Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Đại Lễ Chuộc Tội”

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
Tạo trang mới với nội dung “{{절기 |title = 대속죄일 |그림 = thumb|270px|center|Henry Davenport Northrop 저서 《Treasures of the Bible》 삽화. <대속죄일에 염소로 희생 제사를 드리는 대제사장>. 1894. |명칭 = 大贖罪日, Day of Atonement |이명 = |날짜 = 성력 7월 10일 |유래 = 모세가 두 번째 십계명을 받아서 내려옴 |구약의식 = 대제사장이 지성소에 들어…”
 
 
(Không hiển thị 13 phiên bản của một người dùng khác ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
{{절기
{{절기
|title = 대속죄일
|above = Đại Lễ Chuộc Tội
|그림 = [[file:High Priest Offering Sacrifice of a Goat.jpg|thumb|270px|center|Henry Davenport Northrop 저서 《Treasures of the Bible》 삽화. <대속죄일에 염소로 희생 제사를 드리는 대제사장>. 1894.]]
|image = [[file:High Priest Offering Sacrifice of a Goat.jpg|thumb|270px|center|Hình minh họa từ sách Bửu vật trong Kinh Thánh (Treasures of the Bible) của Henry Davenport Northrop <Thầy tế lễ thượng phẩm dâng tế lễ hy sinh bằng dê đực vào ngày Đại Lễ Chuộc Tội> 1894]]
|명칭 = 大贖罪日, Day of Atonement
|Tên gọi = Đại Lễ Chuộc Tội
|이명 =  
|이명 =  
|날짜 = 성력 7월 10일
|Ngày tháng = Ngày 10 tháng 7 thánh lịch
|유래 = 모세가 두 번째 십계명을 받아서 내려옴
|Khởi nguyên = Môise nhận Mười Điều Răn lần thứ hai và xuống núi
|구약의식 = 대제사장이 지성소에 들어가 속죄함. 아사셀 염소를 무인지경으로 보냄
|Nghi thức Cựu Ước = Thầy tế lễ thượng phẩm đi vào nơi chí thánh và dâng lễ chuộc tội. Thả con dê Axasên ra nơi hoang địa
|신약의식 = 죄를 자복하고 회개하며 예배
|Nghi thức Tân Ước = Thờ phượng trong khi xưng tội và ăn năn
|예언성취 = 죄가 그리스도에게서 사단에게 최종적으로 넘어감
|Ứng nghiệm lời tiên tri = Cuối cùng, tội lỗi được chuyển từ Đấng Christ sang Satan
}}
}}
'''대속죄일'''(大贖罪日, Day of Atonement) 또는 '''속죄일'''(贖罪日)은 성력 7월 10일로 [[하나님]][[하나님의 절기|3차 7개 절기]] 중 여섯 번째 절기다. 3차 절기의 시작인 [[나팔절]]에 이어지며, 5일 후인 성력 7월 15일부터는 [[초막절]]이 7일간 열린다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장 |title=레위기 23:24-34 |quote=칠월 곧 그달 일일로 안식일을 삼을지니 이는 나팔을 불어 기념할 날이요 성회라 ... 칠월 십일은 속죄일이니 너희에게 성회라 ... 칠월 십오일은 초막절이니 여호와를 위하여 칠 일 동안 지킬 것이라 }}</ref> [https://www.doopedia.co.kr/doopedia/master/master.do?_method=view&MAS_IDX=101013000695076 그레고리력](태양력)으로는 9-10월경이다.<br>
'''Đại Lễ Chuộc Tội''' hay '''Lễ Chuộc Tội''' là lễ trọng thể thứ sáu trong [[Các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời|3 kỳ 7 lễ trọng thể]] của [[Đức Chúa Trời]], diễn ra vào ngày 10 tháng 7 thánh lịch. Được tổ chức tiếp sau [[Lễ Kèn Thổi]], là ngày bắt đầu của lễ trọng thể kỳ 3. Từ ngày 15 tháng 7 thánh lịch, tức 5 ngày sau là [[Lễ Lều Tạm]], được tổ chức trong 7 ngày.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=Lêvi Ký 23:24–34 |quote=Hãy truyền cho dân Ysơraên rằng: Ngày mồng một tháng bảy, sẽ có cho các ngươi một ngày nghỉ, một lễ kỷ niệm lấy tiếng kèn thổi mà rao truyền, tức là một sự nhóm hiệp thánh vậy. ... Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh;... Ngày rằm tháng bảy nầy là lễ lều tạm, trải qua bảy ngày đặng tôn kính Đức Giêhôva. |url-status=live}}</ref> Tương ứng vào khoảng tháng 9-10 theo [https://www.britannica.com/topic/Gregorian-calendar lịch Gregory] (dương lịch).<br>
속죄(贖罪)는 '바칠 속(贖)', '허물 죄(罪)' 자를 써서 죄를 없앤다는 의미다. 즉 대속죄일은 1년 동안 지은 죄를 하나님께 용서받는 중요한 날이다. 히브리어로는 '욤 키푸르(יוֹם כִּפֻּר)'라고 한다. (יוֹם)은 날(day),<ref>"[https://biblehub.com/hebrew/3117.htm yom"], 《Bible Hub》, "day"</ref> 키푸르(כִּפֻּר)는 속죄(atonement)<ref>[https://biblehub.com/hebrew/3725.htm "kippur"], 《Bible Hub》, "atonement"</ref>라는 뜻이다. 구약시대에 대속죄일은 [[제사장#대제사장 |대제사장]][[지성소]]에 들어갈 수 있는 유일한 날이었다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#9장 |title=히브리서 9:7 |publisher= |quote=오직 둘째 장막[지성소]은 대제사장이 홀로 일 년 일 차씩 들어가되 피 없이는 아니하나니 이 피는 자기와 백성의 허물을 위하여 드리는 것이라 }}</ref>  
Chuộc tội (贖罪) được cấu thành bởi chữ “thục (贖) nghĩa là chuộc”, và chữ “tội (罪) nghĩa là lỗi lầm”, nên có ý nghĩa là xóa bỏ tội lỗi. Nói cách khác, Đại Lễ Chuộc Tội là ngày quan trọng khi Đức Chúa Trời tha thứ mọi tội lỗi đã phạm trong một năm. Được gọi là Yom Kippur (יוֹם כִּפֻּר) theo tiếng Hêbơrơ. Yom (יוֹם) nghĩa là ngày (day),<ref>"[https://biblehub.com/hebrew/3117.htm yom"], 《Bible Hub》, "day"</ref> Kippur (כִּפֻּר) là chuộc tội (atonement).<ref>[https://biblehub.com/hebrew/3725.htm "kippur"], 《Bible Hub》, "atonement"</ref> Trong thời đại Cựu Ước, Đại Lễ Chuộc Tội là ngày duy nhất mà [[Thầy tế lễ|thầy tế lễ thượng phẩm]] được phép đi vào [[nơi chí thánh]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/9 |title=Hêbơrơ 9:7 |publisher= |quote=nhưng, phần thứ hai (nơi chí thánh), thì mỗi năm một lần chỉ một mình thầy tế lễ thượng phẩm vào, chẳng bao giờ mà không đem huyết dâng vì chính mình và vì sự lầm lỗi dân chúng. |url-status=live}}</ref>  


==대속죄일의 유래==
==Khởi nguyên của Đại Lễ Chuộc Tội==
[[모세]]가 첫 번째 [[십계명]]을 받기 위해 시내산에 올라가 40일을 머무르는 동안, 이스라엘 백성들은 그가 죽었을 것이라 여기고 자신들을 가나안 땅까지 인도할 신(神)으로 금송아지 [[우상]]을 만들어 섬겼다. 십계명을 받아 내려오다 이 모습을 목격한 모세는 진노하여 십계명 돌판을 깨뜨려버렸고,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#32장 |title=출애굽기 32:7-19, 27-28 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 내려가라 네가 애굽 땅에서 인도하여 낸 네 백성이 부패하였도다 그들이 내가 그들에게 명한 길을 속히 떠나 자기를 위하여 송아지를 부어 만들고 그것을 숭배하며 그것에게 희생을 드리며 말하기를 이스라엘아 이는 너희를 애굽 땅에서 인도하여 낸 너희 신이라 하였도다 ... 진에 가까이 이르러 송아지와 그 춤 추는 것을 보고 대노하여 손에서 '''그 판[십계명]'''들을 산 아래로 던져 깨뜨리니라 ... 이날에 백성 중에 삼천 명가량이 죽인 바 된지라 }}</ref> 이스라엘 백성들은 자신들의 죄를 회개했다. <br>
Trong khi [[Môise]] lên núi Sinai và ở lại đó 40 ngày để nhận [[Mười Điều Răn]] lần thứ nhất, dân Ysơraên cho rằng Môise đã chết, nên đã làm ra và hầu việc [[hình tượng]] con bò vàng như một vị thần sẽ dẫn họ đến xứ Canaan. Sau khi nhận Mười Điều Răn và xuống núi, Môise đã trực tiếp chứng kiến cảnh tượng này. Ông đã nổi giận mà liệng bể hai bảng đá Mười Điều Răn,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_32 |title=Xuất Êdíptô Ký 32:7-19, 27-28 |publisher= |quote=Đức Giêhôva bèn phán cùng Môise rằng: Hãy xuống đi, vì dân mà ngươi đưa ra khỏi xứ Êdíptô đã bại hoại rồi, vội bỏ đạo ta truyền dạy, đúc một con bò tơ, mọp trước tượng bò đó và dâng của lễ cho nó mà nói rằng: Hỡi Ysơraên! đây là các thần đã dẫn ngươi lên khỏi xứ Êdíptô! ... Khi đến gần trại quân, Môise thấy bò con và sự nhảy múa, bèn nổi giận, liệng '''hai bảng  chứng (Mười Điều Răn)''' khỏi tay mịnh, bể ra nơi chân núi; ... trong ngày đó có chừng ba ngàn người bị chết. |url-status=live}}</ref> còn dân Ysơraên thì ăn năn tội lỗi mình.<br>
하나님은 이스라엘 백성들을 용서하시고 다시 십계명을 주시기 위해 모세를 시내산으로 부르셨다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장 |title=출애굽기 34:1-4 |quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 돌판 둘을 처음 것과 같이 깎아 만들라 네가 깨뜨린 바 처음 것과 같이 깎아 만들라 네가 깨뜨린 바 처음 판에 있던 말을 내가 그 판에 쓰리니 ... 모세가 돌판 둘을 처음 것과 같이 깎아 만들고 아침에 일찍이 일어나 그 두 돌판을 손에 들고 여호와의 명대로 시내 산에 올라가니 }}</ref> 모세는 시내산에서 40일 동안 금식하며 하나님께 두 번째 십계명을 받아 내려왔다. 그날이 성력 7월 10일이다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장 |title=출애굽기 34:28-29 |quote=모세가 여호와와 함께 사십일 사십야를 거기 있으면서 떡도 먹지 아니하였고 물도 마시지 아니하였으며 여호와께서는 언약의 말씀 곧 십계를 그 판들에 기록하셨더라 모세가 그 증거의 두 판을 자기 손에 들고 시내산에서 내려오니}}</ref> 이스라엘이 깨뜨려진 십계명을 다시 허락받은 데는 그들의 죄를 용서하시겠다는 하나님의 자비로운 뜻이 담겨 있다. 하나님은 모세가 두 번째 십계명을 받아 가지고 내려오던 날을 대속죄일로 정해 대대로 지키라고 명하셨다.
Đức Chúa Trời gọi Môise lên núi Sinai để tha tội cho người dân Ysơraên và ban lại Mười Điều Răn cho họ.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34 |title=Xuất Êdíptô Ký 34:1-4 |quote=Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng: Hãy đục hai bảng đá như hai bảng trước; rồi ta sẽ viết trên hai bảng nầy các lời đã ở nơi hai bảng kia, mà ngươi đã làm bể. ... Môise bèn đục hai bảng đá, y như hai bảng trước; dậy sớm, cầm theo tay hai bảng đó lên trên núi Sinai, y như lời Đức Giêhôva đã phán dặn. |url-status=live}}</ref> Sau khi kiêng ăn 40 ngày trên núi Sinai, Môise nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai từ Đức Chúa Trời và trở xuống. Hôm đó là ngày 10 tháng 7 thánh lịch.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34 |title=Xuất Êdíptô Ký 34:28-29 |quote=Môise ở đó cùng Đức Giêhôva trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh, cũng không uống nước; Đức Giêhôva chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là mười điều răn. Khi Môise tay cầm hai bảng chứng đi xuống núi Sinai,|url-status=live}}</ref> Trong việc người dân Ysơraên được ban lại Mười Điều Răn đã từng bị bể, có chứa đựng ý định nhân từ của Đức Chúa Trời rằng sẽ tha thứ tội lỗi của họ. Đức Chúa Trời đã định ngày mà Môise nhận Mười Điều Răn lần thứ hai và xuống núi là Đại Lễ Chuộc Tội, và truyền lệnh cho dân sự phải giữ trải qua các đời.
{{인용문5 |내용=칠월 십일은 속죄일이니 너희에게 성회라 너희는 스스로 괴롭게 하며 여호와께 화제를 드리고 이날에는 아무 일도 하지 말 것은 너희를 위하여 너희 하나님 여호와 앞에 속죄할 속죄일이 됨이니라 |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#23장 레위기 23:26-31] }}
{{인용문5 |내용=Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; hãy ép tâm hồn mình và dâng cho Đức Giêhôva các của lễ dùng lửa dâng lên. Ngày đó chẳng nên làm công việc nào, vì là ngày chuộc tội, trong ngày đó phải làm lễ chuộc tội cho các ngươi trước mặt Giêhôva, Ðức Chúa Trời mình. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 Lêvi Ký 23:26-31] }}


==대속죄일의 의식==
==Nghi thức của Đại Lễ Chuộc Tội==
===구약시대===
===Thời đại Cựu Ước===
구약시대 대속죄일 예식의 핵심은 죄를 지은 이스라엘 백성들을 대신해 대제사장이 [[지성소]]에 들어가 [[구약의 제사 #속죄제|속죄제]]를 드린 것이다. [[성소 (성막)|성소]]의 둘째 휘장 뒤, [[언약궤]]가 안치된 지성소는 평시에 접근이 철저하게 통제되었다. 일 년에 단 한 번, 성력 7월 10일 대속죄일에 대제사장만이 속죄 제물을 바친 후 들어갈 수 있었다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#16장 |title=레위기 16:2-3 |quote=여호와께서 모세에게 이르시되 네 형 아론에게 이르라 성소의 장안 법궤 위 속죄소 앞에 무시로 들어오지 말아서 사망을 면하라 ... 아론이 성소에 들어오려면 수송아지로 속죄 제물을 삼고 수양으로 번제물을 삼고 }}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#30장 |title=출애굽기 30:1-10 |quote= 너는 분향할 단을 만들지니 ... 그 단을 증거궤 위 속죄소 맞은편 곧 증거궤 앞에 있는 장 밖에 두라 그 속죄소는 내가 너와 만날 곳이며 ... 아론이 일년 일차씩 이 향단 뿔을 위하여 속죄하되 속죄제의 피로 일년 일차씩 대대로 속죄할지니라 이 단은 여호와께 지극히 거룩하니라}}</ref><br>
Trọng tâm của nghi thức Đại Lễ Chuộc Tội trong thời đại Cựu Ước chính là việc thầy tế lễ thượng phẩm đi vào [[nơi chí thánh]] và dâng [[Tế lễ trong Cựu Ước|tế lễ chuộc tội]] thay cho người dân Ysơraên đã phạm tội. Nơi chí thánh ở phía sau bức màn thứ hai của [[Nơi thánh (đền tạm)|nơi thánh]], có đặt [[hòm giao ước]], việc tiếp cận nơi này được kiểm soát chặt chẽ vào ngày thường. Mỗi năm một lần, duy chỉ thầy tế lễ thượng phẩm mới được đi vào sau khi đã dâng của lễ chuộc tội vào Đại Lễ Chuộc Tội - ngày 10 tháng 7 thánh lịch.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Lêvi Ký 16:2-3 |quote=mà rằng: Hãy nói cùng A-rôn, anh ngươi, chớ vào luôn luôn trong nơi thánh ở phía trong bức màn, trước nắp thi ân trên hòm bảng chứng, e người phải chết chăng; ... Nầy, A-rôn sẽ vào nơi thánh như vầy: Người phải bắt một con bò đực tơ, dùng làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_30 |title=Xuất Êdíptô Ký 30:1-10 |quote= Ngươi cũng hãy đóng một cái bàn thờ ... Ngươi sẽ để bàn thờ đó trước bức màn che hòm bảng chứng đối cùng nắp thi ân trên hòm, là nơi ta sẽ gặp ngươi. ... Nhưng trải qua các đời, mỗi năm một lần, Arôn sẽ lấy huyết của con sinh tế chuộc tôi, bôi trên sừng bàn thờ nầy đặng chuộc tội cho nó. Ấy sẽ là một việc rất thánh cho Đức Giêhôva.|url-status=live}}</ref><br>
대속죄일에 대제사장은 수송아지 한 마리를 속죄 제물로, 숫양 한 마리를 번제물로 드렸고,<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#16장 |title=레위기 16:3 |quote= 아론이 성소에 들어오려면 수송아지로 속죄 제물을 삼고 수양으로 번제물을 삼고 }}</ref> 이스라엘 회중으로부터 속죄 제물로 숫염소 두 마리, 번제물로 숫양 한 마리를 취하여 [[성소 (성막)|성막]] 입구에 두었다. 이때 대제사장은 숫염소 두 마리를 제비뽑기하여 한 마리는 하나님께 바칠 제물로, 한 마리는 아사셀의 몫으로 정했다. 아사셀 염소에게는 백성들의 죄를 안수한 다음 광야 [https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=427968&searchKeywordTo=3 무인지경]으로 보내 죽게 했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#16장 |title=레위기 16:5-10 |quote=이스라엘 자손의 회중에게서 속죄 제물을 위하여 수염소 둘과 번제물을 위하여 수양 하나를 취할지니라 ... 두 염소를 취하여 회막문 여호와 앞에 두고 두 염소를 위하여 제비 뽑되 한 제비는 여호와를 위하고 한 제비는 아사셀을 위하여 할지며 ... 아사셀을 위하여 광야로 보낼지니라 }}</ref>
Trong ngày Đại Lễ Chuộc Tội, thầy tế lễ thượng phẩm dâng một con bò đực tơ làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Lêvi Ký 16:3 |quote= Nầy, Arôn sẽ vào nơi thánh như vầy: Người phải bắt một con bò đực tơ, dùng làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu. |url-status=live}}</ref> Do nơi hội chúng Ysơraên bắt hai con dê đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu, rồi đặt chúng nơi lối vào của [[Nơi thánh (đền tạm)|đền tạm]]. Lúc này, thầy tế lễ thượng phẩm sẽ bắt thăm hai con dê đực, một con dùng làm của lễ dâng lên Đức Chúa Trời, một con định về phần Axasên. Về phần con dê Axasên, sau khi thầy tế lễ đã đặt tay và xưng ra mọi tội lỗi của người dân trên nó, thì phải khiến nó chết đi bằng cách thả ra nơi đồng vắng.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Lêvi Ký 16:5-10 |quote=Do nơi hội chúng Ysơraên, người sẽ bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu. ... Đoạn, Arôn bắt thăm cho hai con dê đực, một thăm về phần Đức Giêhôva, một thăm về phần Axasên. ... rồi thả nó ra nơi đồng vắng đặng nó về Axasên. |url-status=live}}</ref>
[[레위기]] 16장에 따르면 대속죄일에 대제사장과 백성들이 치렀던 구체적인 예식과 절차는 다음과 같다.<ref>[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#16장 레위기 16:3-34]</ref>
Theo [[Lêvi Ký]] chương 16, các nghi thức và trình tự cụ thể mà thầy tế lễ thượng phẩm và người dân từng thực hiện vào Đại Lễ Chuộc Tội thì như sau.<ref>[https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 Lêvi Ký 16:3-34]</ref>


*'''대속죄일의 제물'''
*'''Của lễ của Đại Lễ Chuộc Tội'''
:{| class="wikitable" style="text-align:center;width: 350px;"
:{| class="wikitable" style="text-align:center;width: 350px;"
| ||'''속죄 제물'''||'''번제물'''
| ||'''Của lễ chuộc tội'''||'''Của lễ thiêu'''
|- style="background: white"
|- style="background: white"
|'''제사장'''||수송아지||숫양
|'''Thầy tế lễ'''||Con bò đực tơ||Con chiên đực
|- style="background: white"
|- style="background: white"
|'''백성'''||숫염소 ||숫양
|'''Dân sự'''||Con dê đực ||Con chiên đực
|}
|}
*'''대속죄일 예식 절차'''
*'''Trình tự nghi thức Đại Lễ Chuộc Tội'''
#대제사장은 먼저 목욕을 한 후 세마포 옷을 입고 세마포 띠와 관을 착용한다.
#Sau khi tắm mình trong nước, thầy tế lễ thượng phẩm sẽ mặc áo bằng vải gai, thắt lưng và đội mão bằng vải gai.
#수송아지를 속죄 제물로 드려 자기와 자기 가족의 죄를 속한다.
#Thầy tế lễ sẽ dâng con bò đực tơ làm của lễ chuộc tội để chuộc tội cho mình và gia đình.
#단 위에 피운 숯불을 향로에 가득 채워 고운 가루향 두 움큼을 가지고 지성소로 들어간다.
#Đoạn, lấy lư hương đầy than hực đỏ trên bàn thờ và hai nắm hương bột mà đem vào trong nơi chí thánh.
#향을 분향하되, 연기가 속죄소(언약궤 뚜껑)를 가리게 하여 사망을 면한다.
#Khi dâng hương thì phải hầu cho khói hương bao phủ nơi chuộc tội (nắp thi ân) để người không chết.
# 수송아지의 피를 조금 가져다 손가락으로 찍어 속죄소 동편에 뿌린 후 앞에 7회 뿌린다.
# Rồi dùng ngón tay nhúng vào huyết con bò đực tơ, rảy trên nắp thi ân về phía đông, và rảy bảy lần về phía trước nắp thi ân.
#성소 밖으로 나가 백성들이 가지고 온 숫염소 두 마리를 제비뽑기하여 속죄 제물로 드릴 염소와 광야로 보낼 염소(아사셀 염소)를 결정한다.
#Sau đó đi ra ngoài nơi thánh và bốc thăm hai con dê đực mà người dân đem đến, để quyết định con nào sẽ dâng làm của lễ chuộc tội và con nào sẽ bị đuổi ra nơi đồng vắng (dê Axasên).
#백성들의 죄를 속할 속죄제 염소를 잡는다.
#Người giết con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội cho dân sự.
#그 피를 가지고 지성소로 다시 들어가 속죄소 위와 앞에 뿌린다. 대제사장이 지성소에 들어가 있는 동안 한 사람도 성막 안에 있어서는 안 된다.
#Đem huyết nó vào lại nơi chí thánh, rồi rảy trên nắp thi ân và trước nắp thi ân. Không ai được ở tại hội mạc khi thầy tế lễ thượng phẩm đi vào và ở trong nơi chí thánh.   
#번제단으로 가서 수송아지와 숫염소의 피를 단 네 귀퉁이 뿔에 바르고, 손가락으로 찍어 단 위에 7회 뿌린다.
#Đoạn, đi đến bàn thờ của lễ thiêu, bôi huyết của bò tơ đực và dê đực lên bốn sừng của bàn thờ, dùng ngón tay nhúng huyết và rảy bảy lần trên bàn thờ.
#아사셀 염소를 끌어다가 두 손을 얹고 백성들의 죄를 고하여 그 죄를 염소의 머리에 지운 다음 지정된 사람에게 맡겨 광야로 내보낸다.<br>(지정된 사람은 무인지경에 이르러 염소를 놓아준 뒤, 진 밖에서 옷을 빨고 목욕한 후 진에 들어올 수 있다.)
#Dẫn con dê Axasên đến và đặt tay lên nó, xưng các tội lỗi của người dân và chất mọi tội lỗi ấy trên đầu nó, sau đó giao cho người được chỉ định sẵn mà đuổi nó ra nơi đồng vắng.<br>(Sau khi người được chỉ định đến nơi đồng vắng và thả con dê Axasên đi, thì phải giặt quần áo và tắm mình bên ngoài trại quân rồi mới được vào trại quân)
# 성막으로 다시 들어가 세마포 옷을 벗어 거기에 두고, 거룩한 곳에서 목욕한 다음 자기 옷으로 갈아입고 나온다.
# Thầy tế lễ sẽ trở vào hội mạc, cởi bộ áo bằng vải gai và để tại đó, sau khi đã tắm mình trong một nơi thánh thì mặc áo lại và đi ra.
#자기와 백성을 위해 각각 [[구약의 제사 #번제|번제]]를 드리고 짐승의 기름은 단에서 불태운다.
#Dâng [[Tế lễ trong Cựu Ước|của lễ thiêu]] về phần mình và phần dân sự, rồi lấy mỡ của con sinh tế mà xông trên bàn thờ.
#속죄 제물로 드린 수송아지와 염소의 가죽과 고기와 내장을 진 밖으로 내어다가 불태운다.<br>(이때, 속죄 제물을 진 밖으로 내어다 불태운 자는 옷을 빨고 목욕한 다음 진에 들어올 수 있다.)
#Lấy da, thịt, lòng của con bò đực tơ và con dê đực đã dâng làm của lễ chuộc tội đem ra ngoài trại quân và đốt trong lửa.<br>(Lúc này, người nào đem của lễ chuộc tội ra ngoài trại quân mà đốt, thì phải giặt quần áo mình và tắm trong nước thì mới được vào trại quân.)


하나님은 [[여호수아 (인물)|여호수아]]가 이스라엘의 지도자로 임명된 후<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#27장 |title=민수기 27:22-23  |quote= 모세가 여호와께서 자기에게 명하신 대로 하여 여호수아를 데려다가 제사장 엘르아살과 온 회중 앞에 세우고 그에게 안수하여 위탁하되 }}</ref> 상번제와 [[안식일]], 절기 규례에 대해 다시 한번 구체적으로 일러주셨다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#28장 |title=민수기 28-29장 |quote=  }}</ref> 이때 명하신 규례에 따르면 대속죄일에는 수송아지 한 마리, 숫양 한 마리, 1년생 숫양(어린양) 일곱 마리를 번제로 드려야 했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#29장 |title= 민수기 29:7-8 |quote= 칠월 십일에는 너희가 성회로 모일 것이요 ... 너희는 수송아지 하나와 수양 하나와 일년 된 수양 일곱을 다 흠 없는 것으로 여호와께 향기로운 번제를 드릴 것이며 }}</ref> 번제를 드릴 때는 기름을 섞어 반죽한 고운 가루로 소제를 함께 드리되 제물마다 각각 가루의 양이 달랐는데, 수송아지는 에바 10분의 3(6.6L), 숫양은 에바 10분의 2(4.4L), 어린양마다 에바 10분의 1(약 2.2L)을 사용했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#29장 |title= 민수기 29:9-10  |quote= 그 소제로는 고운 가루에 기름을 섞어서 쓰되 수송아지 하나에는 에바 십분지 삼이요 수양 하나에는 에바 십분지 이요 어린양 일곱에는 매 어린양에 에바 십분지 일을 드릴 것이며 }}</ref> , 숫염소 한 마리를 속죄제로 드려야 했는데 이는 속죄제와 [[상번제]][[구약의 제사 #소제|소제]][[구약의 제사 #전제|전제]] 외에 별도로 바쳤다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#29장 |title= 민수기 29:11  |quote= 또 수염소 하나를 속죄제로 드릴 것이니 이는 속죄제와 상번제와 그 소제와 그 전제 외에니라 }}</ref>
Sau khi [[Giôsuê (nhân vật)|Giôsuê]] được bổ nhiệm làm người lãnh đạo của Ysơraên,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_27 |title=Dân Số Ký 27:22-23  |quote= Vậy, Môise làm y như Đức Giêhôva đã phán dặn mình, chọn lấy Giôsuê để trước mặt Êlêasa, thầy tế lễ, và trước mặt cả hội chúng, đặt tay trên mình người, và truyền lịnh cho, |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời đã chỉ dẫn cụ thể lại một lần nữa về của lễ thiêu hằng hiến, luật lệ [[ngày Sabát]] và các lễ trọng thể.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28 |title=Dân Số Ký chương 28- 29 |quote=  |url-status=live}}</ref> Theo luật lệ mà Ngài phán dặn vào thời điểm này, họ phải dâng một con bò đực, một con chiên đực và bảy con chiên đực giáp niên (chiên con) trong Đại Lễ Chuộc Tội.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29 |title= Dân Số Ký 29:7-8 |quote= Ngày mồng mười tháng bảy nầy, các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh ... Các ngươi phải dâng một con bò đực tơ, một con chiên đực, và bảy chiên con đực giáp năm, không tì vít, làm của lễ thiêu có mùi thơm cho Đức Giêhôva |url-status=live}}</ref> Khi dâng của lễ thiêu thì phải dâng cùng của lễ chay được làm bằng bột mịn pha dầu, lượng bột cho mỗi của lễ là khác nhau. Nếu là con bò đực tơ thì sử dụng ba phần mười êpha (khoảng 6,6 lít), con chiên đực thì dùng hai phần mười êpha (khoảng 4,4 lít) và một phần mười êpha (khoảng 2,2 lít) được dùng cho mỗi chiên con.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29 |title= Dân Số Ký 29:9-10  |quote= của lễ chay sẽ bằng bột lọc nhồi dầu, ba phần mười êpha về con bò đực, hai phần mười êpha về con chiên đực, một phần mười êpha về mỗi con chiên con. |url-status=live}}</ref> Ngoài ra, cũng phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội, được dâng riêng biệt với của lễ chuộc tội, [[Lễ thiêu hằng hiến|của lễ thiêu hằng hiến]], [[Tế lễ trong Cựu Ước|của lễ chay]] [[Tế lễ trong Cựu Ước|lễ quán]].<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29 |title= Dân Số Ký 29:11  |quote= Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội, ngoài của lễ chuộc tội mà người ta dâng trong ngày chuộc tội, của lễ thiêu hằng hiến, và của lễ chay với lễ quán cặp theo. |url-status=live}}</ref>


===신약시대===
===Thời đại Tân Ước===
율법은 장차 오는 좋은 일의 그림자로, 구약 속죄 제물의 실체는 [[예수 그리스도]]. 예수님은 대속죄일에 드려지던 속죄 제물의 실체로 [[십자가]]에서 희생하심으로써 인류에게 [[죄 사함]]의 은혜를 허락하시고<ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#10장 |title=히브리서 10:1-4, 9-11 |publisher= |quote=율법은 장차 오는 좋은 일의 그림자요 참 형상이 아니므로 ... 그러나 이 제사들은 해마다 죄를 생각하게 하는 것이 있나니 이는 황소와 염소의 피가 능히 죄를 없이하지 못함이라 ... 그 후에 말씀하시기를 보시옵소서 내가 하나님의 뜻을 행하러 왔나이다 하셨으니 그 첫 것을 폐하심은 둘째 것을 세우려 하심이니라 이 뜻을 좇아 예수 그리스도의 몸을 단번에 드리심으로 말미암아 우리가 거룩함을 얻었노라 }}</ref><ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#1장 |title=요한복음 1:29 |publisher= |quote=이튿날 요한이 예수께서 자기에게 나아오심을 보고 가로되 보라 세상 죄를 지고 가는 하나님의 어린양이로다 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에베소서#1장 |title=에베소서 1:7 |publisher= |quote=우리가 그리스도 안에서 그의 은혜의 풍성함을 따라 그의 피로 말미암아 구속 곧 죄 사함을 받았으니 }}</ref> 하늘 지성소에 나아갈 수 있는 길을 여셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#10장 |title=히브리서 10:19-20 |publisher= |quote=그러므로 형제들아 우리가 예수의 피를 힘입어 성소[지성소]에 들어갈 담력을 얻었나니 그 길은 우리를 위하여 휘장 가운데로 열어 놓으신 새롭고 산 길이요 휘장은 곧 저의 육체니라 }}</ref> 이로써 대속죄일의 규례 역시 더 이상 짐승을 제물로 삼아 피 흘려 지키는 방식이 아닌, 희생 제물의 실체이신 [[그리스도]]의 보혈을 통해 신령과 진정으로 올리는 [[예배]]로 바뀌었다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#4장 |title=요한복음 4:23 |publisher= |quote=아버지께 참으로 예배하는 자들은 신령과 진정으로 예배할 때가 오나니 곧 이 때라 아버지께서는 이렇게 자기에게 예배하는 자들을 찾으시느니라 }}</ref> 신약시대 대속죄일은 성도들이 하나님께 죄를 자복하고 용서받는 날로 완전케 된 것이다.
Luật pháp của Cựu Ước là bóng của sự tốt lành ngày sau, và thật thể của của lễ chuộc tội trong Cựu Ước chính là [[Đức Chúa Jêsus Christ]]. Bởi sự hy sinh trên [[thập tự giá]] với tư cách là thật thể của của lễ chuộc tội được dâng vào Đại Lễ Chuộc Tội, Đức Chúa Jêsus đã ban ân huệ của sự tha tội cho nhân loại<ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/10 |title=Hêbơrơ 10:1-4, 9-11 |publisher= |quote=Vả, luật pháp chỉ là bóng của sự tốt lành ngày sau, không có hình thật của các vật ... Trái lại, những tế lễ đó chẳng qua là mỗi năm nhắc cho nhớ lại tội lỗi. Vì huyết của bò đực và dê đực không thể cất tội lỗi đi được. ... sau lại nói: Đây nầy, tôi đến để làm theo ý muốn Chúa. Vậy thì, Chúa đã bỏ điều trước, đặng lập điều sau. Ấy là theo ý muốn đó mà chúng ta được nên thánh nhờ sự dâng thân thể của Đức Chúa Jêsus Christ một lần đủ cả. |url-status=live}}</ref><ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/1 |title=Giăng 1:29 |publisher= |quote=Qua ngày sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, Chiên con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/1 |title=Êphêsô 1:7 |publisher= |quote=Ấy là trong Đấng Christ, chúng ta được cứu chuộc bởi huyết Ngài, được tha tội, theo sự dư dật của ân điển Ngài. |url-status=live}}</ref> và mở ra con đường đi vào nơi chí thánhrên trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/10 |title=Hêbơrơ 10:19-20 |publisher= |quote=Hỡi anh em, vì chúng ta nhờ huyết Đức Chúa Jêsus được dạn dĩ vào nơi rất thánh (nơi chí thánh), bởi đường mới và sống mà Ngài đã mở ngang qua cái màn, nghĩa là ngang qua xác Ngài, |url-status=live}}</ref> Nhờ đó, luật lệ của Đại Lễ Chuộc Tội cũng đã được đổi thành sự [[Thờ Phượng|thờ phượng]] được dâng lên bằng tâm thần và lẽ thật thông qua huyết báu của [[Đấng Christ]], là thực thể của của lễ hy sinh, chứ không còn là phương thức giữ bằng cách lấy thú vật làm của lễ đổuyết nữa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/4 |title=Giăng 4:23 |publisher= |quote=Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy. |url-status=live}}</ref> Ngày mà Đại Lễ Chuộc Tội trong thời đại Tân Ước được trở nên trọn vẹn là ngày mà các thánh đồ xưng mọi tội lỗi của mình và được Đức Chúa Trời tha thứ.


== 예언 성취==
== Ứng nghiệm lời tiên tri==
구약시대 대속죄일의 의식은 죄 사함의 원리를 보여주는 예표다.
Nghi thức của Đại Lễ Chuộc Tội trong thời đại Cựu Ước là một điển hình cho thấy nguyên lý của sự tha tội.
{{테두리|*백성의 죄 성소로 죄가 옮겨짐 대속죄일에 아사셀 염소에게로 죄가 넘겨짐 아사셀 염소는 죄를 최종적으로 짊어지고 광야에서 배회하다가 죽음<br>
{{테두리|*Tội lỗi của dân sự Bị đổ trên nơi rất thánh Vào ngày Đại Lễ Chuộc Tội, tội lỗi này đổ trên con dê Axasên Cuối cùng, con dê Axasên gánh lấy mọi tội lỗi, đi lang thang trong đồng vắng rồi chết<br>
*인류의 죄 그리스도가 죄를 담당하심 대속죄일에 사단 마귀에게 죄를 최종적으로 넘겨줌 마귀는 무저갱에 갇혔다가 불못에 들어가게 됨}}
*Tội lỗi của nhân loại Đấng Christ đảm nhiệm tội lỗi ấy Cuối cùng, tội lỗi được chuyển sang cho ma quỉ Satan vào Đại Lễ Chuộc Tội Ma quỉ bị giam cầm trong vực sâu rồi đi vào hồ lửa}}
===성소===
===Nơi thánh===
구약시대, 이스라엘 백성이 죄를 지으면 자기 죄를 대신해 희생할 짐승을 [[제사장]]에게 끌고 왔다. 제사장이 짐승을 잡아 피를 성소의 제단에 바르고 그를 위해 속죄하는 의식을 진행하면<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/레위기#4장 |title=레위기 4:1-5:13 |publisher= |quote= }}</ref> 그 죄는 [[성소 (성막)|성소]]에 임시로 옮겨졌다.<br>
Vào thời đại Cựu Ước, nếu người dân Ysơraên phạm tội thì đem thú vật đến cho [[thầy tế lễ]] để hy sinh thay cho tội lỗi của mình. Thầy tế lễ sẽ giết thú vật đó, rồi tiến hành nghi thức bôi huyết lên bàn thờ trong nơi thánh để chuộc tội cho người đó,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_4 |title=Lêvi Ký 4:1-5:13 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref> thì tội lỗi ấy sẽ tạm thời được chuyển sang [[Nơi thánh (đền tạm)|nơi thánh]].<br>
백성들의 죄를 임시로 맡았던 성소는 [[하나님]]을 표상한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/예레미야#17장 |title=예레미야 17:12-13 |publisher= |quote=영화로우신 보좌여 원시부터 높이 계시며 우리의 성소이시며 이스라엘의 소망이신 여호와여 }}</ref> 인류는 하늘나라에서 사형 죄에 해당하는 죄를 짓고 쫓겨 내려온 영적 죄인들이다.<ref name="눅 10">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#19장 |title=누가복음 19:10 |publisher= |quote=인자의 온 것은 잃어버린 자를 찾아 구원하려 함이니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#9장 |title=마태복음 9:12-13 |publisher= |quote=예수께서 들으시고 이르시되 건강한 자에게는 의원이 쓸데없고 병든 자에게라야 쓸데 있느니라 ... 내가 의인을 부르러 온 것이 아니요 죄인을 부르러 왔노라 하시니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/로마서#6장 |title=로마서 6:23 |publisher= |quote=죄의 삯은 사망이요 하나님의 은사는 그리스도 예수 우리 주 안에 있는 영생이니라 }}</ref> 하나님은 친히 성소가 되셔서 그 죄를 대신 맡아주셨다.
Nơi thánh từng tạm thời đảm nhiệm tội lỗi của dân sự, biểu tượng cho [[Đức Chúa Trời]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%AA-r%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_17 |title=Giêrêmi 17:12-13 |publisher= |quote=Ngôi vinh hiển được lập lên từ ban đầu, ấy là nơi thánh của dân chúng ta! Hỡi Ðức Giêhôva, là sự trông cậy của Ysơraên. |url-status=live}}</ref> Loài người là những tội nhân phần linh hồn, đã bị đuổi xuống trái đất này do gây ra tội lỗi đáng bị tử hình trên Nước Thiên Đàng.<ref name="눅 10">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/19 |title=Luca 19:10 |publisher= |quote=Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/9 |title=Mathiơ 9:12-13 |publisher= |quote=Ðức Chúa Jêsus nghe điều đó, bèn phán rằng: Chẳng phải là người khoẻ mạnh cần thầy thuốc đâu, song là người có bịnh... Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/6 |title=Rôma 6:23 |publisher= |quote=Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta. |url-status=live}}</ref> Đích thân Đức Chúa Trời đã trở nên nơi thánh và gánh thay tội lỗi ấy.


=== 속죄 제물===
===Của lễ chuộc tội===
[[육체로 오신 하나님 (성육신) |성육신]]하신 하나님, 예수 그리스도는 속죄 제물의 실체로서 인류의 죄를 대신해 십자가에서 희생하셨다.<ref name=":1" /> 죄와 허물을 잠시 담당하고 계셨다가 당신의 보배로운 피로 단번에 속죄를 이루신 것이다.<ref name=":0" />
Đức Chúa Jêsus Christ, tức Đức Chúa Trời [[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)|mặc áo xác thịt]], đã hy sinh trên thập tự giá vì tội lỗi của nhân loại với tư cách là thật thể của của lễ chuộc tội.<ref name=":1" /> Ngài đã tạm thời đảm đương tội lỗi và sự lầm lỡ của nhân loại, rồi thực hiện việc chuộc tội một lần thì đủ cả bởi huyết báu của Ngài.<ref name=":0" />


===아사셀 염소===
===Con dê Axasên===
[[file:The Bible and its story.. (1908) (14773008615).jpg|thumb|무인지경으로 보내진 아사셀 염소]]
[[file:The Bible and its story.. (1908) (14773008615).jpg|thumb|Con dê Axasên bị thả ra nơi hoang địa]]
'아사셀(עֲזָאזֵל[azazel])'은 '내어놓은 염소', '악령' 등 다양하게 이해되고 번역되어 왔다.<ref>[https://stdict.korean.go.kr/search/searchResult.do?pageSize=10&searchKeyword=%EC%95%84%EC%82%AC%EC%85%80 "아사셀"], 《표준국어대사전》, 국립국어원, "유대 광야에 산다는 악령. 제사장 아론이 속죄의 날에 백성들의 죄를 대신 진 염소를 그의 앞으로 보냈다고 전해진다."</ref><ref>가스펠서브, [https://terms.naver.com/entry.naver?docId=2394673&cid=50762&categoryId=51387 "아사셀"], 《라이프성경사전》, 생명의말씀사, 2006, "'떠나다'는 의미의 히브리어 '아잘'과 '염소'라는 뜻의 '에즈'가 결합된 단어로 보아 '(죄의 짐을 가지고) 보냄받은(떠나는) 염소', 혹은 '달아나는 염소'라는 뜻으로 이해하거나, 추상적인 단어로서 '완전한 제거(파괴)'를 뜻하거나, 또는 그 염소가 떨어져 죽도록 밀어버릴 만한 '암벽'이라는 의미로 이해하기도 한다."</ref><br>
“Axasên (עֲזָאזֵל[azazel])” được hiểu và dịch theo nhiều cách khác nhau, như “con dê bị đuổi đi”, “ác thần”.<ref>"[https://www.jewishencyclopedia.com/articles/2203-azazel Axasên (AZAZEL (Scapegoat, Lev. xvi., A. V.))]", Jewish Encyclopedia</ref><ref>[https://www.britannica.com/topic/Azazel "Axasên"], Britannica</ref><br>
아사셀 염소는 죄의 원조(元祖)인 [[사단 (마귀)|사단 마귀]]를 상징한다.<ref>김주철, 《내 양은 내 음성을 듣나니》, 멜기세덱출판사, 2015, 200쪽</ref> 구약시대, 백성들의 죄는 성소에 있다가 대속죄일에 아사셀 염소에게 넘겨졌다. 이로써 성소는 정결하게 되고, 아사셀 염소는 모든 죄와 불의를 지고 광야 무인지경으로 보내져 배회하다가 죽음으로써 죄가 소멸됐다.<br>
Con dê Axasên biểu tượng cho [[Satan (ma quỉ)|ma quỉ satan]] là nguồn gốc (元祖) của tội lỗi.<ref>Kim Joo Cheol, Chương 15 Lễ Trọng Thể của Ðức Chúa Trời, "Chiên Ta Nghe Tiếng Ta", Nhà Xuất Bản Meenchi xê đéc, 2015</ref> Vào thời đại Cựu Ước, tội lỗi của người dân được giữ trong nơi thánh, rồi bị chuyển sang con dê Axasên vào Đại Lễ Chuộc Tội. Nhờ đó nơi thánh được tinh sạch, và con dê Axasên sẽ gánh lấy mọi tội lỗi và sự bất nghĩa, rồi bị thả ra nơi đồng vắng, nó sẽ đi lang thang và chết mất, bởi đó tội lỗi bị tiêu diệt hoàn toàn.<br>
마찬가지로 예수 그리스도가 대속죄일 속죄 제물의 실체로 십자가에서 희생하심으로써 모든 죄를 사단 마귀에게 넘기셨다. 이로써 인류가 [[천국]]으로 돌아갈 수 있는 길이 열린 동시에 죄의 창시자인 마귀는 그 모든 죄를 지고 무저갱에 갇혔다가 최후에는 [[지옥|영원한 불못]]에 들어가게 된다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 |title=요한계시록 20:1-10 |publisher= |quote=또 내가 보매 천사가 무저갱 열쇠와 큰 쇠사슬을 그 손에 가지고 하늘로서 내려와서 용을 잡으니 곧 옛 뱀이요 마귀요 사단이라 잡아 일천 년 동안 결박하여 ... 또 저희를 미혹하는 마귀가 불과 유황 못에 던지우니 거기는 그 짐승과 거짓 선지자도 있어 세세토록 밤낮 괴로움을 받으리라 }}</ref><br>
Giống như vậy, Đức Chúa Jêsus Christ đã chuyển mọi tội lỗi cho ma quỉ Satan bởi sự hy sinh trên thập tự giá với tư cách là của lễ chuộc tội trong Đại Lễ Chuộc Tội. Bởi đó, con đường để nhân loại có thể trở về [[Nước Thiên Đàng]] được mở ra, đồng thời ma quỉ là kẻ khởi xướng tội lỗi sẽ gánh lấy mọi tội lỗi và bị giam trong vực sâu, đến cuối cùng sẽ phải đi vào [[Ðịa ngục|hồ lửa đời đời]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 |title=Khải Huyền 20:1-10 |publisher= |quote=Đoạn, tôi thấy một vị thiên-sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn. Người bắt con rồng, tức là con rắn đời xưa, là ma-quỉ, là Satan, mà xiềng nó lại đến ngàn năm. ... Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. |url-status=live}}</ref><br>


==같이 보기==
==Xem thêm==
*[[유월절]]
*[[Lễ Vượt Qua]]
*[[무교절]]
*[[Lễ Bánh Không Men]]
*[[초실절]]
*[[Lễ Trái Đầu Mùa]]
*[[칠칠절]]
*[[Lễ Bảy Tuần Lễ]]
*[[나팔절]]
*[[Lễ Kèn Thổi]]
*[[초막절]]
*[[Lễ Lều Tạm]]


==각주==
==Chú thích==
<references />
<references />
 
[[Thể loại:Thường thức Kinh Thánh]]
[[Category:성경 상식]]
[[Thể loại:Tin Lành giao ước mới]]
[[Category:새 언약 복음]]

Bản mới nhất lúc 01:39, ngày 10 tháng 10 năm 2025

Đại Lễ Chuộc Tội
Hình minh họa từ sách Bửu vật trong Kinh Thánh (Treasures of the Bible) của Henry Davenport Northrop <Thầy tế lễ thượng phẩm dâng tế lễ hy sinh bằng dê đực vào ngày Đại Lễ Chuộc Tội> 1894
Tên gọiĐại Lễ Chuộc Tội
Ngày thángNgày 10 tháng 7 thánh lịch
Khởi nguyênMôise nhận Mười Điều Răn lần thứ hai và xuống núi
Nghi thức Cựu ƯớcThầy tế lễ thượng phẩm đi vào nơi chí thánh và dâng lễ chuộc tội. Thả con dê Axasên ra nơi hoang địa
Nghi thức Tân ƯớcThờ phượng trong khi xưng tội và ăn năn
Ứng nghiệm lời tiên triCuối cùng, tội lỗi được chuyển từ Đấng Christ sang Satan

Đại Lễ Chuộc Tội hay Lễ Chuộc Tội là lễ trọng thể thứ sáu trong 3 kỳ 7 lễ trọng thể của Đức Chúa Trời, diễn ra vào ngày 10 tháng 7 thánh lịch. Được tổ chức tiếp sau Lễ Kèn Thổi, là ngày bắt đầu của lễ trọng thể kỳ 3. Từ ngày 15 tháng 7 thánh lịch, tức 5 ngày sau là Lễ Lều Tạm, được tổ chức trong 7 ngày.[1] Tương ứng vào khoảng tháng 9-10 theo lịch Gregory (dương lịch).
Chuộc tội (贖罪) được cấu thành bởi chữ “thục (贖) nghĩa là chuộc”, và chữ “tội (罪) nghĩa là lỗi lầm”, nên có ý nghĩa là xóa bỏ tội lỗi. Nói cách khác, Đại Lễ Chuộc Tội là ngày quan trọng khi Đức Chúa Trời tha thứ mọi tội lỗi đã phạm trong một năm. Được gọi là Yom Kippur (יוֹם כִּפֻּר) theo tiếng Hêbơrơ. Yom (יוֹם) nghĩa là ngày (day),[2] Kippur (כִּפֻּר) là chuộc tội (atonement).[3] Trong thời đại Cựu Ước, Đại Lễ Chuộc Tội là ngày duy nhất mà thầy tế lễ thượng phẩm được phép đi vào nơi chí thánh.[4]

Khởi nguyên của Đại Lễ Chuộc Tội

Trong khi Môise lên núi Sinai và ở lại đó 40 ngày để nhận Mười Điều Răn lần thứ nhất, dân Ysơraên cho rằng Môise đã chết, nên đã làm ra và hầu việc hình tượng con bò vàng như một vị thần sẽ dẫn họ đến xứ Canaan. Sau khi nhận Mười Điều Răn và xuống núi, Môise đã trực tiếp chứng kiến cảnh tượng này. Ông đã nổi giận mà liệng bể hai bảng đá Mười Điều Răn,[5] còn dân Ysơraên thì ăn năn tội lỗi mình.
Đức Chúa Trời gọi Môise lên núi Sinai để tha tội cho người dân Ysơraên và ban lại Mười Điều Răn cho họ.[6] Sau khi kiêng ăn 40 ngày trên núi Sinai, Môise nhận lấy Mười Điều Răn lần thứ hai từ Đức Chúa Trời và trở xuống. Hôm đó là ngày 10 tháng 7 thánh lịch.[7] Trong việc người dân Ysơraên được ban lại Mười Điều Răn đã từng bị bể, có chứa đựng ý định nhân từ của Đức Chúa Trời rằng sẽ tha thứ tội lỗi của họ. Đức Chúa Trời đã định ngày mà Môise nhận Mười Điều Răn lần thứ hai và xuống núi là Đại Lễ Chuộc Tội, và truyền lệnh cho dân sự phải giữ trải qua các đời.

Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; hãy ép tâm hồn mình và dâng cho Đức Giêhôva các của lễ dùng lửa dâng lên. Ngày đó chẳng nên làm công việc nào, vì là ngày chuộc tội, trong ngày đó phải làm lễ chuộc tội cho các ngươi trước mặt Giêhôva, Ðức Chúa Trời mình.

- Lêvi Ký 23:26-31


Nghi thức của Đại Lễ Chuộc Tội

Thời đại Cựu Ước

Trọng tâm của nghi thức Đại Lễ Chuộc Tội trong thời đại Cựu Ước chính là việc thầy tế lễ thượng phẩm đi vào nơi chí thánh và dâng tế lễ chuộc tội thay cho người dân Ysơraên đã phạm tội. Nơi chí thánh ở phía sau bức màn thứ hai của nơi thánh, có đặt hòm giao ước, việc tiếp cận nơi này được kiểm soát chặt chẽ vào ngày thường. Mỗi năm một lần, duy chỉ thầy tế lễ thượng phẩm mới được đi vào sau khi đã dâng của lễ chuộc tội vào Đại Lễ Chuộc Tội - ngày 10 tháng 7 thánh lịch.[8][9]
Trong ngày Đại Lễ Chuộc Tội, thầy tế lễ thượng phẩm dâng một con bò đực tơ làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu.[10] Do nơi hội chúng Ysơraên bắt hai con dê đực làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực làm của lễ thiêu, rồi đặt chúng nơi lối vào của đền tạm. Lúc này, thầy tế lễ thượng phẩm sẽ bắt thăm hai con dê đực, một con dùng làm của lễ dâng lên Đức Chúa Trời, một con định về phần Axasên. Về phần con dê Axasên, sau khi thầy tế lễ đã đặt tay và xưng ra mọi tội lỗi của người dân trên nó, thì phải khiến nó chết đi bằng cách thả ra nơi đồng vắng.[11] Theo Lêvi Ký chương 16, các nghi thức và trình tự cụ thể mà thầy tế lễ thượng phẩm và người dân từng thực hiện vào Đại Lễ Chuộc Tội thì như sau.[12]

  • Của lễ của Đại Lễ Chuộc Tội
Của lễ chuộc tội Của lễ thiêu
Thầy tế lễ Con bò đực tơ Con chiên đực
Dân sự Con dê đực Con chiên đực
  • Trình tự nghi thức Đại Lễ Chuộc Tội
  1. Sau khi tắm mình trong nước, thầy tế lễ thượng phẩm sẽ mặc áo bằng vải gai, thắt lưng và đội mão bằng vải gai.
  2. Thầy tế lễ sẽ dâng con bò đực tơ làm của lễ chuộc tội để chuộc tội cho mình và gia đình.
  3. Đoạn, lấy lư hương đầy than hực đỏ trên bàn thờ và hai nắm hương bột mà đem vào trong nơi chí thánh.
  4. Khi dâng hương thì phải hầu cho khói hương bao phủ nơi chuộc tội (nắp thi ân) để người không chết.
  5. Rồi dùng ngón tay nhúng vào huyết con bò đực tơ, rảy trên nắp thi ân về phía đông, và rảy bảy lần về phía trước nắp thi ân.
  6. Sau đó đi ra ngoài nơi thánh và bốc thăm hai con dê đực mà người dân đem đến, để quyết định con nào sẽ dâng làm của lễ chuộc tội và con nào sẽ bị đuổi ra nơi đồng vắng (dê Axasên).
  7. Người giết con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội cho dân sự.
  8. Đem huyết nó vào lại nơi chí thánh, rồi rảy trên nắp thi ân và trước nắp thi ân. Không ai được ở tại hội mạc khi thầy tế lễ thượng phẩm đi vào và ở trong nơi chí thánh.   
  9. Đoạn, đi đến bàn thờ của lễ thiêu, bôi huyết của bò tơ đực và dê đực lên bốn sừng của bàn thờ, dùng ngón tay nhúng huyết và rảy bảy lần trên bàn thờ.
  10. Dẫn con dê Axasên đến và đặt tay lên nó, xưng các tội lỗi của người dân và chất mọi tội lỗi ấy trên đầu nó, sau đó giao cho người được chỉ định sẵn mà đuổi nó ra nơi đồng vắng.
    (Sau khi người được chỉ định đến nơi đồng vắng và thả con dê Axasên đi, thì phải giặt quần áo và tắm mình bên ngoài trại quân rồi mới được vào trại quân)
  11. Thầy tế lễ sẽ trở vào hội mạc, cởi bộ áo bằng vải gai và để tại đó, sau khi đã tắm mình trong một nơi thánh thì mặc áo lại và đi ra.
  12. Dâng của lễ thiêu về phần mình và phần dân sự, rồi lấy mỡ của con sinh tế mà xông trên bàn thờ.
  13. Lấy da, thịt, lòng của con bò đực tơ và con dê đực đã dâng làm của lễ chuộc tội đem ra ngoài trại quân và đốt trong lửa.
    (Lúc này, người nào đem của lễ chuộc tội ra ngoài trại quân mà đốt, thì phải giặt quần áo mình và tắm trong nước thì mới được vào trại quân.)

Sau khi Giôsuê được bổ nhiệm làm người lãnh đạo của Ysơraên,[13] Đức Chúa Trời đã chỉ dẫn cụ thể lại một lần nữa về của lễ thiêu hằng hiến, luật lệ ngày Sabát và các lễ trọng thể.[14] Theo luật lệ mà Ngài phán dặn vào thời điểm này, họ phải dâng một con bò đực, một con chiên đực và bảy con chiên đực giáp niên (chiên con) trong Đại Lễ Chuộc Tội.[15] Khi dâng của lễ thiêu thì phải dâng cùng của lễ chay được làm bằng bột mịn pha dầu, lượng bột cho mỗi của lễ là khác nhau. Nếu là con bò đực tơ thì sử dụng ba phần mười êpha (khoảng 6,6 lít), con chiên đực thì dùng hai phần mười êpha (khoảng 4,4 lít) và một phần mười êpha (khoảng 2,2 lít) được dùng cho mỗi chiên con.[16] Ngoài ra, cũng phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội, được dâng riêng biệt với của lễ chuộc tội, của lễ thiêu hằng hiến, của lễ chaylễ quán.[17]

Thời đại Tân Ước

Luật pháp của Cựu Ước là bóng của sự tốt lành ngày sau, và thật thể của của lễ chuộc tội trong Cựu Ước chính là Đức Chúa Jêsus Christ. Bởi sự hy sinh trên thập tự giá với tư cách là thật thể của của lễ chuộc tội được dâng vào Đại Lễ Chuộc Tội, Đức Chúa Jêsus đã ban ân huệ của sự tha tội cho nhân loại[18][19][20] và mở ra con đường đi vào nơi chí thánhrên trời.[21] Nhờ đó, luật lệ của Đại Lễ Chuộc Tội cũng đã được đổi thành sự thờ phượng được dâng lên bằng tâm thần và lẽ thật thông qua huyết báu của Đấng Christ, là thực thể của của lễ hy sinh, chứ không còn là phương thức giữ bằng cách lấy thú vật làm của lễ đổuyết nữa.[22] Ngày mà Đại Lễ Chuộc Tội trong thời đại Tân Ước được trở nên trọn vẹn là ngày mà các thánh đồ xưng mọi tội lỗi của mình và được Đức Chúa Trời tha thứ.

Ứng nghiệm lời tiên tri

Nghi thức của Đại Lễ Chuộc Tội trong thời đại Cựu Ước là một điển hình cho thấy nguyên lý của sự tha tội.

  • Tội lỗi của dân sự → Bị đổ trên nơi rất thánh → Vào ngày Đại Lễ Chuộc Tội, tội lỗi này đổ trên con dê Axasên → Cuối cùng, con dê Axasên gánh lấy mọi tội lỗi, đi lang thang trong đồng vắng rồi chết
  • Tội lỗi của nhân loại → Đấng Christ đảm nhiệm tội lỗi ấy → Cuối cùng, tội lỗi được chuyển sang cho ma quỉ Satan vào Đại Lễ Chuộc Tội → Ma quỉ bị giam cầm trong vực sâu rồi đi vào hồ lửa

Nơi thánh

Vào thời đại Cựu Ước, nếu người dân Ysơraên phạm tội thì đem thú vật đến cho thầy tế lễ để hy sinh thay cho tội lỗi của mình. Thầy tế lễ sẽ giết thú vật đó, rồi tiến hành nghi thức bôi huyết lên bàn thờ trong nơi thánh để chuộc tội cho người đó,[23] thì tội lỗi ấy sẽ tạm thời được chuyển sang nơi thánh.
Nơi thánh từng tạm thời đảm nhiệm tội lỗi của dân sự, biểu tượng cho Đức Chúa Trời.[24] Loài người là những tội nhân phần linh hồn, đã bị đuổi xuống trái đất này do gây ra tội lỗi đáng bị tử hình trên Nước Thiên Đàng.[25][26][27] Đích thân Đức Chúa Trời đã trở nên nơi thánh và gánh thay tội lỗi ấy.

Của lễ chuộc tội

Đức Chúa Jêsus Christ, tức Đức Chúa Trời mặc áo xác thịt, đã hy sinh trên thập tự giá vì tội lỗi của nhân loại với tư cách là thật thể của của lễ chuộc tội.[19] Ngài đã tạm thời đảm đương tội lỗi và sự lầm lỡ của nhân loại, rồi thực hiện việc chuộc tội một lần thì đủ cả bởi huyết báu của Ngài.[18]

Con dê Axasên

Con dê Axasên bị thả ra nơi hoang địa

“Axasên (עֲזָאזֵל[azazel])” được hiểu và dịch theo nhiều cách khác nhau, như “con dê bị đuổi đi”, “ác thần”.[28][29]
Con dê Axasên biểu tượng cho ma quỉ satan là nguồn gốc (元祖) của tội lỗi.[30] Vào thời đại Cựu Ước, tội lỗi của người dân được giữ trong nơi thánh, rồi bị chuyển sang con dê Axasên vào Đại Lễ Chuộc Tội. Nhờ đó nơi thánh được tinh sạch, và con dê Axasên sẽ gánh lấy mọi tội lỗi và sự bất nghĩa, rồi bị thả ra nơi đồng vắng, nó sẽ đi lang thang và chết mất, bởi đó tội lỗi bị tiêu diệt hoàn toàn.
Giống như vậy, Đức Chúa Jêsus Christ đã chuyển mọi tội lỗi cho ma quỉ Satan bởi sự hy sinh trên thập tự giá với tư cách là của lễ chuộc tội trong Đại Lễ Chuộc Tội. Bởi đó, con đường để nhân loại có thể trở về Nước Thiên Đàng được mở ra, đồng thời ma quỉ là kẻ khởi xướng tội lỗi sẽ gánh lấy mọi tội lỗi và bị giam trong vực sâu, đến cuối cùng sẽ phải đi vào hồ lửa đời đời.[31]

Xem thêm

Chú thích

  1. “Lêvi Ký 23:24–34”. Hãy truyền cho dân Ysơraên rằng: Ngày mồng một tháng bảy, sẽ có cho các ngươi một ngày nghỉ, một lễ kỷ niệm lấy tiếng kèn thổi mà rao truyền, tức là một sự nhóm hiệp thánh vậy. ... Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh;... Ngày rằm tháng bảy nầy là lễ lều tạm, trải qua bảy ngày đặng tôn kính Đức Giêhôva.
  2. "yom", 《Bible Hub》, "day"
  3. "kippur", 《Bible Hub》, "atonement"
  4. “Hêbơrơ 9:7”. nhưng, phần thứ hai (nơi chí thánh), thì mỗi năm một lần chỉ một mình thầy tế lễ thượng phẩm vào, chẳng bao giờ mà không đem huyết dâng vì chính mình và vì sự lầm lỗi dân chúng.
  5. “Xuất Êdíptô Ký 32:7-19, 27-28”. Đức Giêhôva bèn phán cùng Môise rằng: Hãy xuống đi, vì dân mà ngươi đưa ra khỏi xứ Êdíptô đã bại hoại rồi, vội bỏ đạo ta truyền dạy, đúc một con bò tơ, mọp trước tượng bò đó và dâng của lễ cho nó mà nói rằng: Hỡi Ysơraên! đây là các thần đã dẫn ngươi lên khỏi xứ Êdíptô! ... Khi đến gần trại quân, Môise thấy bò con và sự nhảy múa, bèn nổi giận, liệng hai bảng chứng (Mười Điều Răn) khỏi tay mịnh, bể ra nơi chân núi; ... trong ngày đó có chừng ba ngàn người bị chết.
  6. “Xuất Êdíptô Ký 34:1-4”. Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng: Hãy đục hai bảng đá như hai bảng trước; rồi ta sẽ viết trên hai bảng nầy các lời đã ở nơi hai bảng kia, mà ngươi đã làm bể. ... Môise bèn đục hai bảng đá, y như hai bảng trước; dậy sớm, cầm theo tay hai bảng đó lên trên núi Sinai, y như lời Đức Giêhôva đã phán dặn.
  7. “Xuất Êdíptô Ký 34:28-29”. Môise ở đó cùng Đức Giêhôva trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh, cũng không uống nước; Đức Giêhôva chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là mười điều răn. Khi Môise tay cầm hai bảng chứng đi xuống núi Sinai,
  8. “Lêvi Ký 16:2-3”. mà rằng: Hãy nói cùng A-rôn, anh ngươi, chớ vào luôn luôn trong nơi thánh ở phía trong bức màn, trước nắp thi ân trên hòm bảng chứng, e người phải chết chăng; ... Nầy, A-rôn sẽ vào nơi thánh như vầy: Người phải bắt một con bò đực tơ, dùng làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu.
  9. “Xuất Êdíptô Ký 30:1-10”. Ngươi cũng hãy đóng một cái bàn thờ ... Ngươi sẽ để bàn thờ đó trước bức màn che hòm bảng chứng đối cùng nắp thi ân trên hòm, là nơi ta sẽ gặp ngươi. ... Nhưng trải qua các đời, mỗi năm một lần, Arôn sẽ lấy huyết của con sinh tế chuộc tôi, bôi trên sừng bàn thờ nầy đặng chuộc tội cho nó. Ấy sẽ là một việc rất thánh cho Đức Giêhôva.
  10. “Lêvi Ký 16:3”. Nầy, Arôn sẽ vào nơi thánh như vầy: Người phải bắt một con bò đực tơ, dùng làm của lễ chuộc tội, và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu.
  11. “Lêvi Ký 16:5-10”. Do nơi hội chúng Ysơraên, người sẽ bắt hai con dê đực dùng làm của lễ chuộc tội và một con chiên đực dùng làm của lễ thiêu. ... Đoạn, Arôn bắt thăm cho hai con dê đực, một thăm về phần Đức Giêhôva, một thăm về phần Axasên. ... rồi thả nó ra nơi đồng vắng đặng nó về Axasên.
  12. Lêvi Ký 16:3-34
  13. “Dân Số Ký 27:22-23”. Vậy, Môise làm y như Đức Giêhôva đã phán dặn mình, chọn lấy Giôsuê để trước mặt Êlêasa, thầy tế lễ, và trước mặt cả hội chúng, đặt tay trên mình người, và truyền lịnh cho,
  14. “Dân Số Ký chương 28- 29”.
  15. “Dân Số Ký 29:7-8”. Ngày mồng mười tháng bảy nầy, các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh ... Các ngươi phải dâng một con bò đực tơ, một con chiên đực, và bảy chiên con đực giáp năm, không tì vít, làm của lễ thiêu có mùi thơm cho Đức Giêhôva
  16. “Dân Số Ký 29:9-10”. của lễ chay sẽ bằng bột lọc nhồi dầu, ba phần mười êpha về con bò đực, hai phần mười êpha về con chiên đực, một phần mười êpha về mỗi con chiên con.
  17. “Dân Số Ký 29:11”. Các ngươi phải dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội, ngoài của lễ chuộc tội mà người ta dâng trong ngày chuộc tội, của lễ thiêu hằng hiến, và của lễ chay với lễ quán cặp theo.
  18. 18,0 18,1 “Hêbơrơ 10:1-4, 9-11”. Vả, luật pháp chỉ là bóng của sự tốt lành ngày sau, không có hình thật của các vật ... Trái lại, những tế lễ đó chẳng qua là mỗi năm nhắc cho nhớ lại tội lỗi. Vì huyết của bò đực và dê đực không thể cất tội lỗi đi được. ... sau lại nói: Đây nầy, tôi đến để làm theo ý muốn Chúa. Vậy thì, Chúa đã bỏ điều trước, đặng lập điều sau. Ấy là theo ý muốn đó mà chúng ta được nên thánh nhờ sự dâng thân thể của Đức Chúa Jêsus Christ một lần đủ cả.
  19. 19,0 19,1 “Giăng 1:29”. Qua ngày sau, Giăng thấy Đức Chúa Jêsus đến cùng mình, thì nói rằng: Kìa, Chiên con của Đức Chúa Trời, là Đấng cất tội lỗi thế gian đi.
  20. “Êphêsô 1:7”. Ấy là trong Đấng Christ, chúng ta được cứu chuộc bởi huyết Ngài, được tha tội, theo sự dư dật của ân điển Ngài.
  21. “Hêbơrơ 10:19-20”. Hỡi anh em, vì chúng ta nhờ huyết Đức Chúa Jêsus được dạn dĩ vào nơi rất thánh (nơi chí thánh), bởi đường mới và sống mà Ngài đã mở ngang qua cái màn, nghĩa là ngang qua xác Ngài,
  22. “Giăng 4:23”. Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy.
  23. “Lêvi Ký 4:1-5:13”.
  24. “Giêrêmi 17:12-13”. Ngôi vinh hiển được lập lên từ ban đầu, ấy là nơi thánh của dân chúng ta! Hỡi Ðức Giêhôva, là sự trông cậy của Ysơraên.
  25. “Luca 19:10”. Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất.
  26. “Mathiơ 9:12-13”. Ðức Chúa Jêsus nghe điều đó, bèn phán rằng: Chẳng phải là người khoẻ mạnh cần thầy thuốc đâu, song là người có bịnh... Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội.
  27. “Rôma 6:23”. Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Ðức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Ðức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta.
  28. "Axasên (AZAZEL (Scapegoat, Lev. xvi., A. V.))", Jewish Encyclopedia
  29. "Axasên", Britannica
  30. Kim Joo Cheol, Chương 15 Lễ Trọng Thể của Ðức Chúa Trời, "Chiên Ta Nghe Tiếng Ta", Nhà Xuất Bản Meenchi xê đéc, 2015
  31. “Khải Huyền 20:1-10”. Đoạn, tôi thấy một vị thiên-sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn. Người bắt con rồng, tức là con rắn đời xưa, là ma-quỉ, là Satan, mà xiềng nó lại đến ngàn năm. ... Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.