹp lòng loài người, nhưng để đẹp lòng Ðức Chúa Trời, là Ðấng dò xét lòng chúng tôi. |url-status=live}}</ref> Mỗi khi viết thư cho các Hội Thánh, sứ đồ đã khiến họ thức tỉnh về tầm quan trọng của Tin Lành.<ref>An Xang Hồng, Chương 31 Chế độ của giao ước mới, “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2019, trang 206-208</ref> Sách [[Êphêsô]] có ghi chép các phước lành được chứa đựng trong Tin Lành.
{{인용문5 |내용=Đọc đến thì anh em có thể rõ sự hiểu biết của tôi về lẽ mầu nhiệm của Đấng Christ, là lẽ mầu nhiệm trong các đời khác, chưa từng phát lộ cho con cái loài người, mà bây giờ đã được Đức Thánh Linh tỏ ra cho các sứ đồ thánh và tiên tri của Ngài. Lẽ mầu nhiệm đó là: Dân ngoại là '''kẻ đồng kế tự''', là '''các chi của đồng một thể''', đều '''có phần chung với chúng ta về lời hứa''' đã nhờ '''Tin lành''' mà lập trong Đức Chúa Jêsus Christ; |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-phê-sô/Chương_3 Êphêsô 3:4-6]}}
{{인용문5 |내용=Đọc đến thì anh em có thể rõ sự hiểu biết của tôi về lẽ mầu nhiệm của Đấng Christ, là lẽ mầu nhiệm trong các đời khác, chưa từng phát lộ cho con cái loài người, mà bây giờ đã được Đức Thánh Linh tỏ ra cho các sứ đồ thánh và tiên tri của Ngài. Lẽ mầu nhiệm đó là: Dân ngoại là '''kẻ đồng kế tự''', là '''các chi của đồng một thể''', đều '''có phần chung với chúng ta về lời hứa''' đã nhờ '''Tin lành''' mà lập trong Đức Chúa Jêsus Christ; |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-phê-sô/Chương_3 Êphêsô 3:4-6]}}
Đã được chép rằng dù là người ngoại bang từng không nhận biết Đức Chúa Trời, nhưng thông qua Tin Lành mà được trở thành kẻ kế tự, trở nên đồng một chi thể và đều được dự phần chung vào lời hứa. Điều này nghĩa là chúng ta sẽ trở thành kẻ kế tự của Đức Chúa Trời được thừa hưởng Nước Thiên Đàng,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_8장 |title=로마서 8:16-18 |publisher= |quote=자녀이면 또한 후사 곧 하나님의 후사요 그리스도와 함께한 후사니 우리가 그와 함께 영광을 받기 위하여 고난도 함께 받아야 될 것이니라 생각건대 현재의 고난은 장차 우리에게 나타날 영광과 족히 비교할 수 없도다 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Đa-ni-ên/Chương_7장 |title=다니엘 7:17-18 |publisher= |quote=지극히 높으신 자의 성도들이 나라를 얻으리니 그 누림이 영원하고 영원하고 영원하리라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_2장 |title=고린도전서 2:6-9 |publisher= |quote=기록된 바 하나님이 자기를 사랑하는 자들을 위하여 예비하신 모든 것은 눈으로 보지 못하고 귀로도 듣지 못하고 사람의 마음으로도 생각지 못하였다 함과 같으니라 }}</ref> được trở thành các chi thể trong [[Đấng Christ]]<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_12장 |title=고린도전서 12:27 |publisher= |quote=너희는 그리스도의 몸이요 지체의 각 부분이라 }}</ref> và nhận lấy lời hứa sự sống đời đời<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Giăng/Chương_2장 |title=요한1서 2:25 |publisher= |quote=그가 우리에게 약속하신 약속이 이것이니 곧 영원한 생명이니라 }}</ref> để được sống đời đời trên Nước Thiên Đàng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_22장 |title=요한계시록 22:1-6 |publisher= |quote=또 저가 수정같이 맑은 생명수의 강을 내게 보이니 하나님과 및 어린양의 보좌로부터 나서 길 가운데로 흐르더라 ... 다시 밤이 없겠고 등불과 햇빛이 쓸데없으니 이는 주 하나님이 저희에게 비취심이라 저희가 세세토록 왕 노릇 하리로다 또 그가 내게 말하기를 이 말은 신실하고 참된지라 주 곧 선지자들의 영의 하나님이 그의 종들에게 결코 속히 될 일을 보이시려고 그의 천사를 보내셨도다 }}</ref> Hết thảy mọi phước lành này đều được chứa đựng trong Lễ Vượt Qua giao ước mới, là lẽ thật trọng tâm của Tin Lành. Vì bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua giao ước mới biểu tượng cho thịt và huyết của Đức Chúa Jêsus nên bởi Lễ Vượt Qua, chúng ta có thể nhận được thịt và huyết của Đức Chúa Trời để trở thành con cái, tức là kẻ kế tự của Đức Chúa Trời. Đồng thời, chúng ta được trở nên đồng một thân thể trong Đấng Christ<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_10장 |title=고린도전서 10:16-17 |publisher= |quote=우리가 축복하는 바 축복의 잔은 그리스도의 피에 참예함이 아니며 우리가 떼는 떡은 그리스도의 몸에 참예함이 아니냐 떡이 하나요 많은 우리가 한 몸이니 이는 우리가 다 한 떡에 참예함이라 }}</ref> và là các chi thể của Đấng Christ. Hơn nữa, sự sống đời đời cũng được hứa trong Lễ Vượt Qua.<ref name=":4" />  
Đã được chép rằng dù là người ngoại bang từng không nhận biết Đức Chúa Trời, nhưng thông qua Tin Lành mà được trở thành kẻ kế tự, trở nên đồng một chi thể và đều được dự phần chung vào lời hứa. Điều này nghĩa là chúng ta sẽ trở thành kẻ kế tự của Đức Chúa Trời được thừa hưởng Nước Thiên Đàng,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_8 |title=Rôma 8:16-18 |publisher= |quote=Lại nếu chúng ta là con cái, thì cũng là kẻ kế tự: Kẻ kế tự Đức Chúa Trời và là kẻ đồng kế tự với Đấng Christ, miễn chúng ta đều chịu đau đớn với Ngài, hầu cho cũng được vinh hiển với Ngài. Vả tôi tưởng rằng những sự đau đớn bây giờ chẳng đáng so sánh với sự vinh hiển hầu đến, là sự sẽ được bày ra trong chúng ta. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Đa-ni-ên/Chương_7 |title=Đaniên 7:17-18 |publisher= |quote=... nhưng các thánh của Đấng Rất Cao sẽ nhận lấy nước, và được nước làm của mình đời đời, cho đến đời đời vô cùng. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_2 |title=I Côrinhtô 2:6-9 |publisher= |quote=... Song le, như có chép rằng: Ấy là sự mắt chưa thấy, tai chưa nghe, Và lòng người chưa nghĩ đến, Nhưng Ðức Chúa Trời đã sắm sẵn điều ấy cho những người yêu mến Ngài. |url-status=live}}</ref> được trở thành các chi thể trong [[Đấng Christ]]<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_12 |title=I Côrinhtô 12:27 |publisher= |quote=Vả, anh em là thân của Ðấng Christ, và là chi thể của thân, ai riêng phần nấy. |url-status=live}}</ref> và nhận lấy lời hứa sự sống đời đời<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Giăng/Chương_2 |title=I Giăng 2:25 |publisher= |quote=Lời hứa mà chính Ngài đã hứa cùng chúng ta, ấy là sự sống đời đời. |url-status=live}}</ref> để được sống đời đời trên Nước Thiên Đàng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_22 |title=Khải Huyền 22:1-6 |publisher= |quote=Thiên sứ chỉ cho tôi xem sông nước sự sống, trong như lưu ly, từ ngôi Đức Chúa Trời và Chiên Con chảy ra... Đêm không còn có nữa, và chúng sẽ không cần đến ánh sáng đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Đức Chúa Trời sẽ soi sáng cho; và chúng sẽ trị vì đời đời. Bấy giờ thiên sứ nói với tôi rằng: Những lời này là trung tín và chân thật, Chúa là Đức Chúa Trời của thần các đấng tiên tri, đã sai thiên sứ mình đặng tỏ cùng các tôi tớ Ngài những điều kíp phải xảy ra. |url-status=live}}</ref> Hết thảy mọi phước lành này đều được chứa đựng trong Lễ Vượt Qua giao ước mới, là lẽ thật trọng tâm của Tin Lành. Vì bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua giao ước mới biểu tượng cho thịt và huyết của Đức Chúa Jêsus nên bởi Lễ Vượt Qua, chúng ta có thể nhận được thịt và huyết của Đức Chúa Trời để trở thành con cái, tức là kẻ kế tự của Đức Chúa Trời. Đồng thời, chúng ta được trở nên đồng một thân thể trong Đấng Christ<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_10 |title=I Côrinhtô 10:16-17 |publisher= |quote=Cái chén phước lành mà chúng ta chúc phước, há chẳng phải là thông với huyết của Ðấng Christ sao? Cái bánh mà chúng ta bẻ, há chẳng phải là thông với thân thể của Ðấng Christ sao? Vì chỉ có một cái bánh, chúng ta dầu nhiều, cũng chỉ một thân thể; bởi chưng chúng ta đều có phần chung trong một cái bánh. |url-status=live}}</ref> và là các chi thể của Đấng Christ. Hơn nữa, sự sống đời đời cũng được hứa trong Lễ Vượt Qua.<ref name=":4" />  


Chính vì thế, nếu không thông qua Tin Lành bao gồm Lễ Vượt Qua giao ước mới thì không thể có được Nước Thiên Đàng, cũng không có được sự sống đời đời. Tin Lành là thông điệp quan trọng nhất định phải được biết đến và giữ gìn để được cứu rỗi. Các [[sứ đồ]] và các thánh đồ của Hội Thánh sơ khai đã ghi khắc vào lòng những giá trị của Tin Lành, đã gìn giữ và rao truyền Tin Lành giao ước mới như [[Lễ Vượt Qua]],<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_11장 |title=고린도전서 11:23-26 |publisher= |quote=내가 너희에게 전한 것은 주께 받은 것이니 곧 주 예수께서 잡히시던 밤에 떡을 가지사 축사하시고 떼어 가라사대 이것은 너희를 위하는 내 몸이니 이것을 행하여 나를 기념하라 하시고 식후에 또한 이와 같이 잔을 가지시고 가라사대 이 잔은 내 피로 세운 새 언약이니 이것을 행하여 마실 때마다 나를 기념하라 하셨으니 너희가 이 떡을 먹으며 이 잔을 마실 때마다 주의 죽으심을 오실 때까지 전하는 것이니라 }}</ref> [[ngày Sabát]],<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_23장 |title=누가복음 23:54-56 |publisher= |quote=이날은 예비일이요 안식일이 거의 되었더라 갈릴리에서 예수와 함께 온 여자들이 뒤를 좇아 그 무덤과 그의 시체를 어떻게 둔 것을 보고 돌아가 향품과 향유를 예비하더라 계명을 좇아 안식일에 쉬더라 }}</ref><ref name=":7">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Công_Vụ_Các_Sứ_Đồ/Chương_17장 |title=사도행전 17:1-3 |publisher= |quote=바울이 자기의 규례대로 저희에게로 들어가서 세 안식일에 성경을 가지고 강론하며 ... 내가 너희에게 전하는 이 예수가 곧 그리스도라 하니 }}</ref> [[Phép Báptêm (phép rửa)|phép Báptêm]]<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Công_Vụ_Các_Sứ_Đồ/Chương_10장 |title=사도행전 10:37-48 |publisher= |quote=이에 베드로가 가로되 이 사람들이 우리와 같이 성령을 받았으니 누가 능히 물로 침례 줌을 금하리요 하고 명하여 예수 그리스도의 이름으로 침배례를 주라 하니라 }}</ref> theo sự dạy dỗ và mạng lịnh của Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Công_Vụ_Các_Sứ_Đồ/Chương_20장 |title=사도행전 20:24 |publisher= |quote=나의 달려갈 길과 주 예수께 받은 사명 곧 하나님의 은혜의 복음 증거하는 일을 마치려 함에는 나의 생명을 조금도 귀한 것으로 여기지 아니하노라 }}</ref> Điều này là bài học sống động cho thấy rằng vào ngày nay, trong Hội Thánh rao truyền Tin Lành nhất định phải có lẽ thật của giao ước mới bao gồm cả Lễ Vượt Qua.
Chính vì thế, nếu không thông qua Tin Lành bao gồm Lễ Vượt Qua giao ước mới thì không thể có được Nước Thiên Đàng, cũng không có được sự sống đời đời. Tin Lành là thông điệp quan trọng nhất định phải được biết đến và giữ gìn để được cứu rỗi. Các [[sứ đồ]] và các thánh đồ của Hội Thánh sơ khai đã ghi khắc vào lòng những giá trị của Tin Lành, đã gìn giữ và rao truyền Tin Lành giao ước mới như [[Lễ Vượt Qua]],<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_11 |title=I Côrinhtô 11:23-26 |publisher= |quote=Vả, tôi có nhận nơi Chúa điều tôi đã dạy cho anh em: Ấy là Ðức Chúa Jêsus, trong đêm Ngài bị nộp, lấy bánh, tạ ơn, rồi bẻ ra mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, vì các ngươi mà phó cho; hãy làm điều nầy để nhớ đến ta. Cũng một thể ấy, sau khi ăn bữa tối rồi, Ngài lại lấy chén và phán rằng: Chén nầy là sự giao ước mới trong huyết ta; hễ khi nào các ngươi uống, hãy làm điều nầy để nhớ ta. Ấy vậy, mỗi lần anh em ăn bánh nầy, uống chén nầy, thì rao sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến. |url-status=live}}</ref> [[ngày Sabát]],<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_23 |title=Luca 23:54-56 |publisher= |quote=Bấy giờ là ngày sắm sửa, và ngày Sabát gần tới. Các người đàn bà đã từ xứ Galilê đến với Ðức Chúa Jêsus, theo Giôsép, xem mả và cũng xem xác Ngài đặt thể nào. Khi trở về, họ sắm sửa những thuốc thơm và sáp thơm. Ngày Sabát, họ nghỉ ngơi theo luật lệ. |url-status=live}}</ref><ref name=":7">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Công_Vụ_Các_Sứ_Đồ/Chương_17 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 17:1-3 |publisher= |quote=... Phaolô tới nhà hội theo thói quen mình, và trong ba ngày Sabát biện luận với họ, lấy Kinh thánh cắt nghĩa... Người nói rằng Đấng Christ nầy, tức là Đức Chúa Jêsus mà ta rao truyền cho các ngươi. |url-status=live}}</ref> [[Phép Báptêm (phép rửa)|phép Báptêm]]<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Công_Vụ_Các_Sứ_Đồ/Chương_10 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 10:37-48 |publisher= |quote=... Bấy giờ Phierơ lại cất tiếng nói rằng: Người ta có thể từ chối nước về phép báptêm cho những kẻ đã nhận lấy Đức Thánh Linh cũng như chúng ta chăng? Người lại truyền làm phép báptêm cho họ nhân danh Đức Chúa Jêsus Christ... |url-status=live}}</ref> theo sự dạy dỗ và mạng lịnh của Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Công_Vụ_Các_Sứ_Đồ/Chương_20 |title=Công Vụ Các Sứ Đồ 20:24 |publisher= |quote=nhưng tôi chẳng kể sự sống mình là quí, miễn chạy cho xong việc dua tôi và chức vụ tôi đã lãnh nơi Ðức Chúa Jêsus, để mà làm chứng về Tin Lành của ơn Ðức Chúa Trời. |url-status=live}}</ref> Điều này là bài học sống động cho thấy rằng vào ngày nay, trong Hội Thánh rao truyền Tin Lành nhất định phải có lẽ thật của giao ước mới bao gồm cả Lễ Vượt Qua.
<small>{{xem thêm|Giá trị của Tin Lành|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|Giá trị của Tin Lành|설명=더 자세한 내용은}}</small>
==Tin lành khác==
==Tin lành khác==
Sau khi các sứ đồ được nhận sự dạy dỗ trực tiếp từ Đức Chúa Jêsus qua đời, [[hội thánh]] trở nên thế tục hóa và Tin Lành bắt đầu bị biến đổi từng chút một từ giữa thế kỷ thứ 2. Kết quả là ngày nay, “tin lành khác” không phải là sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus đã trở nên thịnh hành và được ngụy trang thành chính thống đến nỗi người ta không biết cái gì đã bị biến đổi. Đó là [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|thờ phượng Chúa nhật]] được cử hành vào Chủ nhật, là ngày thánh của [https://www.britannica.com/topic/Mithraism/ đạo Mithra] sùng bái thần mặt trời,<ref>"주일", 《기독교대백과사전》 제14권, 기독교문사, 1998, 116쪽, "기독교시대 초기에 로마 제국에서, 특히 로마 군인들 사이에서 인기를 끌게 되었던 수많은 동방 종교들 가운데 하나가 페르시아로부터 수입되었던 미드라종교였다. 미드라는 태양의 신이었다. 결론적으로 말해 미드라교는 일요일을 성일로 간주했다."</ref> hay [[Christmas (Lễ giáng sinh)|lễ giáng sinh]] ngày 25 tháng 12 bắt nguồn từ ngày sinh của Mithra,<ref>라이온사 편, "기독교와 이교적 관습", 《교회사 핸드북》, 송광택 역, 생명의말씀사, 1997, 131쪽, "기독교회는 많은 이방 사상과 상징을 받아들였다. 예를 들면 태양 숭배로부터 예수의 탄생일이 태양제의 날인 12월 25일로 정해지게 되었다. 12월 17~21일 사이의 겨울 축제 때에는 흥겹게 놀고 선물을 교환하고 후에 성탄절 축제의 전형적인 것이 된 촛불을 켰다."</ref><ref>"크리스마스 Christmas", 《21세기웅진학습백과사전》 제2권, 웅진출판주식회사, 1998, "무엇보다 12월 25일이라는 날짜는 고대 로마의 종교제사 날짜와 깊은 관련이 있는 것으로 보인다. 고대 로마에서는 농업신 사투르누스를 받드는 제사(12월 17-24일)와 태양신 미트라를 숭배하는 제사(12월 25일)가 대중 속에 깊이 뿌리내리고 있었다. 이 중 12월 25일의 미트라 제사는 낮의 길이가 다시 길어지기 시작하는 날을 기념하는 '새로운 태양맞이 축제'이다. 동양의 동지에 해당하는 절기라고 할 수 있다. 로마의 크리스트교도는 어둠이 짧아지고 낮이 다시 길어지기 시작하는 이날을 인류를 구원하기 위해 태어난 예수 그리스도의 탄생일로 기념하기로 했다. 일부 크리스트교도는 이를 두고 태양을 섬기는 이방인들의 우상숭배를 수용했다고 비난하기도 했지만, 크리스트교도 사이에서 급속히 받아들여졌다."</ref> hay việc tôn kính [[thập tự giá]] được du nhập trong quá trình hội thánh bị thế tục hóa và ngoại đạo hóa.<ref>라이온사 편, 《교회사 핸드북》, 송광택 역, 생명의말씀사, 1997, 131쪽, "기독교회는 많은 이방 사상과 상징을 받아들였다." </ref><ref>Everett F. Harrison , 《Baker's 신학사전》, 신성종 역, 엠마오, 1996, 491쪽, "그리스도인들이 십자가를 기독교에 대한 상징으로서 공식적으로 사용하게 된 것은 콘스탄틴 시대부터였다."</ref> Ngoài ra, những điều không có căn cứ trong [[Kinh Thánh]] như [[lễ tạ ơn]] hoặc [[Lễ Phục Sinh#Nghi thức của Lễ Phục Sinh|phong tục chia sẻ trứng vào lễ phục sinh]], hết thảy đều là tin lành khác.  
Sau khi các sứ đồ được nhận sự dạy dỗ trực tiếp từ Đức Chúa Jêsus qua đời, [[hội thánh]] trở nên thế tục hóa và Tin Lành bắt đầu bị biến đổi từng chút một từ giữa thế kỷ thứ 2. Kết quả là ngày nay, “tin lành khác” không phải là sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus đã trở nên thịnh hành và được ngụy trang thành chính thống đến nỗi người ta không biết cái gì đã bị biến đổi. Đó là [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|thờ phượng Chúa nhật]] được cử hành vào Chủ nhật, là ngày thánh của [https://www.britannica.com/topic/Mithraism/ đạo Mithra] sùng bái thần mặt trời,<ref>Chúa nhật, "Từ điển bách khoa Cơ Đốc giáo" quyển 14, nhà xuất bản Cơ Đốc giáo, 1998, trang 116, “Vào thời kỳ đầu của thời đại Cơ Đốc giáo, tại đế quốc La Mã, một trong số rất nhiều các tôn giáo phương Đông được các quân lính La Mã đặc biệt ưa thích chính là tôn giáo Mithra du nhập từ Pherơsơ. Mithra là thần của mặt trời. Nói một cách kết luận thì đạo Mithra đã coi Chủ nhật là ngày thánh.</ref> hay [[Christmas (Lễ giáng sinh)|lễ giáng sinh]] ngày 25 tháng 12 bắt nguồn từ ngày sinh của Mithra,<ref>A Lion Handbook, “Cơ Đốc giáo và phong tục ngoại bang”, (The History of Christianity), dịch bởi Song Kwang Taek, NXB Lời sự sống, 1997, trang 131, “Hội Thánh Cơ Đốc đã tiếp nhận tư tưởng và biểu tượng của nhiều nước ngoại bang. Ví dụ như bởi sự tôn kính mặt trời mà ngày sinh của Đức Chúa Jêsus đã được quy định vào ngày 25/12 - ngày thờ lạy thần mặt trời. Vào lễ hội mùa đông diễn ra từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 12, người ta đã vui chơi, trao đổi quà tặng và thắp nến là điển hình của ngày lễ giáng sinh.</ref><ref>Christmas, “Từ điển Bách Khoa học tập Woongjin thế kỷ 21” tập 2, công ty Cổ phần xuất bản Woongjin, 1998, “Trên hết là ngày 25 tháng 12 dường như có mối liên hệ sâu sắc với ngày tháng tế lễ tôn giáo của La Mã cổ đại. Ở La Mã cổ đại, tế lễ tôn kính thần nông Saturn (ngày 17-24 tháng 12) và tế lễ tôn kính thần mặt trời Mithra (ngày 25/12) đã đâm rễ sâu trong quần chúng. Trong đó, tế lễ Mithra vào ngày 25 tháng 12 là “lễ hội chào đón mặt trời mới” để kỷ niệm ngày độ dài của ban ngày bắt đầu dài trở lại. Có thể coi là ngày lễ tương ứng với đông chí của phương Đông. Christ giáo ở La Mã đã kỷ niệm ngày này - ngày mà bóng tối ngắn đi và ban ngày dài trở lại thành ngày ra đời của Đức Chúa Jêsus Christ, là Đấng ra đời để cứu rỗi nhân loại. Một bộ phận Christ giáo cũng phê phán đó là sự tiếp nhận việc tôn kính hình tượng của những người ngoại bang hầu việc mặt trời, thế nhưng điều này đã được tiếp nhận một cách nhanh chóng trong Christ giáo.</ref> hay việc tôn kính [[thập tự giá]] được du nhập trong quá trình hội thánh bị thế tục hóa và ngoại đạo hóa.<ref>A Lion Handbook, “The History of Christianity”, dịch bởi Song Kwang Taek, NXB Lời sự sống, 1997, trang 131, “Hội Thánh Cơ Đốc đã tiếp nhận tư tưởng và biểu tượng của nhiều nước ngoại bang.</ref><ref>Everett F. Harrison, “Baker's Dictionary of Theology”, dịch bởi Shin Sung Jong, Emmaút, 1996, trang 491, “Các Cơ Đốc nhân đã chính thức sử dụng thập tự giá như là biểu tượng của Cơ Ðốc giáo từ thời đại Constantine.</ref> Ngoài ra, những điều không có căn cứ trong [[Kinh Thánh]] như [[lễ tạ ơn]] hoặc [[Lễ Phục Sinh#Nghi thức của Lễ Phục Sinh|phong tục chia sẻ trứng vào lễ phục sinh]], hết thảy đều là tin lành khác.  


Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ rằng những kẻ làm theo tin lành khác tuyệt đối không thể đi vào Nước Thiên Đàng dù bề ngoài trông họ có vẻ giống như người dân của Đức Chúa Trời đi chăng nữa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_7장 |title=마태복음 7:21-23 |publisher= |quote=나더러 주여 주여 하는 자마다 천국에 다 들어갈 것이 아니요 다만 하늘에 계신 내 아버지의 뜻대로 행하는 자라야 들어가리라 그 날에 많은 사람이 나더러 이르되 주여 주여 우리가 주의 이름으로 선지자 노릇하며 주의 이름으로 귀신을 쫓아 내며 주의 이름으로 많은 권능을 행치 아니하였나이까 하리니 그때에 내가 저희에게 밝히 말하되 내가 너희를 도무지 알지 못하니 불법을 행하는 자들아 내게서 떠나가라 하리라 }}</ref> Các sứ đồ cũng cảnh báo rằng nếu ai rao truyền hoặc đi theo tin lành khác với Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus đã truyền thì kẻ đó sẽ phải nhận hình phạt hủy diệt.
Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ rằng những kẻ làm theo tin lành khác tuyệt đối không thể đi vào Nước Thiên Đàng dù bề ngoài trông họ có vẻ giống như người dân của Đức Chúa Trời đi chăng nữa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_7 |title=Mathiơ 7:21-23 |publisher= |quote=Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào nước thiên đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha ta ở trên trời mà thôi. Ngày đó, sẽ có nhiều người thưa cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng tôi chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri sao? nhân danh Chúa mà trừ quỉ sao? và lại nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ sao? Khi ấy, ta sẽ phán rõ ràng cùng họ rằng: Hỡi kẻ làm gian ác, ta chẳng biết các ngươi bao giờ, hãy lui ra khỏi ta! |url-status=live}}</ref> Các sứ đồ cũng cảnh báo rằng nếu ai rao truyền hoặc đi theo tin lành khác với Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus đã truyền thì kẻ đó sẽ phải nhận hình phạt hủy diệt.
{{인용문5 |내용=… trong khi Đức Chúa Jêsus từ trời hiện đến với các thiên sứ của quyền phép Ngài, giữa ngọn lửa hừng, báo thù những kẻ chẳng hề nhận biết tin lành Đức Chúa Trời, và không vâng phục tin lành của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta. Họ sẽ bị hình phạt hư mất đời đời, xa cách mặt Chúa và sự vinh hiển của quyền phép Ngài, |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Tê-sa-lô-ni-ca/Chương_1 II Têsalônica 1:7-9]}}{{인용문5 |내용=Tôi lấy làm lạ cho anh em đã vội bỏ Đấng gọi anh em bởi ơn Đức Chúa Jêsus Christ, đặng theo tin lành khác. Thật chẳng phải có tin lành khác, nhưng có mấy kẻ làm rối trí anh em, và muốn đánh đổ Tin Lành của Đấng Christ. Nhưng nếu có ai, hoặc chính chúng tôi, hoặc thiên sứ trên trời, truyền cho anh em một tin lành nào khác với Tin Lành chúng tôi đã truyền cho anh em, thì người ấy đáng bị anathem! |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Chương_1 Galati 1:6-9]}}
{{인용문5 |내용=… trong khi Đức Chúa Jêsus từ trời hiện đến với các thiên sứ của quyền phép Ngài, giữa ngọn lửa hừng, báo thù những kẻ chẳng hề nhận biết tin lành Đức Chúa Trời, và không vâng phục tin lành của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta. Họ sẽ bị hình phạt hư mất đời đời, xa cách mặt Chúa và sự vinh hiển của quyền phép Ngài, |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Tê-sa-lô-ni-ca/Chương_1 II Têsalônica 1:7-9]}}{{인용문5 |내용=Tôi lấy làm lạ cho anh em đã vội bỏ Đấng gọi anh em bởi ơn Đức Chúa Jêsus Christ, đặng theo tin lành khác. Thật chẳng phải có tin lành khác, nhưng có mấy kẻ làm rối trí anh em, và muốn đánh đổ Tin Lành của Đấng Christ. Nhưng nếu có ai, hoặc chính chúng tôi, hoặc thiên sứ trên trời, truyền cho anh em một tin lành nào khác với Tin Lành chúng tôi đã truyền cho anh em, thì người ấy đáng bị anathem! |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Chương_1 Galati 1:6-9]}}
<small>{{xem thêm|Tin lành khác|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|Tin lành khác|설명=더 자세한 내용은}}</small>

Phiên bản lúc 08:46, ngày 14 tháng 9 năm 2023

Đức Chúa Jêsus đã rao truyền Tin Lành trong 3 năm từ khi bắt đầu công việc.

Tin Lành (tiếng Hy Lạp: εὐαγγέλιον, Euangelion)[1] có nghĩa là “Tin tức tốt lành” hoặc “Tin tức phước lành”. Nói một cách cụ thể thì đó là lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và làm gương trong suốt cuộc đời Tin Lành của Ngài.[2][3] Mở rộng ra thì kể cả Kinh Thánh Cựu Ước cũng có thể được gọi là Tin Lành vì là lời chỉ về phước lành dành cho người dân của Đức Chúa Trời, nhưng Tin Lành được nói đến trong Kinh Thánh Tân Ước được bắt đầu từ khi Đức Chúa Jêsus chịu phép Báptêm bởi Giăng. Lẽ thật trọng tâm của Tin Lành chính là Lễ Vượt Qua giao ước mới giải phóng nhân loại khỏi ách nô lệ của tội lỗi và sự chết.[4]

Ý nghĩa của Tin Lành

Sở dĩ Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus rao truyền có nghĩa là “tin tức tốt lành và phước lành” là vì trong đó có chứa đựng phương pháp đi vào Nước Thiên Đàng. Bởi vậy, Tin Lành của Đức Chúa Jêsus Christ còn được gọi là “Tin Lành Nước Thiên Đàng”.

Kinh Thánh cho biết rằng loài người là tội nhân đã bị đuổi ra khỏi Nước Thiên Đàng do phạm tội ở trên trời, và tiền công của tội lỗi ấy chính là sự chết.[5][6] Đức Chúa Jêsus đã đích thân mặc lấy xác thịt mà đến để cứu rỗi nhân loại bằng cách chịu thay tiền công tội lỗi của họ, là những kẻ đã phạm tội đáng bị tử hình như thế.[7][8]

Ấy vậy, Con người đã đến, không phải để người ta hầu việc mình, song để mình hầu việc người ta, và phó sự sống mình làm giá chuộc nhiều người.

- Mathiơ 20:28

Còn ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống và được sự sống dư dật.

- Giăng 10:10

Và trong suốt 3 năm cuộc đời Tin Lành của mình, Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và rao truyền phương pháp dẫn đến sự tha tội và sự sống đời đời, tức là lẽ thật dẫn dắt nhân loại đến Nước Thiên Đàng. Đây thực sự là tin tức tốt lành và phước lành đối với nhân loại, vốn là những kẻ không thể tránh khỏi sự chết bởi tội lỗi.

Sự bắt đầu của Tin Lành

Tin Lành được nói đến trong Kinh Thánh Tân Ước được bắt đầu từ khi Đức Chúa Jêsus chịu phép Báptêm 2000 năm trước.

Vả, khi hết thảy dân chúng đều chịu phép báptêm, Ðức Chúa Jêsus cũng chịu phép báptêm... Khi Ðức Chúa Jêsus khởi sự làm chức vụ mình thì Ngài có độ ba mươi tuổi.

- Luca 3:21-23

Ðầu Tin Lành của Ðức Chúa Jêsus Christ, là Con Ðức Chúa Trời.

- Mác 1:1

Giăng Báptít, đấng tiên tri cuối cùng trong thời đại luật pháp Cựu Ước,[9][10] đã mở đầu cho thời đại Tin Lành Tân Ước bởi sự làm chứng về Đức Chúa Jêsus, là Đức Chúa Trời đến trong xác thịt.[8] Sau khi chịu phép Báptêm từ Giăng Báptít, Đức Chúa Jêsus đã bắt đầu truyền bá Tin Lành Nước Thiên Đàng kể từ đó.

Từ lúc đó, Đức Chúa Jêsus khởi giảng dạy rằng: Các ngươi hãy ăn năn, vì nước thiên đàng đã đến gần... Ðức Chúa Jêsus đi khắp xứ Galilê, dạy dỗ trong các nhà hội, giảng tin lành của nước Ðức Chúa Trời.

- Mathiơ 4:17-23

Tin Lành và giao ước mới

Có thể nói rằng Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ và làm gương[11] chính là Giao ước mới (New Covenant). Sứ đồ Phaolô đã làm sáng tỏ sự thật rằng Tin Lành là giao ước mới bằng cách chỉ về bản thân mình mà nói rằng mình là người giúp việc của Tin Lành và cũng là người giúp việc của giao ước mới.[12][13] Đức Chúa Jêsus đã thay đổi hoàn toàn giao ước cũ, tức luật pháp Cựu Ước thành giao ước mới[14] theo lời tiên tri trong Kinh Thánh Cựu Ước rằng Đức Chúa Trời sẽ lập nên một giao ước mới,[15] Ngài cũng làm gương giữ gìn lễ trọng thể của giao ước mới.

Tranh minh họa của W.A.Spicer <OUR DAY in the light of prophecy and providence (Ngày của chúng ta dưới ánh sáng của lời tiên tri và sự quan phòng)>. <Báptêm của Đấng Christ>. 1921.
Phép Báptêm là nghi thức chứa đựng lời hứa sự tha tội nhằm chôn đi tội lỗi và được sanh lại trong đời mới.[16][17] Dù Đức Chúa Jêsus là Đấng không có tội lỗi gì nhưng Ngài đã chịu phép Báptêm bởi Giăng Báptít[18] và chính Ngài cũng trực tiếp làm phép Báptêm cho nhiều người.[19] Đây là giáo huấn và là tấm gương cho biết rằng phép Báptêm là một nghi thức rất cần thiết cho sự cứu rỗi.[20]

Đức Chúa Jêsus đến thành Naxarét, là nơi dưỡng dục Ngài. Theo thói quen, nhằm ngày Sabát, Ngài vào nhà hội, đứng dậy và đọc.

- Luca 4:16

Ngày Sabát là ngày kỷ niệm của Đấng Sáng Tạo, bắt nguồn từ việc Đức Chúa Trời nghỉ ngơi vào ngày thứ bảy sau khi kết thúc công việc sáng tạo 6 ngày.[21] Ngày Sabát được quy định là điều răn thứ tư trong Mười Điều Răn vào thời đại Môise.[22] Đức Chúa Jêsus đã thờ phượng vào ngày Sabát theo thói quen của Ngài[23] và dặn dò rằng hãy giữ cho đến ngày tận thế,[24] bởi đó Ngài dạy dỗ cho chúng ta sự thật rằng ngày Sabát là điều răn của Đức Chúa Trời phải được giữ không chỉ trong thời đại Cựu Ước mà kể cả trong thời đại Tân Ước.
Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới cùng với các môn đồ.

Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, mà phán rằng: Chén nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra.

- Luca 22:15-20

Lễ Vượt Qua là lẽ thật mà Đức Chúa Jêsus rất muốn giữ trước khi chịu khổ nạn trên thập tự giá. Vào ngày này, Đức Chúa Jêsus đã phán rằng bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua là thịt và huyết của Ngài ban cho sự sống đời đời,[25] và hầu cho các môn đồ ăn và uống. Ngài đã lập ra giao ước mới như thế này. Và bởi sự hy sinh đổ huyết trên thập tự giá vào hôm sau ngày giữ Lễ Vượt Qua,[26] Ngài đã làm hoàn thành tất thảy mọi lẽ thật của Tin Lành Nước Thiên Đàng bởi giao ước mới.[27] Lễ Vượt Qua giao ước mới chứa đựng lời hứa của sự tha tội[28] và sự sống đời đời, là lẽ thật trọng tâm của Tin Lành Nước Thiên Đàng mà Đức Chúa Jêsus rao truyền. Giống như người dân Ysơraên đã được giải phóng khỏi ách nô lệ của xứ Êdíptô nhờ giữ Lễ Vượt Qua 3500 năm trước,[29] Đức Chúa Jêsus cũng hầu cho nhân loại được tự do khỏi ách tôi mọi của sự tội và sự chết[4] bằng cách ban cho phước lành của sự tha tội và sự sống đời đời thông qua Lễ Vượt Qua giao ước mới.
Đức Chúa Jêsus đã truyền đạo vào Lễ Lều Tạm và hứa ban Thánh Linh như nước sự sống cho những người tin Ngài.[30] Việc Đức Chúa Jêsus giữ Lễ Lều Tạm là chứng cớ cho thấy rằng Ngài cũng đã giữ Lễ Kèn ThổiĐại Lễ Chuộc Tội được đại diện bởi Lễ Lều Tạm.[31]

Giá trị của Tin Lành

Sứ đồ Phaolô đã nhận ra giá trị của Tin Lành dẫn dắt nhân loại đến Nước Thiên Đàng, và đã rất coi trọng sứ mệnh rao truyền Tin Lành.[32][33] Mỗi khi viết thư cho các Hội Thánh, sứ đồ đã khiến họ thức tỉnh về tầm quan trọng của Tin Lành.[34] Sách Êphêsô có ghi chép các phước lành được chứa đựng trong Tin Lành.

Đọc đến thì anh em có thể rõ sự hiểu biết của tôi về lẽ mầu nhiệm của Đấng Christ, là lẽ mầu nhiệm trong các đời khác, chưa từng phát lộ cho con cái loài người, mà bây giờ đã được Đức Thánh Linh tỏ ra cho các sứ đồ thánh và tiên tri của Ngài. Lẽ mầu nhiệm đó là: Dân ngoại là kẻ đồng kế tự, là các chi của đồng một thể, đều có phần chung với chúng ta về lời hứa đã nhờ Tin lành mà lập trong Đức Chúa Jêsus Christ;

- Êphêsô 3:4-6

Đã được chép rằng dù là người ngoại bang từng không nhận biết Đức Chúa Trời, nhưng thông qua Tin Lành mà được trở thành kẻ kế tự, trở nên đồng một chi thể và đều được dự phần chung vào lời hứa. Điều này nghĩa là chúng ta sẽ trở thành kẻ kế tự của Đức Chúa Trời được thừa hưởng Nước Thiên Đàng,[35][36][37] được trở thành các chi thể trong Đấng Christ[38] và nhận lấy lời hứa sự sống đời đời[39] để được sống đời đời trên Nước Thiên Đàng.[40] Hết thảy mọi phước lành này đều được chứa đựng trong Lễ Vượt Qua giao ước mới, là lẽ thật trọng tâm của Tin Lành. Vì bánh và rượu nho của Lễ Vượt Qua giao ước mới biểu tượng cho thịt và huyết của Đức Chúa Jêsus nên bởi Lễ Vượt Qua, chúng ta có thể nhận được thịt và huyết của Đức Chúa Trời để trở thành con cái, tức là kẻ kế tự của Đức Chúa Trời. Đồng thời, chúng ta được trở nên đồng một thân thể trong Đấng Christ[41] và là các chi thể của Đấng Christ. Hơn nữa, sự sống đời đời cũng được hứa trong Lễ Vượt Qua.[25]

Chính vì thế, nếu không thông qua Tin Lành bao gồm Lễ Vượt Qua giao ước mới thì không thể có được Nước Thiên Đàng, cũng không có được sự sống đời đời. Tin Lành là thông điệp quan trọng nhất định phải được biết đến và giữ gìn để được cứu rỗi. Các sứ đồ và các thánh đồ của Hội Thánh sơ khai đã ghi khắc vào lòng những giá trị của Tin Lành, đã gìn giữ và rao truyền Tin Lành giao ước mới như Lễ Vượt Qua,[42] ngày Sabát,[43][44] phép Báptêm[45] theo sự dạy dỗ và mạng lịnh của Đức Chúa Jêsus.[46] Điều này là bài học sống động cho thấy rằng vào ngày nay, trong Hội Thánh rao truyền Tin Lành nhất định phải có lẽ thật của giao ước mới bao gồm cả Lễ Vượt Qua.

Tin lành khác

Sau khi các sứ đồ được nhận sự dạy dỗ trực tiếp từ Đức Chúa Jêsus qua đời, hội thánh trở nên thế tục hóa và Tin Lành bắt đầu bị biến đổi từng chút một từ giữa thế kỷ thứ 2. Kết quả là ngày nay, “tin lành khác” không phải là sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus đã trở nên thịnh hành và được ngụy trang thành chính thống đến nỗi người ta không biết cái gì đã bị biến đổi. Đó là thờ phượng Chúa nhật được cử hành vào Chủ nhật, là ngày thánh của đạo Mithra sùng bái thần mặt trời,[47] hay lễ giáng sinh ngày 25 tháng 12 bắt nguồn từ ngày sinh của Mithra,[48][49] hay việc tôn kính thập tự giá được du nhập trong quá trình hội thánh bị thế tục hóa và ngoại đạo hóa.[50][51] Ngoài ra, những điều không có căn cứ trong Kinh Thánh như lễ tạ ơn hoặc phong tục chia sẻ trứng vào lễ phục sinh, hết thảy đều là tin lành khác.

Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ rằng những kẻ làm theo tin lành khác tuyệt đối không thể đi vào Nước Thiên Đàng dù bề ngoài trông họ có vẻ giống như người dân của Đức Chúa Trời đi chăng nữa.[52] Các sứ đồ cũng cảnh báo rằng nếu ai rao truyền hoặc đi theo tin lành khác với Tin Lành mà Đức Chúa Jêsus đã truyền thì kẻ đó sẽ phải nhận hình phạt hủy diệt.

… trong khi Đức Chúa Jêsus từ trời hiện đến với các thiên sứ của quyền phép Ngài, giữa ngọn lửa hừng, báo thù những kẻ chẳng hề nhận biết tin lành Đức Chúa Trời, và không vâng phục tin lành của Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta. Họ sẽ bị hình phạt hư mất đời đời, xa cách mặt Chúa và sự vinh hiển của quyền phép Ngài,

- II Têsalônica 1:7-9

Tôi lấy làm lạ cho anh em đã vội bỏ Đấng gọi anh em bởi ơn Đức Chúa Jêsus Christ, đặng theo tin lành khác. Thật chẳng phải có tin lành khác, nhưng có mấy kẻ làm rối trí anh em, và muốn đánh đổ Tin Lành của Đấng Christ. Nhưng nếu có ai, hoặc chính chúng tôi, hoặc thiên sứ trên trời, truyền cho anh em một tin lành nào khác với Tin Lành chúng tôi đã truyền cho anh em, thì người ấy đáng bị anathem!

- Galati 1:6-9

Xem thêm

Chú thích

  1. “εὐαγγέλιον”. Greek Dictionary.
  2. “Mathiơ 24:14”. Tin Lành nầy về nước Đức Chúa Trời sẽ được giảng ra khắp đất, để làm chứng cho muôn dân. Bấy giờ sự cuối cùng sẽ đến.
  3. “Mathiơ 28:18-20”. Ðức Chúa Jêsus đến gần, phán cùng môn đồ như vầy: Hết cả quyền phép trên trời và dưới đất đã giao cho ta. Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân, hãy nhân danh Ðức Cha, Ðức Con, và Ðức Thánh Linh mà làm phép báptêm cho họ, và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà ta đã truyền cho các ngươi. Và nầy, ta thường ở cùng các ngươi luôn cho đến tận thế.
  4. 4,0 4,1 “Giăng 8:32-34”. Các ngươi sẽ biết lẽ thật, và lẽ thật sẽ buông tha các ngươi. Người Giuđa thưa rằng: Chúng tôi là dòng dõi Ápraham, chưa hề làm tôi mọi ai, vậy sao thầy nói rằng: Các ngươi sẽ trở nên tự do? Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, ai phạm tội lỗi là tôi mọi của tội lỗi.
  5. “Rôma 3:9-10”. Thế nào! Chúng ta có điều gì hơn chăng? Chẳng có, vì chúng ta đã tỏ ra rằng người Giuđa và người Gờréc thảy đều phục dưới quyền tội lỗi, như có chép rằng: Chẳng có một người công bình nào hết, dẫu một người cũng không.
  6. “Rôma 6:23”. Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta.
  7. “I Các Vua 20:42”. Tiên tri bèn nói rằng: Ðức Giêhôva phán như vầy: Bởi vì ngươi để thoát khỏi tay ngươi kẻ ta đã định đáng tận diệt, vậy nên, mạng sống ngươi sẽ thế cho mạng sống nó, và dân sự ngươi thế cho dân sự nó.
  8. 8,0 8,1 “Giăng 1:23-34”. Người trả lời: Ta là tiếng của người kêu trong đồng vắng rằng: Hãy ban đường của Chúa cho bằng, như đấng tiên tri Êsai đã nói... Qua ngày sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, Chiên con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi. Ấy về Đấng đó mà ta đã nói: Có một người đến sau ta, trổi hơn ta, vì người vốn trước ta... Ta đã thấy, nên ta làm chứng rằng: Ấy chính Ngài là Con Đức Chúa Trời.
  9. “Mathiơ 11:13”. Vì hết thảy các đấng tiên tri (Cựu Ước) và sách luật đã nói trước cho đến đời Giăng.
  10. “Luca 16:16”. Luật pháp (Cựu Ước) và các lời tiên tri có đến đời Giăng mà thôi; từ đó, tin lành của nước Ðức Chúa Trời được truyền ra, và ai nấy dùng sức mạnh mà vào đó.
  11. “Giăng 13:15-17”. Vì ta đã làm gương cho các ngươi, để các ngươi cũng làm như ta đã làm cho các ngươi... Ví bằng các ngươi biết những sự nầy, thì có phước, miễn là các ngươi làm theo.
  12. “Côlôse 1:23”. ...chẳng hề dời khỏi sự trông cậy đã truyền ra bởi đạo Tin Lành mà anh em đã nghe, là đạo được giảng ra giữa mọi vật dựng nên ở dưới trời, và chính tôi, Phao-lô, là kẻ giúp việc của đạo ấy.
  13. “II Côrinhtô 3:6”. và ấy là Ngài đã ban tài năng cho chúng tôi giúp việc giao ước mới,…
  14. “Mathiơ 5:17”. Các ngươi đừng tưởng ta đến đặng phá luật pháp hay là lời tiên tri; ta đến, không phải để phá, song để làm cho trọn.
  15. “Giêrêmi 31:31-33”. Đức Giêhôva phán: Nầy, những ngày đến, bấy giờ ta sẽ lập một giao ước mới với nhà Ysơraên và với nhà Giuđa... Đức Giêhôva phán: Nầy là giao ước mà ta sẽ lập với nhà Ysơraên sau những ngày đó. Ta sẽ đặt luật pháp ta trong bụng chúng nó và chép vào lòng. Ta sẽ làm Đức Chúa Trời chúng nó, chúng nó sẽ làm dân ta.
  16. “Rôma 6:1-4”. ... Hay là, anh em chẳng biết rằng chúng ta thảy đều đã chịu phép báptêm trong Đức Chúa Jêsus Christ, tức là chịu phép báptêm trong sự chết Ngài sao? Vậy chúng ta đã bị chôn với Ngài bởi phép báptêm trong sự chết Ngài, hầu cho Đấng Christ nhờ vinh hiển của Cha được từ kẻ chết sống lại thể nào, thì chúng ta cũng sống trong đời mới thể ấy.
  17. “Công Vụ Các Sứ Đồ 2:38”. Phierơ trả lời rằng: Hãy hối cải, ai nấy phải nhân danh Ðức Chúa Jêsus chịu phép báptêm, để được tha tội mình, rồi sẽ được lãnh sự ban cho Ðức Thánh Linh.
  18. “Luca 3:21”. Vả, khi hết thảy dân chúng đều chịu phép báptêm, Ðức Chúa Jêsus cũng chịu phép báptêm. Ngài đương cầu nguyện thì trời mở ra,
  19. “Giăng 3:22-23”. Kế đó, Ðức Chúa Jêsus đi với môn đồ đến đất Giuđê; Ngài ở với môn đồ tại đó, và làm phép báptêm. Giăng cũng làm phép báptêm tại Ênôn, gần Salim, vì ở đó có nhiều nước, và người ta đến đặng chịu phép báptêm.
  20. “I Phierơ 3:21”. Phép báptêm bây giờ bèn là ảnh tượng của sự ấy để cứu anh em, phép ấy chẳng phải sự làm sạch ô uế của thân thể, nhưng một sự liên lạc lương tâm tốt với Đức Chúa Trời, bởi sự sống lại của Đức Chúa Jêsus Christ,
  21. “Sáng Thế Ký 2:1-3”. Ấy vậy, trời đất và muôn vật đã dựng nên xong rồi. Ngày thứ bảy, Ðức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm. Rồi, Ngài ban phước cho ngày thứ bảy, đặt là ngày thánh; vì trong ngày đó, Ngài nghỉ các công việc đã dựng nên và đã làm xong rồi.
  22. “Xuất Êdíptô Ký 20:8-11”. Hãy nhớ ngày nghỉ đặng làm nên ngày thánh...
  23. “Giăng 4:23”. Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy.
  24. “Mathiơ 24:20-21”. Hãy cầu nguyện cho các ngươi khỏi trốn tránh nhằm lúc mùa đông hay là ngày Sabát; vì lúc ấy sẽ có hoạn nạn lớn, đến nỗi từ khi mới có trời đất cho đến bây giờ chưa từng có như vậy, mà sau nầy cũng không hề có nữa.
  25. 25,0 25,1 “Giăng 6:54”. Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại.
  26. “Giăng 19:34”. nhưng có một tên lính lấy giáo đâm ngang sườn Ngài, tức thì máu và nước chảy ra.
  27. “Hêbơrơ 9:15-17”. Nhân đó, Ngài là Đấng trung bảo của giao ước mới, để khi Ngài chịu chết mà chuộc tội đã phạm dưới giao ước cũ, thì những kẻ được kêu gọi nhận lãnh cơ nghiệp đời đời đã hứa cho mình. Vì khi có chúc thơ, thì cần phải đợi đến kẻ trối chết đã. Chúc thơ chỉ có giá trị sau lúc chết, vì hễ kẻ trối còn sống thì nó không có quyền gì.
  28. “Mathiơ 26:17-28”. … Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn lễ Vượt qua... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta. Ngài lại lấy chén, tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội.
  29. “Xuất Êdíptô Ký 12:11-42”. ... ấy là Lễ Vượt Qua của Đức Giêhôva... vả, khi giữa đêm, Đức Giêhôva hành hại mọi con đầu lòng tại xứ Êdíptô, từ thái tử của Pharaôn ngồi trên ngai mình, cho đến con cả của người bị tù, và hết thảy con đầu lòng súc vật... Khi mãn bốn trăm ba mươi năm rồi, thì, cũng trong ngày đó, các quân đội của Đức Giêhôva ra khỏi xứ Êdíptô. Ấy là một đêm người ta phải giữ cho Đức Giêhôva, vì Ngài rút dân Ysơraên khỏi xứ Êdíptô.
  30. “Giăng 7:2, 37-39”. Vả, ngày lễ của dân Giuđa, gọi là lễ Lều tạm gần đến... Ngày sau cùng, là ngày trọng thể trong kỳ lễ, Ðức Chúa Jêsus ở đó, đứng kêu lên rằng: Nếu người nào khát, hãy đến cùng ta mà uống. Kẻ nào tin ta thì sông nước hằng sống sẽ chảy từ trong lòng mình, y như Kinh thánh đã chép vậy. Ngài phán điều đó chỉ về Ðức Thánh Linh mà người nào tin Ngài sẽ nhận lấy;
  31. “Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:16”. Mọi người nam trong các ngươi, mỗi năm ba lần, phải ra mắt Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi, tại nơi mà Ngài sẽ chọn: tức là nhằm lễ bánh không men, lễ bảy tuần và lễ lều tạm; người ta chẳng nên đi tay không ra mắt Ðức Giêhôva.
  32. “Rôma 15:16”. ... bởi ơn Đức Chúa Trời đã làm cho tôi nên chức việc của Ðức Chúa Jêsus Christ giữa dân ngoại, làm chức tế lễ của Tin lành Ðức Chúa Trời...
  33. “I Têsalônica 2:3-4”. Vì sự giảng đạo của chúng tôi chẳng phải bởi sự sai lầm, hoặc ý không thanh sạch, cũng chẳng dùng điều gian dối. Nhưng vì Ðức Chúa Trời đã xét chúng tôi là xứng đáng giao cho việc giảng Tin lành, nên chúng tôi cứ nói, không phải để đẹp lòng loài người, nhưng để đẹp lòng Ðức Chúa Trời, là Ðấng dò xét lòng chúng tôi.
  34. An Xang Hồng, Chương 31 Chế độ của giao ước mới, “Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống”, Nhà xuất bản Mênchixêđéc, 2019, trang 206-208
  35. “Rôma 8:16-18”. Lại nếu chúng ta là con cái, thì cũng là kẻ kế tự: Kẻ kế tự Đức Chúa Trời và là kẻ đồng kế tự với Đấng Christ, miễn chúng ta đều chịu đau đớn với Ngài, hầu cho cũng được vinh hiển với Ngài. Vả tôi tưởng rằng những sự đau đớn bây giờ chẳng đáng so sánh với sự vinh hiển hầu đến, là sự sẽ được bày ra trong chúng ta.
  36. “Đaniên 7:17-18”. ... nhưng các thánh của Đấng Rất Cao sẽ nhận lấy nước, và được nước làm của mình đời đời, cho đến đời đời vô cùng.
  37. “I Côrinhtô 2:6-9”. ... Song le, như có chép rằng: Ấy là sự mắt chưa thấy, tai chưa nghe, Và lòng người chưa nghĩ đến, Nhưng Ðức Chúa Trời đã sắm sẵn điều ấy cho những người yêu mến Ngài.
  38. “I Côrinhtô 12:27”. Vả, anh em là thân của Ðấng Christ, và là chi thể của thân, ai riêng phần nấy.
  39. “I Giăng 2:25”. Lời hứa mà chính Ngài đã hứa cùng chúng ta, ấy là sự sống đời đời.
  40. “Khải Huyền 22:1-6”. Thiên sứ chỉ cho tôi xem sông nước sự sống, trong như lưu ly, từ ngôi Đức Chúa Trời và Chiên Con chảy ra... Đêm không còn có nữa, và chúng sẽ không cần đến ánh sáng đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Đức Chúa Trời sẽ soi sáng cho; và chúng sẽ trị vì đời đời. Bấy giờ thiên sứ nói với tôi rằng: Những lời này là trung tín và chân thật, Chúa là Đức Chúa Trời của thần các đấng tiên tri, đã sai thiên sứ mình đặng tỏ cùng các tôi tớ Ngài những điều kíp phải xảy ra.
  41. “I Côrinhtô 10:16-17”. Cái chén phước lành mà chúng ta chúc phước, há chẳng phải là thông với huyết của Ðấng Christ sao? Cái bánh mà chúng ta bẻ, há chẳng phải là thông với thân thể của Ðấng Christ sao? Vì chỉ có một cái bánh, chúng ta dầu nhiều, cũng chỉ một thân thể; bởi chưng chúng ta đều có phần chung trong một cái bánh.
  42. “I Côrinhtô 11:23-26”. Vả, tôi có nhận nơi Chúa điều tôi đã dạy cho anh em: Ấy là Ðức Chúa Jêsus, trong đêm Ngài bị nộp, lấy bánh, tạ ơn, rồi bẻ ra mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, vì các ngươi mà phó cho; hãy làm điều nầy để nhớ đến ta. Cũng một thể ấy, sau khi ăn bữa tối rồi, Ngài lại lấy chén và phán rằng: Chén nầy là sự giao ước mới trong huyết ta; hễ khi nào các ngươi uống, hãy làm điều nầy để nhớ ta. Ấy vậy, mỗi lần anh em ăn bánh nầy, uống chén nầy, thì rao sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến.
  43. “Luca 23:54-56”. Bấy giờ là ngày sắm sửa, và ngày Sabát gần tới. Các người đàn bà đã từ xứ Galilê đến với Ðức Chúa Jêsus, theo Giôsép, xem mả và cũng xem xác Ngài đặt thể nào. Khi trở về, họ sắm sửa những thuốc thơm và sáp thơm. Ngày Sabát, họ nghỉ ngơi theo luật lệ.
  44. “Công Vụ Các Sứ Đồ 17:1-3”. ... Phaolô tới nhà hội theo thói quen mình, và trong ba ngày Sabát biện luận với họ, lấy Kinh thánh cắt nghĩa... Người nói rằng Đấng Christ nầy, tức là Đức Chúa Jêsus mà ta rao truyền cho các ngươi.
  45. “Công Vụ Các Sứ Đồ 10:37-48”. ... Bấy giờ Phierơ lại cất tiếng nói rằng: Người ta có thể từ chối nước về phép báptêm cho những kẻ đã nhận lấy Đức Thánh Linh cũng như chúng ta chăng? Người lại truyền làm phép báptêm cho họ nhân danh Đức Chúa Jêsus Christ...
  46. “Công Vụ Các Sứ Đồ 20:24”. nhưng tôi chẳng kể sự sống mình là quí, miễn chạy cho xong việc dua tôi và chức vụ tôi đã lãnh nơi Ðức Chúa Jêsus, để mà làm chứng về Tin Lành của ơn Ðức Chúa Trời.
  47. Chúa nhật, "Từ điển bách khoa Cơ Đốc giáo" quyển 14, nhà xuất bản Cơ Đốc giáo, 1998, trang 116, “Vào thời kỳ đầu của thời đại Cơ Đốc giáo, tại đế quốc La Mã, một trong số rất nhiều các tôn giáo phương Đông được các quân lính La Mã đặc biệt ưa thích chính là tôn giáo Mithra du nhập từ Pherơsơ. Mithra là thần của mặt trời. Nói một cách kết luận thì đạo Mithra đã coi Chủ nhật là ngày thánh.”
  48. A Lion Handbook, “Cơ Đốc giáo và phong tục ngoại bang”, (The History of Christianity), dịch bởi Song Kwang Taek, NXB Lời sự sống, 1997, trang 131, “Hội Thánh Cơ Đốc đã tiếp nhận tư tưởng và biểu tượng của nhiều nước ngoại bang. Ví dụ như bởi sự tôn kính mặt trời mà ngày sinh của Đức Chúa Jêsus đã được quy định vào ngày 25/12 - ngày thờ lạy thần mặt trời. Vào lễ hội mùa đông diễn ra từ ngày 17 đến ngày 21 tháng 12, người ta đã vui chơi, trao đổi quà tặng và thắp nến là điển hình của ngày lễ giáng sinh.”
  49. Christmas, “Từ điển Bách Khoa học tập Woongjin thế kỷ 21” tập 2, công ty Cổ phần xuất bản Woongjin, 1998, “Trên hết là ngày 25 tháng 12 dường như có mối liên hệ sâu sắc với ngày tháng tế lễ tôn giáo của La Mã cổ đại. Ở La Mã cổ đại, tế lễ tôn kính thần nông Saturn (ngày 17-24 tháng 12) và tế lễ tôn kính thần mặt trời Mithra (ngày 25/12) đã đâm rễ sâu trong quần chúng. Trong đó, tế lễ Mithra vào ngày 25 tháng 12 là “lễ hội chào đón mặt trời mới” để kỷ niệm ngày độ dài của ban ngày bắt đầu dài trở lại. Có thể coi là ngày lễ tương ứng với đông chí của phương Đông. Christ giáo ở La Mã đã kỷ niệm ngày này - ngày mà bóng tối ngắn đi và ban ngày dài trở lại thành ngày ra đời của Đức Chúa Jêsus Christ, là Đấng ra đời để cứu rỗi nhân loại. Một bộ phận Christ giáo cũng phê phán đó là sự tiếp nhận việc tôn kính hình tượng của những người ngoại bang hầu việc mặt trời, thế nhưng điều này đã được tiếp nhận một cách nhanh chóng trong Christ giáo.”
  50. A Lion Handbook, “The History of Christianity”, dịch bởi Song Kwang Taek, NXB Lời sự sống, 1997, trang 131, “Hội Thánh Cơ Đốc đã tiếp nhận tư tưởng và biểu tượng của nhiều nước ngoại bang.”
  51. Everett F. Harrison, “Baker's Dictionary of Theology”, dịch bởi Shin Sung Jong, Emmaút, 1996, trang 491, “Các Cơ Đốc nhân đã chính thức sử dụng thập tự giá như là biểu tượng của Cơ Ðốc giáo từ thời đại Constantine.”
  52. “Mathiơ 7:21-23”. Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào nước thiên đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha ta ở trên trời mà thôi. Ngày đó, sẽ có nhiều người thưa cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng tôi chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri sao? nhân danh Chúa mà trừ quỉ sao? và lại nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ sao? Khi ấy, ta sẽ phán rõ ràng cùng họ rằng: Hỡi kẻ làm gian ác, ta chẳng biết các ngươi bao giờ, hãy lui ra khỏi ta!