Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Satan (ma quỉ)”

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
(Tạo trang mới với nội dung “thumb |348x348px|귀스타브 도레, <추락한 천사, 루시퍼> '''사단'''(Satan, 히브리어: שָׂטָן, 헬라어: Σατάν)<ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/hbokodict/hebrew/#/entry/hboko/4eefc7ef990548db9fc1461eb4261e94 |title=שָׂטָן |website=네이버 고대 히브리어사전 |publisher= |date= |year= |author= |series= |isbn= |quote= }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://dict.n…”)
 
n (Pyc1948 đã đổi Draft:Satan (ma quỉ) thành Satan (ma quỉ))
 
(Không hiển thị 10 phiên bản của 2 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
[[file:Lucifer3.jpg |thumb |348x348px|귀스타브 도레, <추락한 천사, 루시퍼>]]
[[file:Lucifer3.jpg |thumb |348x348px|Gustave Doré, <Thiên sứ sa ngã, Lucifer>]]
'''사단'''(Satan, 히브리어: שָׂטָן, 헬라어: Σατάν)<ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/hbokodict/hebrew/#/entry/hboko/4eefc7ef990548db9fc1461eb4261e94 |title=שָׂטָן |website=네이버 고대 히브리어사전 |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/grckodict/ancientgreek/#/entry/grcko/61e9f19845b84883aa8baf910bedaeef |title=Σατάν |website=네이버 고대 그리스어사전 |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref>[[하나님]]을 대적하는 악마로, 히브리어 '사탄'의 음역이다.<ref>히브리어에서 이 단어가 관사 없이 쓰일 때는 일반적으로 '적대자, 대적, 원수' 등을 의미했다.([https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사무엘상#29장 사무엘상 29:4], [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사무엘하#19장 사무엘하 19:22], [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/열왕기상#11장 열왕기상 11:14], [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#38장 시편 38:20])</ref> 개역한글 성경에서 표현한 ''''마귀'''(魔鬼, Devil)<nowiki>'</nowiki>는 헬라어로 διάβολος(디아볼로스)인데, '비방자, 중상하는 자'라는 뜻이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/grckodict/ancientgreek/#/entry/grcko/26b78d56297249d6a98cdb9b3cbbbb94 |title=διάβολος |website=네이버 고대 그리스어사전 |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= }}</ref><ref name=":3" /><ref>'디아볼로스'는 '중상자, 비방자, 악마, 사악한 자'를 뜻한다. 그 기원이 되는 동사 디아발로([https://dict.naver.com/grckodict/ancientgreek/#/entry/grcko/8f94eb71d3f04765be9dc067e4f3b765 διαβάλλω])는 '적의로 고소하다, 비난하다, 참소하다' 등의 의미가 있다.</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.bskorea.or.kr/prog/popup_term.php?idx=71&kind2=gnsb&s=%EB%A7%88%EA%B7%80 |title=마귀 |website=대한성서공회 용어 사전 |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= 구약 성경의 그리스어 번역본(칠십인 역본)에서는 히브리 낱말 '사탄'('사단')을 '디아볼로스'로 옮겼다. 이를 <개역한글판> 성경에서는 '마귀'라고 옮긴다(마4:1 등). '디아볼로스'는 '수다쟁이, 고발자, 헐뜯는 자, 대적'을 뜻하고, 그 뿌리가 되는 동사는 '뒤죽박죽으로 만들다, 서로 갈라지게 하다, 둘로 나누다, 적이 되게 하다'를 뜻한다.}}</ref><br>
'''Satan''' (tiếng Hêbơrơ: שָׂטָן, tiếng Hy Lạp: Σατάν)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/7854.html |title=Strong's #7854 - שָׂטָן |website=StudyLight |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/greek/4566.html?pn=1&l= |title=Strong's #4566 - Σατάν |website=StudyLight |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref> là phiên âm của từ “Satan” trong tiếng Hêbơrơ, là ác ma đối nghịch với [[Đức Chúa Trời]].<ref>Trong tiếng Hêbơrơ, khi từ này được sử dụng không có mạo từ, nó thường có nghĩa là “Kẻ nghịch thù, Kẻ thù nghịch, Kẻ cừu địch” ([https://vi.wikisource.org/wiki/I_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29 I Samuên 29:4], [https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sa-mu-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_19 II Samuên 19:22], [https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11 I Các Vua 11:14], [https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_38 Thi Thiên 38:20])</ref> Từ “'''ma quỉ''' (魔鬼, Devil)” được biểu hiện trong Kinh Thánh tiếng Việt, được biểu hiện là διάβολος (Diabolos) theo tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “kẻ phỉ báng, kẻ phao vu”.<ref>{{Chú thích web |url=https://biblehub.com/greek/1228.htm |title=1228.diablos(διάβολος) |website=Bible hub |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12 |title=Khải Huyền 12:9-10 |publisher= |quote=Con rồng lớn đó bị quăng xuống, tức là con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Satan, dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó. Tôi lại nghe trên trời có tiếng lớn rằng: Bây giờ sự cứu rỗi, quyền năng, và nước Đức Chúa Trời chúng ta đã đến cùng quyền phép của Đấng Christ Ngài nữa; vì kẻ kiện cáo anh em chúng ta, kẻ ngày đêm kiện cáo chúng ta trước mặt Đức Chúa Trời, nay đã bị quăng xuống rồi. |url-status=live}}</ref><ref>‘Diabolos’ có nghĩa là ‘kẻ vu khống, kẻ vu khống, ác quỷ, kẻ độc ác.’ Động từ mà nó bắt nguồn, diabalo ([https://biblehub.com/greek/1225.htm διαβάλλω]) có nghĩa là “cáo buộc, chỉ trích hoặc buộc tội với thái độ thù địch”.</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://www.britannica.com/topic/Satan |title=Ma quỉ |website=Britannica |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref><br>
사단은 [[성경]]에서 '처음부터 범죄한 자'로 나타나는데,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한1서#3장 |title=요한1서 3:8 |publisher= |quote=죄를 짓는 자는 마귀에게 속하나니 마귀는 처음부터 범죄함이니라 하나님의 아들이 나타나신 것은 마귀의 일을 멸하려 하심이니라 }}</ref> 하늘에서부터 [[천사]]들을 꾀어 하나님을 대적하고 땅에서도 동일한 행적을 되풀이한다. 하나님의 원수로서 하나님 백성을 괴롭히며 하나님의 때와 법([[하나님의 절기]])을 없애려 하는 존재다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#13장|title=마태복음 13:39|quote=가라지를 심은 원수는 마귀요 추수때는 세상 끝이요 추숫군은 천사들이니}}</ref><ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/다니엘#7장|title=다니엘 7:25|quote=그가 장차 말로 지극히 높으신 자[하나님]를 대적하며 또 지극히 높으신 자의 성도를 괴롭게 할 것이며 그가 또 때와 법[하나님의 절기]을 변개코자 할 것이며 성도는 그의 손에 붙인바 되어 한 때와 두 때와 반 때를 지내리라}}</ref><ref name=":2">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#13장|title=요한계시록 13:4-7|quote=용이 짐승에게 권세를 주므로 용에게 경배하며 짐승에게 경배하여 가로되 누가 이 짐승과 같으뇨 누가 능히 이로 더불어 싸우리요 하더라 또 짐승이 큰 말과 참람된 말 하는 입을 받고 또 마흔 두달 일할 권세를 받으니라 짐승이 입을 벌려 하나님을 향하여 훼방하되 그의 이름과 그의 장막 곧 하늘에 거하는 자들을 훼방하더라 또 권세를 받아 성도들과 싸워 이기게 되고 각 족속과 백성과 방언과 나라를 다스리는 권세를 받으니}}</ref> 최후에는 대쟁투를 일으키다가 [[지옥]]에서 세세토록 밤낮 괴로움을 당하게 된다.
.Satan được bày tỏ trong [[Kinh Thánh]] như là “kẻ phạm tội từ lúc ban đầu”,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Gi%C4%83ng/3 |title=I Giăng 3:8 |publisher= |quote=Kẻ nào phạm tội là thuộc về ma quỉ; vì ma quỉ phạm tội từ lúc ban đầu. Vả, Con Đức Chúa Trời đã hiện ra để hủy phá công việc của ma quỉ. |url-status=live}}</ref> đã cám dỗ các [[thiên sứ]] từ khi còn ở trên trời để đối nghịch với Đức Chúa Trời, kể cả ở trên đất này hắn cũng đang lặp lại hành vi tương tự. Với tư cách là kẻ thù của Đức Chúa Trời, Satan là tồn tại làm hao mòn người dân của Đức Chúa Trời, định ý xóa bỏ thời kỳ và luật pháp của Đức Chúa Trời ([[Các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời|lễ trọng thể của Ðức Chúa Trời]]).<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13|title=Mathiơ 13:39|quote=kẻ nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ; mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ.|url-status=live}}</ref><ref name=":0">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/7|title=Đaniên 7:25|quote=Vua đó sẽ nói những lời phạm đến Đấng Rất Cao (Đức Chúa Trời), làm hao mòn các thánh của Đấng Rất Cao, và định ý đổi những thời kỳ và luật pháp; các thánh sẽ bị phó trong tay người cho đến một kỳ, những kỳ, và nửa kỳ.|url-status=live}}</ref><ref name=":2">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/13|title=Khải Huyền 13:4-7|quote=Người ta khởi sự thờ phượng con rồng, bởi nó đã lấy quyền phép cho con thú; và họ cũng thờ phượng chính con thú, mà rằng: Ai sánh được với con thú, ai giao chiến cùng nó được? Nó được ban cho cái miệng nói những lời kiêu ngạo phạm thượng; và nó lại được quyền làm việc trong bốn mươi hai tháng. Vậy, nó mở miệng ra nói những lời phạm đến Ðức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài cùng những kẻ ở trên trời. Nó lại được phép giao chiến cùng các thánh đồ và được thắng. Nó cũng được quyền cai trị mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng và mọi nước.|url-status=live}}</ref> Vào lúc cuối cùng, Satan dấy lên cuộc chiến tranh lớn, nhưng hắn sẽ phải chịu khổ trong [[Ðịa ngục|địa ngục]] cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.


==사단의 등장==
==Sự xuất hiện của Satan==
사단은 원래 천상에서 [[장자]] 총회에 참석하던 존재였으나, 하늘의 [[천사]]들을 꾀어 하나님을 반역하는 전쟁을 일으켰다. 그는 그의 사자(使者)들과 함께 지상으로 쫓겨났고,<ref name=":3" /> 사단의 미혹을 받은 수많은 하늘의 천사들도 땅으로 내려왔다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#14장 |title=이사야 14:4-15 |publisher= |quote=너는 바벨론 왕에 대하여 이 노래를 지어 이르기를 학대하던 자가 어찌 그리 그쳤으며 강포한 성이 어찌 그리 폐하였는고 ... 너 아침의 아들 계명성이여 어찌 그리 하늘에서 떨어졌으며 너 열국을 엎은 자여 어찌 그리 땅에 찍혔는고 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에스겔#28장 |title=에스겔 28:11-17 |publisher= |quote=여호와의 말씀이 또 내게 임하여 가라사대 인자야 두로 왕을 위하여 애가를 지어 그에게 이르기를 주 여호와의 말씀에 너는 완전한 인이었고 지혜가 충족하며 온전히 아름다왔도다 ... 너 덮는 그룹아 그러므로 내가 너를 더럽게 여겨 하나님의 산에서 쫓아 내었고 화광석 사이에서 멸하였도다 네가 아름다우므로 마음이 교만하였으며 네가 영화로우므로 네 지혜를 더럽혔음이여 내가 너를 땅에 던져 열왕 앞에 두어 그들의 구경거리가 되게 하였도다 }}</ref>     
Satan vốn từng được tham dự vào Tổng Hội [[Trưởng nam|con trưởng]] trên Thiên thượng, nhưng hắn đã dụ dỗ các [[thiên sứ]] trên trời và dấy lên cuộc chiến phản nghịch Đức Chúa Trời. Hắn đã bị đuổi xuống trái đất cùng với các sứ của mình,<ref name=":3" /> và vô số các thiên sứ trên trời bị mê hoặc bởi Satan cũng đã xuống đất này.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_14 |title=Êsai 14:4-15 |publisher= |quote=thì ngươi sẽ dùng lời thí dụ nầy nói về vua Babylôn rằng: Sao kẻ bạo ngược đã tiệt đi, thành ức hiếp đã dứt đi!... Hỡi sao mai, con trai của sáng sớm kia, sao ngươi từ trời sa xuống! Hỡi kẻ giày đạp các nước kia, ngươi bị chặt xuống đất là thể nào! |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-x%C3%AA-chi-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28 |title=Êxêchiên 28:11-17 |publisher= |quote=Lại có lời Đức Giêhôva phán cùng ta như vầy: Hỡi con người, hãy làm một bài ca thương về vua Tyrơ và nói cùng người rằng: Chúa Giêhôva phán như vầy: Ngươi gồm đủ tất cả, đầy sự khôn ngoan, tốt đẹp trọn vẹn... vậy ta đã xô ngươi như là vật ô uế xuống khỏi núi Đức Chúa Trời; hỡi chêrubim che phủ kia, ta diệt ngươi giữa các hòn ngọc sáng như lửa! Lòng ngươi đã kiêu ngạo vì sự đẹp ngươi, và sự vinh hiển của ngươi làm cho ngươi làm hư khôn ngoan mình. Ta đã xô ngươi xuống đất, đặt ngươi trước mặt các vua, cho họ xem thấy. |url-status=live}}</ref>     


===에덴의 뱀===
===Con rắn trong vườn Êđen===
지구 창조 이전 천사세계부터 지금 인류가 살아가고 있는 이 세상에 관한 이치는 에덴동산의 역사를 통해 이해할 수 있다. 에덴의 뱀은 사단의 전형적인 모습으로,<ref name="계 12:9">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#12장 |title=요한계시록 12:9 |publisher= |quote=큰 용이 내어 쫓기니 옛 뱀 곧 마귀라고도 하고 사단이라고도 하는 온 천하를 꾀는 자라 땅으로 내어 쫓기니 그의 사자들도 저와 함께 내어 쫓기니라 }}</ref> 하나님이 창조하신 최초의 인류 [[아담]][[하와 (이브)|하와(이브)]]를 미혹해서 범죄하게 했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#2장|title=창세기 2:15-17|quote=여호와 하나님이 그 사람을 이끌어 에덴 동산에 두사 그것을 다스리며 지키게 하시고 여호와 하나님이 그 사람에게 명하여 가라사대 동산 각종 나무의 실과는 네가 임의로 먹되 선악을 알게하는 나무의 실과는 먹지 말라 네가 먹는 날에는 정녕 죽으리라 하시니라}}</ref> 뱀의 미혹을 받은 하와는 하나님이 금하신 선악과를 따 먹고 남편인 아담에게도 주어 먹게 했다.<ref name=":4">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#3장|title=창세기 3:1-6|quote=여호와 하나님의 지으신 들짐승 중에 뱀이 가장 간교하더라 ... 뱀이 여자에게 이르되 너희가 결코 죽지 아니하리라 너희가 그것을 먹는 날에는 너희 눈이 밝아 하나님과 같이 되어 선악을 알줄을 하나님이 아심이니라 ... 여자가 그 실과를 따먹고 자기와 함께한 남편에게도 주매 그도 먹은지라}}</ref> 하나님은 뱀을 저주하셨고 아담과 하와를 에덴동산에서 쫓아내셨다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#3장|title=창세기 3:22-24|quote=여호와 하나님이 가라사대 보라 이 사람이 선악을 아는 일에 우리 중 하나 같이 되었으니 그가 그 손을 들어 생명나무 실과도 따먹고 영생할까 하노라 하시고 여호와 하나님이 에덴동산에서 그 사람을 내어 보내어 그의 근본된 토지를 갈게 하시니라 이같이 하나님이 그 사람을 쫓아 내시고 에덴동산 동편에 그룹들과 두루 도는 화염검을 두어 생명나무의 길을 지키게 하시니라}}</ref><br>
Thông qua lịch sử trong vườn Êđen, chúng ta có thể hiểu được nguyên lý từ thế giới thiên sứ trước khi dựng nên trái đất, cho đến thế gian này, nơi mà loài người đang sống hiện nay. Con rắn trong vườn Êđen là hình ảnh điển hình của Satan,<ref name="계 12:9">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12 |title=Khải Huyền 12:9 |publisher= |quote=Con rồng lớn đó bị quăng xuống, tức là con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Satan, dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó. |url-status=live}}</ref> đã cám dỗ [[Ađam]] [[Êva]] là loài người đầu tiên mà Đức Chúa Trời đã dựng nên, khiến cho họ phạm tội.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2|title=Sáng Thế Ký 2:15-17|quote=Giêhôva Đức Chúa Trời đem người ở vào cảnh vườn Êđen để trồng và giữ vườn. Rồi, Giêhôva Ðức Chúa Trời phán dạy rằng: Ngươi được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn; nhưng về cây biết điều thiện và điều ác thì chớ hề ăn đến; vì một mai ngươi ăn, chắc sẽ chết.|url-status=live}}</ref> Bị cám dỗ bởi con rắn, Êva đã hái ăn trái thiện ác mà Đức Chúa Trời cấm, rồi đưa cho chồng là Ađam cùng ăn.<ref name=":4">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3|title=Sáng Thế Ký 3:1-6|quote=Vả, trong các loài thú đồng mà Giêhôva Ðức Chúa Trời đã làm nên, có con rắn là giống quỉ quyệt hơn hết.... Rắn bèn nói với người nữ rằng: Hai ngươi chẳng chết đâu; nhưng Đức Chúa Trời biết rằng hễ ngày nào hai ngươi ăn trái cây đó, mắt mình mở ra, sẽ như Đức Chúa Trời, biết điều thiện và điều ác. bèn hái ăn, rồi trao cho chồng đứng gần mình, chồng cũng ăn nữa.|url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời đã rủa sả con rắn, rồi đuổi Ađam và Êva ra khỏi vườn Êđen.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3|title=Sáng Thế Ký 3:22-24|quote=Giêhôva Ðức Chúa Trời phán rằng: Nầy, về sự phân biệt điều thiện và điều ác, loài người đã thành một bực như chúng ta; vậy bây giờ, ta hãy coi chừng, e loài người giơ tay lên cũng hái trái cây sự sống mà ăn và được sống đời đời chăng. Giêhôva Ðức Chúa Trời bèn đuổi loài người ra khỏi vườn Êđen đặng cày cấy đất, là nơi có người ra. Vậy, Ngài đuổi loài người ra khỏi vườn, rồi đặt tại phía đông vườn Êđen các thần chêrubim với gươm lưỡi chói lòa, để giữ con đường đi đến cây sự sống.|url-status=live}}</ref><br>
[[창세기]]에 기록된 에덴의 역사는 실상 하늘나라에서 있었던 일을 재구성해서 이해하기 쉽게 설명한 것이다. 아담은 지구 창조 이전 천사세계에 계시던 예수님을,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/로마서#5장 |title=로마서 5:14-21 |quote= 그러나 아담으로부터 모세까지 아담의 범죄와 같은 죄를 짓지 아니한 자들 위에도 사망이 왕 노릇 하였나니 아담은 '''오실 자'''의 표상이라... 한 사람의 순종치 아니함으로 많은 사람이 죄인 된 것같이 한 사람의 순종하심으로 많은 사람이 의인이 되리라... 이는 죄가 사망 안에서 왕 노릇 한 것같이 은혜도 또한 의로 말미암아 왕 노릇 하여 우리 주 '''예수 그리스도'''로 말미암아 영생에 이르게 하려 함이니라}}</ref> 하와는 1차적으로 예수님의 수하에서 사랑했던 천사들을'''<ref name=":6">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#11장 |title=고린도후서 11:2-3 |quote=뱀이 그 간계로 이와를 미혹케 한 것같이 너희 마음이 그리스도를 향하는 진실함과 깨끗함에서 떠나 부패할까 두려워하노라}}</ref>''' 나타낸다. 아담이 지구에 대한 통치권이 있었던 것같이<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#1장 |title=창세기 1:28 |quote=생육하고 번성하여 땅에 충만하라, 땅을 정복하라, 바다의 고기와 공중의 새와 땅에 움직이는 모든 생물을 다스리라 하시니라}}</ref> [[예수 그리스도]]는 우주 전체에 대한 통치권이 있었다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에베소서#1장 |title=에베소서 1:10 |publisher= |quote=하늘에 있는 것이나 땅에 있는 것이 다 그리스도 안에서 통일되게 하려 하심이라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/골로새서#1장 |title=골로새서 1:15-16 |publisher= |quote=그[그리스도]는 보이지 아니하시는 하나님의 형상이요 모든 창조물보다 먼저 나신 자니 만물이 그에게 창조되되 하늘과 땅에서 보이는 것들과 보이지 않는 것들과 혹은 보좌들이나 주관들이나 정사들이나 권세들이나 만물이 다 그로 말미암고 그를 위하여 창조되었고 }}</ref> 사단은 이 통치권을 엿보고 기회를 타서 예수님이 제일 사랑하는 하늘 천사들을 미혹시켜 하와와 같이 범죄하게 함으로<ref name=":4" /> 하늘에서 내쫓기게 했다. 그렇게 함으로 예수님도 범죄한 천사들과 같이 땅으로 내려가도록 계획한 것이다.
Lịch sử vườn Êđen được chép trong [[Sáng Thế Ký]] là sự giải thích một cách dễ hiểu bằng cách tái hiện những việc đã từng xảy ra trên Nước Thiên Đàng. Ađam biểu tượng cho Ðức Chúa Jêsus, Đấng đã ở thế giới thiên sứ trước khi dựng nên trái đất,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/5 |title=Rôma 5:14–21 |quote= Nhưng từ Ađam cho đến Môise, sự chết đã cai trị cả đến những kẻ chẳng phạm tội giống như tội của Ađam, là người làm hình bóng của '''Ðấng phải đến'''... Vì, như bởi sự không vâng phục của một người mà mọi người khác đều thành ra kẻ có tội, thì cũng một lẽ ấy, bởi sự vâng phục của một người mà mọi người khác sẽ đều thành ra công bình... hầu cho tội lỗi đã cai trị làm nên sự chết thể nào, thì ân điển cũng cai trị bởi sự công bình thể ấy, đặng ban cho sự sống đời đời bởi '''Đức Chúa Jêsus Christ''', là Chúa chúng ta.|url-status=live}}</ref> còn Êva biểu tượng cho các thiên sứ'''<ref name=":6">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/11 |title=II Côrinhtô 11:2-3 |quote=Nhưng tôi ngại rằng như xưa Êva bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Đấng Christ chăng.|url-status=live}}</ref>''' dưới quyền Ngài mà Ngài đã yêu thương. Giống như Ađam có quyền quản trị trái đất,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 |title=Sáng Thế Ký 1:28 |quote=Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời cùng các vật sống hành động trên mặt đất.|url-status=live}}</ref> [[Đức Chúa Jêsus Christ]] cũng có quyền thống trị toàn bộ vũ trụ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/1 |title=Êphêsô 1:10 |publisher= |quote=để làm sự định trước đó trong khi kỳ mãn — hội hiệp muôn vật lại trong Đấng Christ, cả vật ở trên trời và vật ở dưới đất. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4-l%C3%B4-se/1 |title=Côlôse 1:15-16 |publisher= |quote=Ấy chính Ngài (Đấng Christ) là hình ảnh của Ðức Chúa Trời không thấy được, là Ðấng sanh ra đầu hết thảy mọi vật dựng nên. Vì muôn vật đã được dựng nên trong Ngài, bất luận trên trời, dưới đất, vật thấy được, vật không thấy được, hoặc ngôi vua, hoặc quyền cai trị, hoặc chấp chánh, hoặc cầm quyền, đều là bởi Ngài và vì Ngài mà được dựng nên cả. |url-status=live}}</ref> Satan dòm ngó quyền thống trị này và chớp thời cơ để mê hoặc các thiên sứ trên trời mà Đức Chúa Jêsus yêu thương nhất,<ref name=":4" /> khiến họ bị đuổi khỏi Nước Thiên Đàng vì phạm tội giống như Êva. Satan làm như vậy nhằm khiến cho Đức Chúa Jêsus cũng phải xuống đất này giống như các thiên sứ phạm tội. Ấy là mưu kế của hắn.


===하늘에서 쫓겨난 사단===
===Satan bị đuổi khỏi Nước Thiên Đàng===
[[file:Paradise Lost 12.jpg |thumb | 250px |존 밀턴의  《실낙원》에 삽입된 귀스타브 도레의 삽화, 1866 ]]
[[file:Paradise Lost 12.jpg |thumb | 250px |Tranh minh họa của Gustave Doré cho tác phẩm <Thiên đường đã mất> của John Milton, 1866 ]]
사단은 인류를 구원하러 이 땅에 오신 예수님께<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#19장|title=누가복음 19:10|quote=인자의 온 것은 잃어버린 자를 찾아 구원하려 함이니라}}</ref> 모든 죄를 씌워서 죽이려고 했다. 그러면 자신이 승리할 줄 알았지만, 그 죄가 자기에게 돌아올 줄은 깨닫지 못했다. 예수님은 범죄한 영혼들의 모든 죄를 지고 [[십자가 고난|십자가에 운명]]하신 후 그 죄를 사단에게 넘기심으로 [[예수님의 부활|부활]], 승리하시고 사단을 죄악 세상으로 완전히 추방시키셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#12장 |title= 요한복음 12:31-33 |publisher= |quote= 이제 이 세상의 심판이 이르렀으니 이 세상 임금[사단]이 쫓겨나리라 내가 땅에서 들리면 모든 사람을 내게로 이끌겠노라 하시니 이렇게 말씀하심은 자기가 어떠한 죽음으로 죽을 것을 보이심이러라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#2장 |title= 히브리서 2:14-15 |publisher= |quote= 자녀들은 혈육에 함께 속하였으매 그도 또한 한 모양으로 혈육에 함께 속하심은 사망으로 말미암아 사망의 세력을 잡은 자 곧 마귀를 없이 하시며 또 죽기를 무서워하므로 일생에 매여 종노릇하는 모든 자들을 놓아 주려 하심이니}}</ref>
Satan đã cố giết Đức Chúa Jêsus, Đấng đến đất này để cứu rỗi loài người<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/19|title=Luca 19:10|quote=Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất.|url-status=live}}</ref> bằng cách đổ hết thảy mọi tội lỗi cho Ngài. Hắn tưởng rằng làm vậy thì bản thân có thể thắng được Ngài, nhưng lại không nhận thức được rằng tội lỗi ấy sẽ trở lại với chính mình. Đức Chúa Jêsus đã gánh vác mọi tội lỗi của các linh hồn phạm tội, và sau khi [[Khổ nạn thập tự giá|hy sinh trên thập tự giá,]] Ngài đã [[Sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus|phục sinh]] và thắng lợi bằng cách chuyển lại tội lỗi ấy cho Satan, khiến Satan bị trục xuất hoàn toàn xuống thế gian tội ác này.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/12 |title= Giăng 12:31-33 |publisher= |quote= Hiện bây giờ, có sự phán xét thế gian nầy, và hiện nay vua chúa của thế gian nầy phải bị xua đuổi. Còn ta, khi ta đã được treo lên khỏi đất, ta sẽ kéo mọi người đến cùng ta. Ngài phán vậy để chỉ mình phải chết bằng cách nào.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/2 |title= Hêbơrơ 2:14-15 |publisher= |quote= Vậy thì, vì con cái có phần về huyết và thịt, nên chính Ðức Chúa Jêsus cũng có phần vào đó, hầu cho Ngài bởi sự chết mình mà phá diệt kẻ cầm quyền sự chết, là ma quỉ, lại cho giải thoát mọi người vì sự sợ chết, bị cầm trong vòng tôi mọi trọn đời.|url-status=live}}</ref>


==사단의 특징과 활동==
==Đặc trưng và hoạt động của Satan ==
사단은 이 세상(지구)과 공중, 사망, 어두움의 권세를 잡고, 거짓말과 불법을 주된 무기로 삼아서 뭇 영혼을 죽음의 길로 이끄는 존재다. 어둠의 사역을 위해 거짓 선지자나 [[거짓 그리스도]], 짐승 등 타락한 신령들과 연합한다. 사단의 성품과 활동상은 성경에 등장하는 여러 별칭으로도 알 수 있다.   
Satan là kẻ nắm quyền lực của thế gian này (trái đất) và không trung, sự chết và bóng tối, dùng lời nói dối và sự trái luật pháp làm vũ khí chủ yếu để dẫn vô số linh hồn đến sự chết. Hắn liên kết với những thần linh sa ngã như tiên tri giả, [[christ giả]] và con thú để làm tay sai cho bóng tối. Chúng ta cũng có thể biết được tánh chất và hành vi của Satan qua nhiều tên gọi đặc biệt xuất hiện trong Kinh Thánh.   
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
|+사단(마귀)의 별칭
|+'''Biệt danh của Satan (ma quỉ)'''
!명칭!!성경 구절!!명칭!!성경 구절
!'''Tên gọi'''!!'''Câu Kinh Thánh'''!!'''Tên gọi'''!!'''Câu Kinh Thánh'''
|-
|-
|원수||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#13장 마 13:39]||이 세상 신
|Kẻ nghịch thù||[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13 Mathiơ 13:39]||Chúa đời này
|[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#4장 고후 4:4]
|[https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/4 II Côrinhtô 4:4]
|-
|-
|대적||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/베드로전서#5장 벧전 5:8]||공중의 권세 잡은 자||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에베소서#2장 엡 2:2]
|Kẻ thù nghịch||[https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-r%C6%A1/5 I Phierơ 5:8]||Vua cầm quyền chốn không trung||[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/2 Êphêsô 2:2]
|-
|-
|온 천하를 꾀는 자||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#12장 계 12:9]||어두움의 세상 주관자||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에베소서#6장 엡 6:12]
|Kẻ dỗ dành cả thiên hạ||[https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12 Khải Huyền 12:9]||Vua chúa của thế gian mờ tối||[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/6 Êphêsô 6:12]
|-
|-
|시험하는 자||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#4장 마 4:3]||큰 용||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#12장 계 12:3]
|Kẻ cám dỗ||[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 Mathiơ 4:3]||Con rồng lớn||[https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12 Khải Huyền 12:3]
|-
|-
|거짓의 아비||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#8장 요 8:44]||옛 뱀||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#12장 계 12:9]
|Cha sự nói dối||[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/8 Giăng 8:44]||Con rắn xưa||[https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12 Khải Huyền 12:9]
|-
|-
|악한 자||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#13장 마 13:19]||귀신의 왕||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#9장 마 9:34]
|Quỉ dữ||[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13 Mathiơ 13:19]||Chúa quỉ||[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/9 Mathiơ 9:34]
|-
|-
|처음부터 살인한 자||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#8장 요 8:44]||바알세불||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#12장 마 12:24, 27]
|Kẻ giết người từ ban đầu||[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/8 Giăng 8:44]||Bêênxêbun||[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/12 Mathiơ 12:24, 27]
|-
|-
|사망의 세력을 잡은 자||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#2장 히 2:14]||벨리알<ref>"벨리알", 《CLP 성경사전》, 기독교문사, 2003, 527쪽, "뜻은 '무가치, 사악'. ... 고린도후서 6:15에서는 고유명사로 취급되었다."</ref>||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#6장 고후 6:15]
|Kẻ cầm quyền sự chết||[https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/2 Hêbơrơ 2:14]||Bêlian<ref>A Basic Bible Dictionary, pg. 17, <nowiki>''Canterbury Press''</nowiki>, 2004</ref>||[https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/6 II Côrinhtô 6:15]
|-
|-
|이 세상 임금||[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#12장 요 12:31]|| ||
|Vua chúa của thế gian này||[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/12 Giăng 12:31]|| ||
|}
|}


===원수===
===Kẻ nghịch thù===
사단은 옛 뱀의 실체다.<ref name=":3" /> 에덴의 뱀은 여자(하와)와 원수가 되었는데, 뱀의 후손도 여자의 후손과 원수가 된다.<ref name=":5">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#3장|title=창세기 3:14-15|quote=여호와 하나님이 뱀에게 이르시되 네가 이렇게 하였으니 네가 모든 육축과 들의 모든 짐승보다 더욱 저주를 받아 배로 다니고 종신토록 흙을 먹을지니라 내가 너로 여자와 원수가 되게 하고 너의 후손도 여자의 후손과 원수가 되게 하리니 여자의 후손은 네 머리를 상하게 할 것이요 너는 그의 발꿈치를 상하게 할 것이니라 하시고}}</ref> 창세기의 예언대로 사단은 여자의 남은 자손, [[하나님의 계명]]을 지키며 예수의 증거를 가진 성도들과 원수가 된다. {{인용문5 |내용= ''''''이 내어 쫓기니 '''옛 뱀 곧 마귀'''라고도 하고 '''사단'''이라고도 하는 온 천하를 꾀는 자라 땅으로 내어 쫓기니 그의 사자들도 저와 함께 내어 쫓기니라 ... '''용이 여자에게 분노하여''' 돌아가서 그 '''여자의 남은 자손''' 곧 하나님의 계명을 지키며 예수의 증거를 가진 자들로 '''더불어 싸우려고''' 바다 모래 위에 섰더라 |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#12장 요한계시록 12:9, 17]}}
Satan là thực thể của con rắn xưa.<ref name=":3" /> Con rắn trong vườn Êđen đã trở thành kẻ nghịch thù với người nữ (Êva), dòng dõi của con rắn cũng là kẻ nghịch thù với dòng dõi của người đàn bà.<ref name=":5">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3|title=Sáng Thế Ký 3:14-15|quote=Giêhôva Ðức Chúa Trời bèn phán cùng rắn rằng: Vì mầy đã làm điều như vậy, mầy sẽ bị rủa sả trong vòng các loài súc vật, các loài thú đồng, mầy sẽ bò bằng bụng và ăn bụi đất trọn cả đời. Ta sẽ làm cho mầy cùng người nữ, dòng dõi mầy cùng dòng dõi người nữ nghịch thù nhau. Người sẽ giày đạp đầu mầy, còn mầy sẽ cắn gót chân người.|url-status=live}}</ref> Theo lời tiên tri trong Sáng Thế Ký, Satan trở thành kẻ nghịch thù với các con cái khác của người đàn bà, là những thánh đồ giữ [[điều răn của Đức Chúa Trời]] và lời chứng của Đức Chúa Jêsus. {{인용문5 |내용= '''Con rồng''' lớn đó bị quăng xuống, tức là '''con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Satan''', dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó... '''Con rồng giận người đàn bà''', bèn '''đi tranh chiến cùng con cái khác của người''', là những kẻ vẫn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời và lời chứng của Đức Chúa Jêsus. Con rồng đứng trên bãi cát của biển. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12 Khải Huyền 12:9, 17]}}
'뱀은 여자의 후손의 발꿈치를 상하게 하지만 여자의 후손이 뱀의 머리를 상하게 한다'는 하나님의 말씀을 통해,<ref name=":5" /> 성도와 사단의 싸움에서 최종적으로 사단이 패할 것을 알 수 있다.  
Thông qua lời phán của Đức Chúa Trời “Con rắn sẽ cắn gót chân dòng dõi người nữ, còn dòng dõi người nữ sẽ giày đạp đầu con rắn”,<ref name=":5" /> chúng ta có thể biết rằng cuối cùng Satan sẽ thua trong trận chiến giữa Satan và các thánh đồ.  


===대적===
===Kẻ thù nghịch===
[[file:Charles Le Brun - The Fall of the Rebel Angels - WGA12546.jpg|thumb|300픽셀|샤를 르브룅, <반역한 천사들의 몰락>, 1685]]
[[file:Charles Le Brun - The Fall of the Rebel Angels - WGA12546.jpg|thumb|Charles Le Brun, <Sự sụp đổ của những thiên sứ phản nghịch>, 1685]]
사단은 [[다윗]]왕 시대와 [[스가랴]] 때 하나님의 택하신 백성 이스라엘을 대적했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/역대상#21장|title=역대상 21:1|quote=사단이 일어나 이스라엘을 대적하고 다윗을 격동하여 이스라엘을 계수하게 하니라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/스가랴#3장|title=스가랴 3:1|quote=대제사장 여호수아는 여호와의 사자 앞에 섰고 사단은 그의 우편에 서서 그를 대적하는 것을 여호와께서 내게 보이시니라}}</ref> 이 땅에 [[육체로 오신 하나님 (성육신)|성육신]]하신 하나님과 그의 성도들의 생명도 해하려 했다. 예수님은 탄생하실 즈음 [[베들레헴]]과 그 주변 마을에 내려진 두 살 아래의 사내아이들을 모조리 죽이라는 명령으로 죽을 위기를 겪으셨고, 사단의 미혹을 받은 [[가룟 유다]]에 의해 팔려 [[십자가]]에 못 박히셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#13장 |title=요한복음 13:2 |publisher= |quote=마귀가 벌써 시몬의 아들 가룟 유다의 마음에 예수를 팔려는 생각을 넣었더니 }}</ref> 마지막 남은 하나님의 백성들도 사단에게 핍박을 받는다.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#12장|title=요한계시록 12:13-17|quote=용이 자기가 땅으로 내어쫓긴 것을 보고 남자를 낳은 여자를 핍박하는지라 ... 용이 여자에게 분노하여 돌아가서 그 여자의 남은 자손 곧 하나님의 계명을 지키며 예수의 증거를 가진 자들로 더불어 싸우려고 바다 모래 위에 섰더라}}</ref>
Vào thời đại vua [[Đavít]] [[Xachari]], Satan đã đối nghịch với người dân Ysơraên mà Đức Chúa Trời đã lựa chọn.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_S%E1%BB%AD_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_21|title=I Sử Ký 21:1|quote=Satan dấy lên muốn làm hại cho Ysơraên, bèn giục Đavít lấy số Ysơraên.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xa-cha-ri/3|title=Xachari 3:1|quote=Đoạn, Đức Giêhôva cho ta xem thấy thầy tế lễ cả Giêhôsua đương đứng trước mặt thiên sứ Đức Giêhôva, và Satan đứng bên hữu người đặng đối địch người.|url-status=live}}</ref> Hắn cũng cố gắng làm hại sự sống của Đức Chúa Trời đến đất này [[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)|trong xác thịt]] và của các thánh đồ đi theo Ngài. Vào thời điểm Đức Chúa Jêsus giáng sinh, Ngài đã trải qua nguy cơ bị giết bởi mệnh lệnh được ban hành trong xứ [[Bếtlêhem]] và các làng xung quanh, rằng hãy giết hết những con trai mới sinh từ 2 tuổi trở xuống, Ngài đã bị đóng đinh trên [[thập tự giá]] vì bị bán đứng bởi [[Giuđa Íchcariốt|Giuđa Íchcariốt,]] kẻ đã bị Satan mê hoặc.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/13 |title=Giăng 13:2 |publisher= |quote=Đương bữa ăn tối (ma quỉ đã để mưu phản Ngài vào lòng Giuđa Íchcariốt con trai Simôn), |url-status=live}}</ref> Cuối cùng, người dân còn sót lại của Đức Chúa Trời cũng bị bắt bớ bởi Satan.<ref name=":1">{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/12|title=Khải Huyền 12:13–18|quote=Khi rồng thấy mình bị quăng xuống đất, bèn đuổi theo người đàn bà đã sanh con trai... Con rồng giận người đàn bà, bèn đi tranh chiến cùng con cái khác của người, là những kẻ vẫn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời và lời chứng của Đức Chúa Jêsus. Con rồng đứng trên bãi cát của biển.|url-status=live}}</ref>


===속이는 자===
===Kẻ lừa dối===
사단은 거짓말로 참소하는 자다.<ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#12장 |title=요한계시록 12:9-10 |publisher= |quote=큰 용이 내어 쫓기니 옛 뱀 곧 마귀라고도 하고 사단이라고도 하는 온 천하를 꾀는 자라 땅으로 내어 쫓기니 그의 사자들도 저와 함께 내어 쫓기니라 내가 또 들으니 하늘에 큰 음성이 있어 가로되 이제 우리 하나님의 구원과 능력과 나라와 또 그의 그리스도의 권세가 이루었으니 우리 형제들을 참소하던 자 곧 우리 하나님 앞에서 밤낮 참소하던 자가 쫓겨 났고 }}</ref><ref>표준국어대사전에 따르면, [https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=490636&searchKeywordTo=3 '''참소''']란 간사하고 못된 말로 남을 헐뜯어 없는 죄도 있는 것처럼 윗사람에게 꾸며 고해 바치는 일이다.</ref> 하와가 범죄하게 만들 때 사용한 사단의 최초 전략도 거짓말이었고,<ref name=":4" /> 예수님도 사단의 성격에 대해서 '거짓말쟁이, 거짓의 아비'라고 말씀하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#8장 |title=요한복음 8:44 |publisher= |quote=너희는 너희 아비 마귀에게서 났으니 너희 아비의 욕심을 너희도 행하고자 하느니라 저는 처음부터 살인한 자요 진리가 그 속에 없으므로 진리에 서지 못하고 거짓을 말할 때마다 제 것으로 말하나니 이는 저가 거짓말장이요 거짓의 아비가 되었음이니라 }}</ref><br>
Satan là kẻ kiện cáo bằng lời nói dối.<ref name=":3" /> Chiến lược đầu tiên mà Satan sử dụng để khiến Êva phạm tội là nói dối,<ref name=":4" /> Đức Chúa Jêsus cũng phán về bản chất của Satan rằng “hắn vốn là kẻ nói dối và là cha sự nói dối”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/8 |title=Giăng 8:44 |publisher= |quote=Các ngươi bởi cha mình, là ma quỉ, mà sanh ra; và các ngươi muốn làm nên sự ưa muốn của cha mình. Vừa lúc ban đầu nó đã là kẻ giết người, chẳng bền giữ được lẽ thật, vì không có lẽ thật trong nó đâu. Khi nó nói dối, thì nói theo tánh riêng mình, vì nó vốn là kẻ nói dối và là cha sự nói dối. |url-status=live}}</ref><br>
자신을 광명의 천사로 가장하는 사단과 같이 그의 일꾼들도 자신을 철저히 위장해서 마치 의의 일꾼인 양 행세한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#11장 |title=고린도후서 11:13-15|publisher= |quote=저런 사람들은 거짓 사도요 궤휼의 역군이니 자기를 그리스도의 사도로 가장하는 자들이니라 이것이 이상한 일이 아니라 사단도 자기를 광명의 천사로 가장하나니 그러므로 사단의 일군들도 자기를 의의 일군으로 가장하는 것이 또한 큰 일이 아니라 저희의 결국은 그 행위대로 되리라 }}</ref> 예수님은 [[사람의 계명#가라지의 비유|가라지의 비유]]를 통해,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#13장 |title=마태복음 13:24-30, 36-43 |publisher= |quote= }}</ref> [https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=1184&searchKeywordTo=3 가라지]와 곡식이 유사해서 구분하기 쉽지 않은 것처럼 사단의 아들들도 천국의 아들들로 가장할 것을 예언하셨다. 사도 [[바울]]도 장차 사단의 세력이 나타나서 [[교회]]를 어지럽히고 거짓 것을 믿게 할 것을 기록했다.
Giống như Satan giả làm thiên sứ sáng láng, những kẻ giúp việc cho hắn cũng ngụy trang bản thân một cách triệt để như thể là những người giúp việc công bình.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/11 |title=II Côrinhtô 11:13-15|publisher= |quote=. Vì mấy người như vậy là sứ đồ giả, là kẻ làm công lừa dối, mạo chức sứ đồ của Ðấng Christ. Nào có lạ gì, chính quỉ Satan mạo làm thiên sứ sáng láng. Vậy thì những kẻ giúp việc nó mạo làm kẻ giúp việc công bình cũng chẳng lạ gì; nhưng sự cuối cùng họ sẽ y theo việc làm. |url-status=live}}</ref> Thông qua [[Điều răn của loài người|ví dụ về cỏ lùng]],<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13 |title=Mathiơ 13:24-30, 36-43 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus đã tiên tri rằng giống như không dễ dàng phân biệt được [https://www.merriam-webster.com/dictionary/tare cỏ lùng] và lúa mì vì chúng tương tự nhau, các con cái của Satan cũng giả làm các con cái của Nước Thiên Đàng. Sứ đồ [[Phaolô]] cũng ghi chép rằng thế lực của Satan sẽ xuất hiện trong tương lai, gây rối loạn [[Hội Thánh]] và khiến họ tin vào những điều giả dối.
{{인용문5 |내용= '''불법'''의 사람 곧 멸망의 아들이 나타나기 전에는 이르지 아니하리니 저는 대적하는 자라 ... 악한 자의 임함은 '''사단'''의 역사를 따라 모든 능력과 표적과 거짓 기적과 불의의 '''모든 속임'''으로 멸망하는 자들에게 임하리니 ... 이러므로 하나님이 유혹을 저의 가운데 역사하게 하사 거짓 것을 믿게 하심은 진리를 믿지 않고 불의를 좋아하는 모든 자로 심판을 받게 하려 하심이니라 |출처= [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/데살로니가후서#2장 데살로니가후서 2:3-12]}}
{{인용문5 |내용= Và có người '''trái luật pháp''', con của sự hư mất hiện ra, tức là kẻ đối địch... Kẻ đó sẽ lấy quyền của quỉ '''Satan''' mà hiện đến, làm đủ mọi phép lạ, dấu dị và việc kỳ dối giả; dùng '''mọi cách phỉnh dỗ''' không công bình mà dỗ những kẻ hư mất... Ấy vì thế mà Đức Chúa Trời cho chúng nó mắc phải sự lầm lạc, là sự khiến chúng nó tin điều dối giả, hầu cho hết thảy những người không tin lẽ thật, song chuộng sự không công bình, đều bị phục dưới sự phán xét của Ngài. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/II_T%C3%AA-sa-l%C3%B4-ni-ca/2 IITêsalônica 2:3-12]}}
예수님이 [[예수님의 승천|승천]]하신 후, 사단은 교회 안에 자리를 잡고<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#2장|title=요한계시록 2:12-13|quote=네가 어디 사는 것을 내가 아노니 거기는 사단의 위가 있는 데라 네가 내 이름을 굳게 잡아서 내 충성된 증인 안디바가 너희 가운데 곧 사단의 거하는 곳에서 죽임을 당할 때에도 나를 믿는 믿음을 저버리지 아니하였도다}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/데살로니가후서#2장 |title=데살로니가후서 2:4 |publisher= |quote=저는 대적하는 자라 범사에 일컫는 하나님이나 숭배함을 받는 자 위에 뛰어나 자존하여 하나님 성전에 앉아 자기를 보여 하나님이라 하느니라 }}</ref> 불법을 심기 시작했다. 예수님의 가르침인 [[새 언약]]의 진리를 하나둘씩 변개시킨 것이다. [[안식일]] 대신 [[주일예배 (일요일 예배)|일요일 예배]]가 등장했고, [[니케아 공의회]]에서 [[유월절]]이 폐지되었다. [[창조주]]의 기념일<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#31장|title=출애굽기 31:13|quote=너는 이스라엘 자손에게 고하여 이르기를 너희는 나의 안식일을 지키라 이는 나와 너희 사이에 너희 대대의 표징이니 나는 너희를 거룩하게 하는 여호와인줄 너희로 알게 함이라}}</ref>과 [[구속주]]의 기념일<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#12장|title=출애굽기 12:11-14|quote=너희는 그것을 이렇게 먹을지니 허리에 띠를 띠고 발에 신을 신고 손에 지팡이를 잡고 급히 먹으라 이것이 여호와의 유월절이니라 내가 그 밤에 ... 애굽의 모든 신에게 벌을 내리리라 나는 여호와로라 ... 너희는 이 날을 기념하여 여호와의 절기를 삼아 영원한 규례로 대대에 지킬지니라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/열왕기하#23장 |title=열왕기하 23:1-7 |publisher= |quote= }}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/열왕기하#23장|title=열왕기하 23:21-25|quote=왕이 뭇백성에게 명하여 가로되 이 언약책에 기록된대로 너희의 하나님 여호와를 위하여 유월절을 지키라 하매 ... 요시야왕 십팔년에 예루살렘에서 여호와 앞에 이 유월절을 지켰더라 요시야가 또 유다 땅과 예루살렘에 보이는 신접한 자와 박수와 드라빔과 우상과 모든 가증한 것을 다 제하였으니}}</ref>이 없어지면서 참 하나님을 알아볼 길이 사라졌다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#4장|title=고린도후서 4:3-6|quote=만일 우리 복음이 가리웠으면 망하는 자들에게 가리운 것이라그 중에 이 세상 신이 믿지 아니하는 자들의 마음을 혼미케 하여 그리스도의 영광의 복음의 광채가 비취지 못하게 함이니}}</ref> 사단은 일시적으로 승리를 거둔 후로도 [[크리스마스 (성탄절)|크리스마스]]나 [[추수감사절]]같이 성경에 없는 교리와 [[우상]]을 [[교회]] 안에 끌어들였다. 예나 지금이나 성도들이 하나님의 계명과 법도를 지키지 못하게 하려고 갖은 궤계를 쓰고 있다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#13장|title=신명기 13:5|quote=그 선지자나 꿈 꾸는 자는 죽이라 이는 그가 너희로 너희를 애굽 땅에서 인도하여 내시며 종 되었던 집에서 속량하여 취하신 너희 하나님 여호와를 배반케 하려 하며 너희 하나님 여호와께서 네게 행하라 명하신 도에서 너를 꾀어내려고 말하였음이라 너는 이같이 하여 너희 중에서 악을 제할지니라}}</ref>


===시험하는 자===
Sau khi Đức Chúa Jêsus [[Sự thăng thiên của Đức Chúa Jêsus|thăng thiên,]] Satan đã chiếm vị trí trong hội thánh<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/2|title=Khải Huyền 2:12–13|quote=Ta biết nơi ngươi ở; đó là ngôi của quỉ Satan; ngươi đã vững lòng tôn danh ta, không chối đạo ta; dầu trong những ngày đó, Antiba, kẻ làm chứng trung thành của ta đã bị giết nơi các ngươi, là nơi Satan ở.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_T%C3%AA-sa-l%C3%B4-ni-ca/2 |title=II Têsalônica 2:4 |publisher= |quote=tức là kẻ đối địch, tôn mình lên trên mọi sự mà người ta xưng là Đức Chúa Trời hoặc người ta thờ lạy, rất đỗi ngồi trong đền Đức Chúa Trời, chính mình tự xưng là Đức Chúa Trời. |url-status=live}}</ref> và bắt đầu gieo sự trái luật pháp. Khiến cho lẽ thật [[giao ước mới]] là lời dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus bị biến đổi từng điều một. [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|Thờ phượng Chủ nhật]] đã xuất hiện thay cho [[ngày Sabát]] và [[Lễ Vượt Qua]] bị xóa bỏ tại [[Công đồng Nicaea (Hội nghị tôn giáo Nicaea)|Công đồng Nicaea.]] Ngày kỷ niệm của [[Đấng Sáng Tạo]]<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_31|title=Xuất Êdíptô Ký 31:13|quote=Phần ngươi hãy nói cùng dân Ysơraên rằng: Nhứt là các ngươi hãy giữ ngày sabát ta, vì là một dấu giữa ta và các ngươi, trải qua mọi đời, để thiên hạ biết rằng ta, là Đức Giêhôva, làm cho các ngươi nên thánh.|url-status=live}}</ref> và ngày kỷ niệm của [[Đấng Cứu Chuộc|Đấng Cứu Chuộc,]]<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_12|title=Xuất Êdíptô Ký 12:11-14|quote=Vậy, ăn thịt đó, phải như vầy: Dây lưng cột, chân mang giày, tay cầm gậy, ăn hối hả; ấy là lễ Vượt qua của Đức Giêhôva. Ðêm đó ta sẽ... ta sẽ xét đoán các thần của xứ Êdíptô; ta là Đức Giêhôva... Các ngươi hãy ghi ngày đó làm kỷ niệm; trải các đời hãy giữ làm một lễ cho Đức Giêhôva, tức là một lễ lập ra đời đời.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 |title=II Các Vua 23:1-7 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23|title=II Các Vua 23:21–25|quote=Vua bèn truyền lịnh cho cả dân sự rằng: Hãy giữ lễ Vượt qua cho Giêhôva Đức Chúa Trời của các ngươi, tùy theo các lời đã chép trong sách giao ước... thật chẳng hề có giữ một lễ Vượt qua nào giống như lễ Vượt qua giữ cho Ðức Giêhôva tại Giêrusalem, nhằm năm thứ mười tám đời vua Giôsia. Giôsia cũng trừ diệt những đồng cốt và thầy bói, những thêraphim, và hình tượng, cùng hết thảy sự gớm ghiếc thấy trong xứ Giuđa và tại thành Giêrusalem,|url-status=live}}</ref> bị xóa bỏ, nên con đường để nhận biết Đức Chúa Trời chân thật cũng đã biến mất.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/4|title=II Côrinhtô 4:3-6|quote=Nếu Tin lành của chúng tôi còn che khuất, là chỉ che khuất cho những kẻ hư mất, cho những kẻ chẳng tin mà chúa đời nầy đã làm mù lòng họ, hầu cho họ không trông thấy sự vinh hiển chói lói của Tin lành Đấng Christ,|url-status=live}}</ref> Kể cả sau khi nhất thời đạt được thắng lợi, Satan đã mang theo những [[hình tượng]] và giáo lý không có trong Kinh Thánh như [[Christmas (Lễ giáng sinh)|lễ giáng sinh]] hay [[lễ tạ ơn]] vào trong [[Hội Thánh|hội thánh]]. Dù ngày xưa hay ngày nay, hắn vẫn đang sử dụng mọi thủ đoạn để ngăn cản các thánh đồ giữ điều răn và phép đạo của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_13|title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 13:5|quote=Nhưng người ta phải giết tiên tri hay là kẻ hay chiêm bao ấy, vì hắn có giục dấy loạn cùng Giêhôva Đức Chúa Trời các ngươi, là Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Êdíptô, chuộc các ngươi khỏi nhà nô lệ, — đặng xô ngươi ra ngoài con đường của Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi đã chỉ cho ngươi đi. Ấy, ngươi sẽ diệt kẻ hung ác khỏi giữa mình là như vậy.|url-status=live}}</ref>
[[file:Temptation-of-Christ-in-the-Wilderness.jpg |thumb |265x265px|후안 데 플란데스, <예수님의 시험>, 1500]]사단은 땅에 거하는 자들을 다양한 방법으로 시험(미혹)하는데 주된 목적은 하나님을 향한 믿음에서 사람들을 떠나게 하는 것이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/데살로니가전서#3장 |title=데살로니가전서 3:5 |publisher= |quote= 이러므로 나도 참다 못하여 너희 믿음을 알기 위하여 보내었노니 이는 혹 시험하는 자가 너희를 시험하여 우리 수고를 헛되게 할까 함일러니}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#13장|title=요한계시록 13:14|quote=짐승 앞에서 받은바 이적을 행함으로 땅에 거하는 자들을 미혹하며 땅에 거하는 자들에게 이르기를 칼에 상하였다가 살아난 짐승을 위하여 우상을 만들라 하더라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장|title=요한계시록 20:10|quote=또 저희를 미혹하는 마귀가 불과 유황 못에 던지우니 거기는 그 짐승과 거짓 선지자도 있어 세세토록 밤낮 괴로움을 받으리라}}</ref>'''<ref name=":6" />'''<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한1서#3장|title=요한1서 3:7-8 |quote=자녀들아 아무도 너희를 미혹하지 못하게 하라 의를 행하는 자는 그의 의로우심과 같이 의롭고 죄를 짓는 자는 마귀에게 속하나니 마귀는 처음부터 범죄함이니라 하나님의 아들이 나타나신 것은 마귀의 일을 멸하려 하심이니라}}</ref> [[신약성경]]에는 그의 특징이 기록되어 있다.
*[[육체로 오신 하나님 (성육신)|육체로 오신 하나님]]을 부인하거나<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한2서#1장|title=요한2서 1:7|quote=미혹하는 자가 많이 세상에 나왔나니 이는 예수 그리스도께서 육체로 임하심을 부인하는 자라 이것이 미혹하는 자요 적그리스도니}}</ref> 자칭 그리스도라고 주장해서, 성육신하신 [[그리스도]]를 알아보지 못하게 한다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#24장|title=마태복음 24:5|quote=많은 사람이 내 이름으로 와서 이르되 나는 그리스도라 하여 많은 사람을 미혹케 하리라}}</ref>


*[[거짓 그리스도]]들과 거짓 선지자들을 통해 표적과 이적, 기사를 행한다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#24장|title=마태복음 24:24|quote=거짓 그리스도들과 거짓 선지자들이 일어나 큰 표적과 기사를 보이어 할 수만 있으면 택하신 자들도 미혹하게 하리라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#19장|title=요한계시록 19:20|quote=짐승이 잡히고 그 앞에서 이적을 행하던 거짓 선지자도 함께 잡혔으니 이는 짐승의 표를 받고 그의 우상에게 경배하던 자들을 이적으로 미혹하던 자라 이 둘이 산채로 유황불 붙는 못에 던지우고}}</ref>
===Kẻ cám dỗ===
[[file:Temptation-of-Christ-in-the-Wilderness.jpg |thumb |265x265px|Juan de Flandes, <Thử thách của Đức Chúa Jêsus>, 1500]]Satan cám dỗ (mê hoặc) những người sống trên đất bằng nhiều phương pháp khác nhau, mục đích chủ yếu là khiến người ta từ bỏ đức tin của họ vào Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_T%C3%AA-sa-l%C3%B4-ni-ca/3 |title=I Têsalônica 3:5 |publisher= |quote= Vậy, không thể đợi lâu hơn nữa, nên tôi đã sai Timôthê đi, để cho biết đức tin anh em ra làm sao, e rằng kẻ cám dỗ đã cám dỗ anh em, mà công phu của chúng tôi trở nên vô ích chăng.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/13|title=Khải Huyền 13:14|quote=Nó lừa dối dân cư trên đất bằng những phép lạ nó đã được phép làm ra trước mặt con thú; và khuyên dân cư trên đất tạc tượng cho con thú đã bị thương bằng gươm và đã sống lại.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20|title=Khải Huyền 20:10|quote=Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.|url-status=live}}</ref>'''<ref name=":6" />'''<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Gi%C4%83ng/3|title=I Giăng 3:7-8 |quote=Hỡi các con cái bé mọn, chớ để cho ai lừa dối mình: kẻ làm sự công bình là người công bình, như chính mình Chúa là công bình. Kẻ nào phạm tội là thuộc về ma quỉ; vì ma quỉ phạm tội từ lúc ban đầu. Vả, Con Đức Chúa Trời đã hiện ra để hủy phá công việc của ma quỉ.|url-status=live}}</ref> Trong [[Kinh Thánh Tân Ước]] có ghi chép về đặc trưng của Satan.
*Hắn phủ nhận [[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)|Đức Chúa Trời đến trong xác thịt]]<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Gi%C4%83ng|title=II Giăng 1:7|quote=Trong thế gian đã rải nhiều kẻ dỗ dành, là kẻ chẳng xưng Đức Chúa Jêsus Christ lấy xác thịt mà đến: ấy đó thật là kẻ dỗ dành và kẻ địch lại Đấng Christ.|url-status=live}}</ref> hoặc tự xưng mình là Đấng Christ, khiến người ta không nhìn biết được [[Đấng Christ]] đến trong xác thịt.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/24|title=Mathiơ 24:5|quote=Vì nhiều người sẽ mạo danh ta đến mà nói rằng: Ta là Đấng Christ; và sẽ dỗ dành nhiều người.|url-status=live}}</ref>


*미혹하는 영과 귀신의 가르침을 따르게 한다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/디모데전서#4장|title=디모데전서 4:1-3 |quote=그러나 성령이 밝히 말씀하시기를 후일에 어떤 사람들이 믿음에서 떠나 미혹케 하는 영과 귀신의 가르침을 좇으리라 하셨으니 ... 혼인을 금하고 식물을 폐하라 할 터이나}}</ref>
*Thông qua các [[christ giả]] và tiên tri giả mà làm những dấu lạ, dấu kỳ và phép lạ.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/24|title=Mathiơ 24:24|quote=Vì nhiều christ giả và tiên tri giả sẽ dấy lên, làm những dấu lớn, phép lạ, nếu có thể được thì họ cũng đến dỗ dành chính những người được chọn.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/19|title=Khải Huyền 19:20|quote=Nhưng con thú bị bắt và tiên tri giả là kẻ đã làm phép lạ trước mặt con thú, nhờ đó lừa dối những người đã nhận dấu hiệu con thú cùng thờ lạy hình tượng nó, cũng bị bắt với nó nữa; cả hai đều đương sống bị quăng xuống hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng.|url-status=live}}</ref>


*교회 안에 분쟁을 일으키고 성도들을 걸려 넘어지게 한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/로마서#16장 |title=로마서 16:17-18 |publisher= |quote= 형제들아 내가 너희를 권하노니 너희 교훈을 거스려 분쟁을 일으키고 거치게 하는 자들을 살피고 저희에게서 떠나라 이같은 자들은 우리 주 그리스도를 섬기지 아니하고 다만 자기의 배만 섬기나니 공교하고 아첨하는 말로 순진한 자들의 마음을 미혹하느니라}}</ref>
*Khiến cho người ta làm theo sự dạy dỗ của ma quỉ và các thần mê hoặc.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Ti-m%C3%B4-th%C3%AA/4|title=I Timôthê 4:1-3 |quote=Vả, Đức Thánh Linh phán tỏ tường rằng, trong đời sau rốt, có mấy kẻ sẽ bội đạo mà theo các thần lừa dối, và đạo lý của quỉ dữ... họ sẽ cấm cưới gả, và biểu kiêng các thức ăn|url-status=live}}</ref>


* 성도들의 마음을 부패하게 하기 위해 돈을 사랑하게 하거나 여러 욕심에 이끌리게 한다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/디모데전서#6장|title=디모데전서 6:10 |quote=돈을 사랑함이 일만 악의 뿌리가 되나니 이것을 사모하는 자들이 미혹을 받아 믿음에서 떠나 많은 근심으로써 자기를 찔렀도다}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/베드로후서#2장|title=베드로후서 2:14-18 |quote=음심이 가득한 눈을 가지고 범죄하기를 쉬지 아니하고 굳세지 못한 영혼들을 유혹하며 탐욕에 연단된 마음을 가진 자들이니 저주의 자식이라 저희가 바른 길을 떠나 미혹하여 브올의 아들 발람의 길을 좇는도다 그는 불의의 삯을 사랑하다가 ... 저희가 허탄한 자랑의 말을 토하여 미혹한데 행하는 사람들에게서 겨우 피한 자들을 음란으로써 육체의 정욕 중에서 유혹하여}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/야고보서#1장|title=야고보서 1:14 |quote=오직 각 사람이 시험을 받는 것은 자기 욕심에 끌려 미혹됨이니}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#6장 |title=고린도전서 6:8-10 |publisher= |quote= 너희는 불의를 행하고 속이는구나 저는 너희 형제로다 불의한 자가 하나님의 나라를 유업으로 받지 못할 줄을 알지 못하느냐 미혹을 받지 말라 음란하는 자나 우상 숭배하는 자나 간음하는 자나 탐색하는 자나 남색하는 자나 도적이나 탐람하는 자나 술 취하는 자나 후욕하는 자나 토색하는 자들은 하나님의 나라를 유업으로 받지 못하리라}}</ref>
*Gây sự tranh cạnh trong Hội Thánh và khiến các thánh đồ bị vấp ngã.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/16 |title=Rôma 16:17–18 |publisher= |quote= Hỡi anh em, tôi khuyên anh em coi chừng những kẻ gây nên bè đảng và làm gương xấu, nghịch cùng sự dạy dỗ mà anh em đã nhận. Phải tránh xa họ đi. Vì những kẻ đó chẳng hầu việc Đấng Christ, Chúa chúng ta, song hầu việc cái bụng họ, và lấy những lời ngọt ngào dua nịnh dỗ dành lòng kẻ thật thà.|url-status=live}}</ref>


*이외에도 물질과 권력 등 온갖 수단을 동원해서 미혹한다.
* Để làm hư hoại tấm lòng của các thánh đồ, hắn khiến họ yêu tiền bạc hoặc dẫn đến nhiều tham vọng.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Ti-m%C3%B4-th%C3%AA/6|title=I Timôthê 6:10 |quote=Bởi chưng sự tham tiền bạc là cội rễ mọi điều ác, có kẻ vì đeo đuổi nó mà bội đạo, chuốc lấy nhiều điều đau đớn.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-r%C6%A1/2|title=II Phierơ 2:14–18 |quote=cặp mắt chúng nó đầy sự gian dâm, chúng nó phạm tội không bao giờ chán, dỗ dành những người không vững lòng, chúng nó có lòng quen thói tham dục: ấy là những con cái đáng rủa sả. Chúng nó đã bỏ đường thẳng mà đi sai lạc theo đường của Balaam, con trai Bôsô, là kẻ tham tiền công của tội ác; nhưng người bị trách về sự phạm tội của mình... Chúng nó dùng những lời văn hoa hư đản, đem những điều ham muốn của xác thịt và điều gian dâm mà dỗ dành những kẻ mới vừa tránh khỏi các người theo đường lầm lạc;|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gia-c%C6%A1/1|title=Giacơ 1:14 |quote=Nhưng mỗi người bị cám dỗ khi mắc tư dục xui giục mình.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/6 |title=I Côrinhtô 6:8-10 |publisher= |quote= Anh em há chẳng biết những kẻ không công bình chẳng bao giờ hưởng được nước Ðức Chúa Trời sao? Chớ tự dối mình: Phàm những kẻ tà dâm, kẻ thờ hình tượng, kẻ ngoại tình, kẻ làm giáng yểu điệu, kẻ đắm nam sắc, kẻ trộm cướp, kẻ hà tiện, kẻ say sưa, kẻ chưởi rủa, kẻ chắt bóp, đều chẳng hưởng được nước Ðức Chúa Trời đâu.|url-status=live}}</ref>
사단의 시험을 받은 대표적인 인물은 [[욥기|욥]]과 예수님이다. 욥은 재산과 자녀, 육신의 건강을 잃었다. 그의 아내가 하나님을 욕하고 돌아서라고 그를 종용했으나, 인내로써 끝까지 믿음을 지킨 욥은 하나님께 많은 축복을 받았다. 예수님은 [[복음]] 전파에 앞서 40일 동안 [[금식]] 기도를 하실 때 사단에게 세 가지 시험을 당하셨다. 사단은 40일간 금식하신 예수님에게 먹는 것으로 시험했고, 하나님의 능력을 시험하도록 충동했고, 세상의 부귀와 영광을 주겠다며 자신에게 경배하도록 유혹하기도 했다. 예수님은 말씀으로 모든 시험을 이기셨는데<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#4장 |title=마태복음 4:1-11 |publisher= |quote= }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마가복음#1장 |title=마가복음 1:13 |publisher= |quote=광야에서 사십 일을 계셔서 사단에게 시험을 받으시며 들짐승과 함께 계시니 천사들이 수종들더라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#4장 |title=누가복음 4:2-13 |publisher= |quote= }}</ref> 이를 통해 예수님을 믿고 따르는 성도들 역시 어떠한 시험을 당하더라도 말씀으로 승리해야 한다는 점을 교훈하셨다.


==성도들과 사단의 최후 대쟁투==
*Ngoài ra, hắn còn dùng đủ mọi phương tiện như vật chất, quyền lực để dụ dỗ.
[[file:Raphael - St. Michael Vanquishing Satan.jpg |thumb | 200px |라파엘, <성 미카엘과 악마>, 1504-1505]]
Các nhân vật tiêu biểu đã bị Satan cám dỗ là [[Gióp]] và Đức Chúa Jêsus. Gióp đã mất hết tài sản, con cái và sức khỏe phần xác. Vợ của Gióp đã thúc giục ông rủa sả và quay lưng lại với Đức Chúa Trời, nhưng Gióp đã giữ được đức tin cho đến cuối cùng bằng sự nhịn nhục, và ông đã nhận được nhiều phước lành từ Đức Chúa Trời. Trước khi truyền bá [[Tin Lành|Tin Lành,]] Đức Chúa Jêsus đã cầu nguyện [[kiêng ăn]] trong 40 ngày. Lúc ấy, Ngài đã chịu cám dỗ của Satan 3 lần. Sau khi Đức Chúa Jêsus đã kiêng ăn trong 40 ngày, Satan dùng đồ ăn để cám dỗ Ngài, rồi xúi giục để Ngài thử thách năng lực của Đức Chúa Trời, và lại dụ dỗ Ngài thờ lạy hắn mà rằng sẽ ban cho Ngài vinh hiển và sự giàu có của thế gian. Đức Chúa Jêsus đã chiến thắng hết thảy thử thách bằng lời của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/4 |title=Mathiơ 4:1-11 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/M%C3%A1c/1 |title=Mác 1:13 |publisher= |quote=Ngài ở nơi đồng vắng chịu quỉ Satan cám dỗ bốn mươi ngày, ở chung với thú rừng, và có thiên sứ hầu việc Ngài. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/4 |title=Luca 4:2-13 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref> Thông qua đó, Ngài đã dạy các thánh đồ tin và đi theo Đức Chúa Jêsus rằng họ cũng phải chiến thắng mọi thử thách bằng lời của Đức Chúa Trời.
사단은 자신과 같이 모든 [[영혼]]이 하나님께 버림받기를 원한다. 사단과 그에게 권세를 받은 짐승은 예수님이 승천하신 후 교회를 장악하며 성도를 괴롭게 했다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#13장|title=요한계시록 13:2-7, 18|quote=용이 자기의 능력과 보좌와 큰 권세를 그에게 주었더라 ... 용이 짐승에게 권세를 주므로 용에게 경배하며 짐승에게 경배하여 가로되 누가 이 짐승과 같으뇨 누가 능히 이로 더불어 싸우리요 하더라 ... 짐승이 입을 벌려 하나님을 향하여 훼방하되 그의 이름과 그의 장막 곧 하늘에 거하는 자들을 훼방하더라 또 권세를 받아 성도들과 싸워 이기게 되고 각 족속과 백성과 방언과 나라를 다스리는 권세를 받으니}}</ref><ref name=":2" /><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/다니엘#8장|title=다니엘 8:9-12 |quote=그중 한 뿔에서 또 작은 뿔 하나가 나서 남편과 동편과 또 영화로운 땅을 향하여 심히 커지더니 그것이 하늘 군대에 미칠 만큼 커져서 그 군대와 별 중에 몇을 땅에 떨어뜨리고 그것을 짓밟고 또 스스로 높아져서 군대의 주재를 대적하며 그에게 매일 드리는 제사를 제하여 버렸고 그의 성소를 헐었으며 범죄함을 인하여 백성과 매일 드리는 제사가 그것에게 붙인 바 되었고 그것이 또 진리를 땅에 던지며 자의로 행하여 형통하였더라}}</ref> 사라진 새 언약 진리를 찾기 위해 예수님이 다시 오시니<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/미가#4장|title=미가 4:1-2|quote=말일에 이르러는 여호와의 전의 산이 산들의 꼭대기에 굳게 서며 작은 산들 위에 뛰어나고 민족들이 그리로 몰려갈 것이라 많은 이방이 가며 이르기를 오라 우리가 여호와의 산에 올라가서 야곱의 하나님의 전에 이르자 그가 그 도로 우리에게 가르치실 것이라 우리가 그 길로 행하리라 하리니 이는 율법이 시온에서부터 나올 것이요 여호와의 말씀이 예루살렘에서부터 나올 것임이라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#9장|title=히브리서 9:28|quote=그리스도도 많은 사람의 죄를 담당하시려고 단번에 드리신 바 되셨고 구원에 이르게 하기 위하여 죄와 상관 없이 자기를 바라는 자들에게 두번째 나타나시리라}}</ref> 사단도 순순히 물러서지 않고 열방을 충동해 최후의 대쟁투를 일으킨다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#2장|title=시편 2:1-12|quote=어찌하여 열방이 분노하며 민족들이 허사를 경영하는고 세상의 군왕들이 나서며 관원들이 서로 꾀하여 여호와와 그 기름 받은 자를 대적하며 우리가 그 맨 것을 끊고 그 결박을 벗어 버리자 하도다 하늘에 계신 자가 웃으심이여 주께서 저희를 비웃으시리로다}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#41장|title=이사야 41:2-8|quote=이 일을 누가 행하였느냐 누가 이루었느냐 누가 태초부터 만대를 명정하였느냐 나 여호와라 태초에도 나요 나중 있을 자에게도 내가 곧 그니라 섬들이 보고 두려워하며 땅 끝이 무서워 떨며 함께 모여 와서 각기 이웃을 도우며 그 형제에게 이르기를 너는 담대하라 하고}}</ref>  


{{인용문5 |내용= 내가 보매 그 짐승과 땅의 임금들과 그 군대들이 모여 그 말 탄 자와 그의 군대로 더불어 전쟁을 일으키다가 짐승이 잡히고 그 앞에서 이적을 행하던 거짓 선지자도 함께 잡혔으니 ... 이 둘이 산채로 유황불 붙는 못에 던지우고 그 나머지는 말 탄 자의 입으로 나오는 검에 죽으매 |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#19장 요한계시록 19:19-21]}}
==Trận đại chiến sau cùng giữa các thánh đồ và Satan==
[[file:Raphael - St. Michael Vanquishing Satan.jpg |thumb | 200px |Raphael, <Thánh Michael và ác quỷ>, 1504-1505]]
Satan muốn hết thảy các [[linh hồn]] đều từ bỏ Đức Chúa Trời giống như hắn đã làm. Satan và con thú nhận quyền thế từ hắn đã nắm quyền kiểm soát Hội Thánh và làm hại các thánh đồ sau khi Đức Chúa Jêsus thăng thiên.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/13|title=Khải Huyền 13:2-7, 18|quote=và con rồng đã lấy sức mạnh, ngôi, và quyền phép lớn mà cho nó... Người ta khởi sự thờ phượng con rồng, bởi nó đã lấy quyền phép cho con thú; và họ cũng thờ phượng chính con thú, mà rằng: Ai sánh được với con thú, ai giao chiến cùng nó được?... Vậy, nó mở miệng ra nói những lời phạm đến Đức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài cùng những kẻ ở trên trời. Nó lại được phép giao chiến cùng các thánh đồ và được thắng. Nó cũng được quyền trị mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng và mọi nước.|url-status=live}}</ref><ref name=":2" /><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C4%90a-ni-%C3%AAn/8|title=Đaniên 8:9-12 |quote=Bởi một trong các sừng, có mọc ra một cái sừng nhỏ, lớn lên rất mạnh, về phương nam, phương đông, lại hướng về đất vinh hiển. Nó lớn lên đến cơ binh trên trời; làm cho đổ xuống đất một phần cơ binh và một phần trong các ngôi sao, rồi nó giày đạp lên. Nó làm mình nên lớn cho đến tướng cơ binh; nó cất của lễ hằng dâng khỏi Ngài, và nơi thánh của Ngài bị quăng xuống. Vì cớ tội lỗi thì cơ binh được phó cho nó, luôn với của lễ thiêu hằng dâng; và nó ném bỏ lẽ thật xuống đất, nó làm theo ý mình và được thạnh vượng.|url-status=live}}</ref> Khi Đức Chúa Jêsus đến một lần nữa để tìm lại lẽ thật giao ước mới đã bị biến mất,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mi-ch%C3%AA/4|title=Michê 4:1–2|quote=Xảy ra trong những ngày sau rốt, núi của nhà Đức Giêhôva sẽ lập lên trên chót các núi, và sẽ được nhắc cao lên hơn các đồi. Các dân sẽ chảy về đó; và nhiều nước sẽ đi đến đó, mà rằng: Hãy đến, chúng ta hãy lên núi của Đức Giêhôva, nơi nhà của Đức Chúa Trời Giacốp! Ngài sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài, và chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài. Vì luật pháp sẽ ra từ Siôn, lời của Đức Giêhôva từ Giêrusalem.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/9|title=Hêbơrơ 9:28|quote=cũng vậy, Đấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.|url-status=live}}</ref> Satan cũng không lặng lẽ lùi bước mà khuấy động các nước để dấy lên cuộc đại chiến sau cùng.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2|title=Thi Thiên 2:1–12|quote=Nhân sao các ngoại bang náo loạn? Và những dân tộc toan mưu chước hư không? Các vua thế gian nổi dậy, Các quan trưởng bàn nghị cùng nhau Nghịch Đức Giêhôva, và nghịch Đấng chịu xức dầu của Ngài mà rằng: Chúng ta hãy bẻ lòi tói của hai Người, Và quăng xa ta xiềng xích của họ. Đấng ngự trên trời sẽ cười, Chúa sẽ nhạo báng chúng nó.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_41|title=Êsai 41:2-8|quote=Ai đã làm và thành tựu việc nầy? Ai đã gọi các dòng dõi từ ban đầu? Ấy là chính ta, Đức Giêhôva, là đầu tiên, mà cũng sẽ ở với cuối cùng. Các cù lao thấy và thất kinh; các đầu cùng đất đều run rẩy. Chúng nó đều đến gần và nhóm lại, ai nấy giúp đỡ kẻ lân cận mình, và bảo anh em mình rằng: Hãy phấn chí!|url-status=live}}</ref>


이 전쟁의 승리는 말 탄 자와 함께하는 하늘에 있는 군대에게 돌아간다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#17장|title=요한계시록 17:14|quote=저희가 어린 양으로 더불어 싸우려니와 어린 양은 만주의 주시요 만왕의 왕이시므로 저희를 이기실터이요 또 그와 함께 있는 자들 곧 부르심을 입고 빼내심을 얻고 진실한 자들은 이기리로다}}</ref> 백마를 타고 오시는 분은 육체로 오시는 어린양, 곧 예수님을 의미한다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#31장|title=이사야 31:3|quote=애굽은 사람이요 신이 아니며 그 말들은 육체요 영이 아니라 여호와께서 그 손을 드시면 돕는 자도 넘어지며 도움을 받는 자도 엎드러져서 다 함께 멸망하리라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#19장|title=요한계시록 19:11-16|quote=또 내가 하늘이 열린 것을 보니 보라 백마와 탄 자가 있으니 ... 하늘에 있는 군대들이 희고 깨끗한 세마포를 입고 백마를 타고 그를 따르더라 ... 그 옷과 그 다리에 이름 쓴 것이 있으니 만왕의 왕이요 만주의 주라 하였더라}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#17장|title=요한계시록 17:14 |quote=저희가 어린 양으로 더불어 싸우려니와 어린양은 만주의 주시요 만왕의 왕이시므로 저희를 이기실 터이요 또 그와 함께 있는 자들 곧 부르심을 입고 빼내심을 얻고 진실한 자들은 이기리로다}}</ref> [[요한계시록]] 19장의 예언은 장차 등장하실 [[재림 예수님 (재림 그리스도)|재림 예수님]]과 그를 따르는 성도들을 가리키고 있는 것이다. 종교 암흑기 동안 사단에게 패배했던 성도들이 최후 대쟁투에서 승리할 수 있는 이유는 하나님이 육체로 오셔서 진리를 되찾아주시고 그들을 도우시기 때문이다.<br>
{{인용문5 |내용= Tôi lại thấy con thú và các vua thế gian cùng những quân đội mình nhóm lại đặng tranh chiến với Ðấng cưỡi ngựa, và với đạo binh của Ngài. Nhưng con thú bị bắt và tiên tri giả là kẻ đã làm phép lạ trước mặt cho thú... cả hai đều đương sống bị quăng xuống hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng. Những kẻ khác đều bị giết bởi lưỡi gươm ra từ miệng Đấng cưỡi ngựa, |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/19 Khải Huyền 19:19-21]}}
성경은 성도들이 영적 대쟁투에서 이기기 위해 하나님의 전신갑주(全身甲胄)를 입고 하나님께 가까이 나아와 사단을 대적해야 한다고 교훈한다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/야고보서#4장|title=야고보서 4:7|quote=그런즉 너희는 하나님께 순복할지어다 마귀를 대적하라 그리하면 너희를 피하리라 하나님을 가까이 하라 그리하면 너희를 가까이 하시리라}}</ref> [[천국]]이 가까울수록 사단은 우는 사자같이 두루 다니며 삼킬 자를 찾고 있기 때문이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/베드로전서#5장 |title=베드로전서 5:8 |publisher= |quote=근신하라 깨어라 너희 대적 마귀가 우는 사자 같이 두루 다니며 삼킬 자를 찾나니 }}</ref>
{{인용문5 |내용= 종말로 너희가 주 안에서와 그 힘의 능력으로 강건하여지고 '''마귀'''의 궤계를 능히 '''대적하기 위하여 하나님의 전신갑주를 입으라''' 우리의 씨름은 혈과 육에 대한 것이 아니요 정사와 권세와 이 어두움의 세상 주관자들과 하늘에 있는 악의 영들에게 대함이라 그러므로 하나님의 전신갑주를 취하라 이는 악한 날에 너희가 능히 대적하고 모든 일을 행한 후에 서기 위함이라 그런즉 서서 진리로 너희 허리 띠를 띠고 의의 흉배를 붙이고 평안의 복음의 예비한 것으로 신을 신고 모든 것 위에 믿음의 방패를 가지고 이로써 능히 악한 자의 모든 화전을 소멸하고 구원의 투구와 성령의 검 곧 하나님의 말씀을 가지라 모든 기도와 간구로 하되 |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에베소서#6장 에베소서 6:10-20]}}
사단이 뿌려둔 죄악과 불법이 하나님과 하나님 백성 사이를 내었기 때문에<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#59장|title=이사야 59:1-2|quote=여호와의 손이 짧아 구원치 못하심도 아니요 귀가 둔하여 듣지 못하심도 아니라 오직 너희 죄악이 너희와 너희 하나님 사이를 내었고 너희 죄가 그 얼굴을 가리워서 너희를 듣지 않으시게 함이니}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한1서#3장|title=요한1서 3:2-4|quote=주를 향하여 이 소망을 가진 자마다 그의 깨끗하심과 같이 자기를 깨끗하게 하느니라 죄를 짓는 자마다 불법을 행하나니 죄는 불법이라}}</ref> [[그리스도인]]들은 거짓이 아닌 진리, 곧 하나님의 말씀을 지켜 행해야 한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에베소서#4장 |title=에베소서 4:25-27|publisher= |quote=그런즉 거짓을 버리고 각각 그 이웃으로 더불어 참된 것을 말하라 이는 우리가 서로 지체가 됨이니라 분을 내어도 죄를 짓지 말며 해가 지도록 분을 품지 말고 마귀로 틈을 타지 못하게 하라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/디모데후서#2장 |title=디모데후서 2:25-26 |publisher= |quote=거역하는 자를 온유함으로 징계할지니 혹 하나님이 저희에게 회개함을 주사 진리를 알게 하실까 하며 저희로 깨어 마귀의 올무에서 벗어나 하나님께 사로잡힌 바 되어 그 뜻을 좇게 하실까 함이라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#17장 |title=요한복음 17:17 |publisher= |quote=저희를 진리로 거룩하게 하옵소서 아버지의 말씀은 진리니이다 }}</ref> [[사람의 계명]]을 지키는 등 하나님의 계명에서 멀어져 있는 사람은 사단에게 속할 수밖에 없다.<ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한1서#2장|title=요한1서 2:3-4|quote=우리가 그의 계명을 지키면 이로써 우리가 저를 아는 줄로 알 것이요 저를 아노라 하고 그의 계명을 지키지 아니하는 자는 거짓말 하는 자요 진리가 그 속에 있지 아니하되}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한1서#5장|title=요한1서 5:19|quote=또 아는 것은 우리는 하나님께 속하고 온 세상은 악한 자 안에 처한 것이며}}</ref>


==사단의 최후==
Chiến thắng trong trận chiến này thuộc về đạo binh trên trời ở cùng với Đấng cưỡi ngựa.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/17|title=Khải Huyền 17:14|quote=Chúng chiến tranh cùng Chiên Con, Chiên Con sẽ được thắng, vì là Chúa của các chúa, Vua của các vua; và những kẻ được kêu gọi, những kẻ được chọn cùng những kẻ trung tín đều ở với Chiên Con, cũng thắng được chúng nữa.|url-status=live}}</ref> Đấng cưỡi ngựa bạch mà đến là Chiên Con đến trong xác thịt, tức là Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_31|title=Êsai 31:3|quote=Vả, người Êdíptô là loài người, không phải là Đức Chúa Trời; những ngựa nó chỉ là xác thịt, không phải là thần. Khi Đức Giêhôva sẽ dang tay ra, tức thì kẻ giúp sẽ vấp, kẻ được giúp sẽ ngã, cả hai đều diệt mất.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/19|title=Khải Huyền 19:11–16|quote=Bấy giờ tôi thấy trời mở ra, và có một con ngựa bạch hiện ra:... Các đạo binh trên trời đều mặc vải gai mịn, trắng và sạch, cưỡi ngựa bạch theo Ngài... Trên áo tơi và trên đùi Ngài, có đề một danh là: Vua của các vua và Chúa của các chúa.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/17|title=Khải Huyền 17:14 |quote=Chúng chiến tranh cùng Chiên Con, Chiên Con sẽ được thắng, vì là Chúa của các chúa, Vua của các vua; và những kẻ được kêu gọi, những kẻ được chọn cùng những kẻ trung tín đều ở với Chiên Con, cũng thắng được chúng nữa.|url-status=live}}</ref> Lời tiên tri trong [[Khải Huyền]] chương 19 chỉ về [[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)|Đức Chúa Jêsus Tái Lâm]] sẽ xuất hiện trong tương lai và các thánh đồ đi theo Ngài. Lý do các thánh đồ từng bị thua trận bởi Satan trong suốt thời đại tối tăm tôn giáo mà nay lại có thể thắng lợi trong trận đại chiến sau cùng là vì Đức Chúa Trời đến trong xác thịt để tìm lại lẽ thật và giúp đỡ họ.<br>
사단은 세세토록 꺼지지 않는 풀무불, [[지옥]]에 들어가게 된다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 |title=요한계시록 20:1-3 |quote= 또 내가 보매 천사가 무저갱 열쇠와 큰 쇠사슬을 그 손에 가지고 하늘로서 내려와서 용을 잡으니 곧 옛 뱀이요 마귀요 사단이라 일천 년 동안 결박하여 무저갱에 던져 잠그고 그 위에 인봉하여 천 년이 차도록 다시는 만국을 미혹하지 못하게 하였다가 그 후에는 반드시 잠깐 놓이리라}}</ref> 하나님 앞에서 하나님 백성을 참소하던 죄의 대가를 마침내 치르게 되는 것이다. 
Kinh Thánh dạy rằng các thánh đồ phải mặc lấy áo giáp toàn thân của Đức Chúa Trời, phải đến gần Đức Chúa Trời để chống lại Satan, hầu giành thắng lợi trong trận chiến về phần linh hồn.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gia-c%C6%A1/4|title=Giacơ 4:7|quote=Vậy hãy phục Đức Chúa Trời; hãy chống trả ma quỉ, thì nó sẽ lánh xa anh em. Hãy đến gần Đức Chúa Trời, thì Ngài sẽ đến gần anh em.|url-status=live}}</ref> Vì [[Nước Thiên Đàng]] càng gần thì Satan càng đi xung quanh như sư tử rống mà tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-r%C6%A1/5 |title=I Phierơ 5:8 |publisher= |quote=Hãy tiết độ và tỉnh thức: kẻ thù nghịch anh em là ma quỉ, như sư tử rống, đi rình mò chung quanh anh em, tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được. |url-status=live}}</ref>
{{인용문5 |내용= 또 저희를 미혹하는 마귀가 불과 유황 못에 던지우니 거기는 그 짐승과 거짓 선지자도 있어 세세토록 밤낮 괴로움을 받으리라 |출처= [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 요한계시록 20:10]}}
{{인용문5 |내용= Vả lại, anh em phải làm mạnh dạn trong Chúa, nhờ sức toàn năng của Ngài. '''Hãy mang lấy mọi khí giới của Đức Chúa Trời''', để được đứng vững mà địch cùng mưu kế của '''ma quỉ'''. Vì chúng ta đánh trận, chẳng phải cùng thịt và huyết, bèn là cùng chủ quyền, cùng thế lực, cùng vua chúa của thế gian mờ tối nầy, cùng các thần dữ ở các miền trên trời vậy. Vậy nên, hãy lấy mọi khí giới của Đức Chúa Trời, hầu cho trong ngày khốn nạn, anh em có thể cự địch lại và khi thắng hơn mọi sự rồi, anh em được đứng vững vàng. Vậy, hãy đứng vững, lấy lẽ thật làm dây nịt lưng, mặc lấy giáp bằng sự công bình, dùng sự sẵn sàng của Tin Lành bình an mà làm giày dép. Lại phải lấy thêm đức tin làm thuẫn, nhờ đó anh em có thể dập tắt được các tên lửa của kẻ dữ. Cũng hãy lấy sự cứu chuộc làm mão trụ, và cầm gươm của Đức Thánh Linh, là lời Đức Chúa Trời. Hãy nhờ Đức Thánh Linh, thường thường làm đủ mọi thứ cầu nguyện và nài xin... |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/6 Êphêsô 6:10-20]}}
Vì những tội ác và sự trái luật pháp mà Satan gieo rắc đã hình thành sự ngăn cách giữa Đức Chúa Trời và người dân của Ngài,<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_59|title=Êsai 59:1-2|quote=Nầy, tay Đức Giêhôva chẳng trở nên ngắn mà không cứu được; tai Ngài cũng chẳng nặng nề mà không nghe được đâu. Nhưng ấy là sự gian ác các ngươi làm cách xa mình với Đức Chúa Trời; và tội lỗi ngươi đã che khuất mặt Ngài khỏi các ngươi, đến nỗi Ngài không nghe các ngươi nữa.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Gi%C4%83ng/3|title=I Giăng 3:2-4|quote=Ai có sự trông cậy đó trong lòng, thì tự mình làm nên thanh sạch, cũng như Ngài là thanh sạch. Còn ai phạm tội tức là trái luật pháp; và sự tội lỗi tức là sự trái luật pháp.|url-status=live}}</ref> nên các [[Cơ Đốc nhân]] phải giữ gìn lẽ thật, tức là lời của Đức Chúa Trời chứ không phải sự giả dối.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-ph%C3%AA-s%C3%B4/4 |title=Êphêsô 4:25-27|publisher= |quote=Như vậy, mỗi người trong anh em phải chừa sự nói dối, hãy nói thật với kẻ lân cận mình, vì chúng ta làm chi thể cho nhau. Ví bằng anh em đang cơn giận, thì chớ phạm tội; chớ căm giận cho đến khi mặt trời lặn, và đừng cho ma quỉ nhân dịp. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Ti-m%C3%B4-th%C3%AA/2 |title=II Timôthê 2:25-26 |publisher= |quote=dùng cách mềm mại mà sửa dạy những kẻ chống trả, mong rằng Đức Chúa Trời ban cho họ sự ăn năn để nhìn biết lẽ thật, và họ tỉnh ngộ mà gỡ mình khỏi lưới ma quỉ, vì đã bị ma quỉ bắt lấy đặng làm theo ý nó. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/17 |title=Giăng 17:17 |publisher= |quote=Xin Cha lấy lẽ thật khiến họ nên thánh; lời Cha tức là lẽ thật. |url-status=live}}</ref> Những người đang xa rời điều răn của Đức Chúa Trời mà giữ [[điều răn của loài người]] thì không thể không thuộc về Satan.<ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Gi%C4%83ng/2|title=I Giăng 2:3-4|quote=Nầy tại sao chúng ta biết mình đã biết Ngài, ấy là tại chúng ta giữ các điều răn của Ngài. Kẻ nào nói: Ta biết Ngài, mà không giữ điều răn Ngài, là người nói dối, lẽ thật quyết không ở trong người.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Gi%C4%83ng/5|title=Chúng ta biết mình thuộc về Đức Chúa Trời, còn cả thế gian đều phục dưới quyền ma quỉ.|quote=Chúng ta biết mình thuộc về Đức Chúa Trời, còn cả thế gian đều phục dưới quyền ma quỉ.|url-status=live}}</ref>


'진 자는 이긴 자의 종이 된다'<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/베드로후서#2장 |title=베드로후서 2:19 |publisher= |quote=저희에게 자유를 준다 하여도 자기는 멸망의 종들이니 누구든지 진 자는 이긴 자의 종이 됨이니라 }}</ref>는 성경 교훈처럼, 사단에게 진 자들은 그들의 주인이 들어가는 불못으로 따라가게 된다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#25장 |title=마태복음 25:31-46 |publisher= |quote= }}</ref>
==Sự cuối cùng của Satan==
Satan phải đi vào [[Ðịa ngục|địa ngục]], là hồ lửa không bao giờ tắt cho đến đời đời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 |title=Khải Huyền 20:1-3 |quote= Đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn. Người bắt con rồng, tức là con rắn đời xưa, là ma quỉ, là Satan, mà xiềng nó lại đến ngàn năm. Người quăng nó xuống vực, đóng cửa vực và niêm phong lại, hầu cho nó không đi lừa dối các dân được nữa, cho đến chừng nào hạn một ngàn năm đã mãn. Sự đó đoạn, Satan cũng phải được thả ra trong ít lâu.|url-status=live}}</ref> Cuối cùng hắn phải trả giá cho tội lỗi vì đã kiện cáo người dân của Đức Chúa Trời trước mặt Đức Chúa Trời 
{{인용문5 |내용= Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 Khải Huyền 20:10]}}


==관련 영상==
Như sự dạy dỗ của Kinh Thánh rằng “kẻ thua trở thành tôi mọi của kẻ thắng”,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-r%C6%A1/2 |title=II Phierơ 2:19 |publisher= |quote=chúng nó hứa sự tự do cho người, mà chính mình thì làm tôi mọi sự hư nát; vì có sự chi đã thắng hơn người, thì người là tôi mọi sự đó. |url-status=live}}</ref> những kẻ bị thua Satan sẽ đi vào hồ lửa, nơi mà chủ nhân của chúng đi vào.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/25 |title=Mathiơ 25:31-46 |publisher= |quote= |url-status=live}}</ref>
*총회장 김주철 목사 설교: '''원수가 이렇게 하였구나'''
<youtube>i4I9L1078fg</youtube>


==같이 보기==
==Video liên quan==
*[[지옥]]
*Giảng đạo của Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol: '''Ấy là một kẻ thù đã làm điều đó'''
*[[적그리스도]]
<youtube>5odOfQYVjfg</youtube>
*[[거짓 그리스도]]
*[[육체로 오신 하나님 (성육신)]]
*[[재림 예수님 (재림 그리스도)]]
*[[사람의 계명]]


==각주==
==Xem thêm==
*[[Ðịa ngục|Địa ngục]]
*[[Kẻ địch lại Đấng Christ]]
*[[Christ giả]]
*[[Đức Chúa Trời đến trong xác thịt (nhập thể)]]
*[[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)]]
*[[Điều răn của loài người]]
 
==Chú thích==
<references />
<references />
 
[[Thể loại:Thường thức Kinh Thánh]]
[[Category: 성경 상식]]
[[Thể loại:Thuật ngữ Kinh Thánh]]
[[Category: 성경 용어]]

Bản mới nhất lúc 06:58, ngày 7 tháng 8 năm 2024

Gustave Doré, <Thiên sứ sa ngã, Lucifer>

Satan (tiếng Hêbơrơ: שָׂטָן, tiếng Hy Lạp: Σατάν)[1][2] là phiên âm của từ “Satan” trong tiếng Hêbơrơ, là ác ma đối nghịch với Đức Chúa Trời.[3] Từ “ma quỉ (魔鬼, Devil)” được biểu hiện trong Kinh Thánh tiếng Việt, được biểu hiện là διάβολος (Diabolos) theo tiếng Hy Lạp, có nghĩa là “kẻ phỉ báng, kẻ phao vu”.[4][5][6][7]
.Satan được bày tỏ trong Kinh Thánh như là “kẻ phạm tội từ lúc ban đầu”,[8] đã cám dỗ các thiên sứ từ khi còn ở trên trời để đối nghịch với Đức Chúa Trời, kể cả ở trên đất này hắn cũng đang lặp lại hành vi tương tự. Với tư cách là kẻ thù của Đức Chúa Trời, Satan là tồn tại làm hao mòn người dân của Đức Chúa Trời, định ý xóa bỏ thời kỳ và luật pháp của Đức Chúa Trời (lễ trọng thể của Ðức Chúa Trời).[9][10][11] Vào lúc cuối cùng, Satan dấy lên cuộc chiến tranh lớn, nhưng hắn sẽ phải chịu khổ trong địa ngục cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.

Sự xuất hiện của Satan

Satan vốn từng được tham dự vào Tổng Hội con trưởng trên Thiên thượng, nhưng hắn đã dụ dỗ các thiên sứ trên trời và dấy lên cuộc chiến phản nghịch Đức Chúa Trời. Hắn đã bị đuổi xuống trái đất cùng với các sứ của mình,[5] và vô số các thiên sứ trên trời bị mê hoặc bởi Satan cũng đã xuống đất này.[12][13]

Con rắn trong vườn Êđen

Thông qua lịch sử trong vườn Êđen, chúng ta có thể hiểu được nguyên lý từ thế giới thiên sứ trước khi dựng nên trái đất, cho đến thế gian này, nơi mà loài người đang sống hiện nay. Con rắn trong vườn Êđen là hình ảnh điển hình của Satan,[14] đã cám dỗ AđamÊva là loài người đầu tiên mà Đức Chúa Trời đã dựng nên, khiến cho họ phạm tội.[15] Bị cám dỗ bởi con rắn, Êva đã hái ăn trái thiện ác mà Đức Chúa Trời cấm, rồi đưa cho chồng là Ađam cùng ăn.[16] Đức Chúa Trời đã rủa sả con rắn, rồi đuổi Ađam và Êva ra khỏi vườn Êđen.[17]
Lịch sử vườn Êđen được chép trong Sáng Thế Ký là sự giải thích một cách dễ hiểu bằng cách tái hiện những việc đã từng xảy ra trên Nước Thiên Đàng. Ađam biểu tượng cho Ðức Chúa Jêsus, Đấng đã ở thế giới thiên sứ trước khi dựng nên trái đất,[18] còn Êva biểu tượng cho các thiên sứ[19] dưới quyền Ngài mà Ngài đã yêu thương. Giống như Ađam có quyền quản trị trái đất,[20] Đức Chúa Jêsus Christ cũng có quyền thống trị toàn bộ vũ trụ.[21][22] Satan dòm ngó quyền thống trị này và chớp thời cơ để mê hoặc các thiên sứ trên trời mà Đức Chúa Jêsus yêu thương nhất,[16] khiến họ bị đuổi khỏi Nước Thiên Đàng vì phạm tội giống như Êva. Satan làm như vậy nhằm khiến cho Đức Chúa Jêsus cũng phải xuống đất này giống như các thiên sứ phạm tội. Ấy là mưu kế của hắn.

Satan bị đuổi khỏi Nước Thiên Đàng

Tranh minh họa của Gustave Doré cho tác phẩm <Thiên đường đã mất> của John Milton, 1866

Satan đã cố giết Đức Chúa Jêsus, Đấng đến đất này để cứu rỗi loài người[23] bằng cách đổ hết thảy mọi tội lỗi cho Ngài. Hắn tưởng rằng làm vậy thì bản thân có thể thắng được Ngài, nhưng lại không nhận thức được rằng tội lỗi ấy sẽ trở lại với chính mình. Đức Chúa Jêsus đã gánh vác mọi tội lỗi của các linh hồn phạm tội, và sau khi hy sinh trên thập tự giá, Ngài đã phục sinh và thắng lợi bằng cách chuyển lại tội lỗi ấy cho Satan, khiến Satan bị trục xuất hoàn toàn xuống thế gian tội ác này.[24][25]

Đặc trưng và hoạt động của Satan

Satan là kẻ nắm quyền lực của thế gian này (trái đất) và không trung, sự chết và bóng tối, dùng lời nói dối và sự trái luật pháp làm vũ khí chủ yếu để dẫn vô số linh hồn đến sự chết. Hắn liên kết với những thần linh sa ngã như tiên tri giả, christ giả và con thú để làm tay sai cho bóng tối. Chúng ta cũng có thể biết được tánh chất và hành vi của Satan qua nhiều tên gọi đặc biệt xuất hiện trong Kinh Thánh.

Biệt danh của Satan (ma quỉ)
Tên gọi Câu Kinh Thánh Tên gọi Câu Kinh Thánh
Kẻ nghịch thù Mathiơ 13:39 Chúa đời này II Côrinhtô 4:4
Kẻ thù nghịch I Phierơ 5:8 Vua cầm quyền chốn không trung Êphêsô 2:2
Kẻ dỗ dành cả thiên hạ Khải Huyền 12:9 Vua chúa của thế gian mờ tối Êphêsô 6:12
Kẻ cám dỗ Mathiơ 4:3 Con rồng lớn Khải Huyền 12:3
Cha sự nói dối Giăng 8:44 Con rắn xưa Khải Huyền 12:9
Quỉ dữ Mathiơ 13:19 Chúa quỉ Mathiơ 9:34
Kẻ giết người từ ban đầu Giăng 8:44 Bêênxêbun Mathiơ 12:24, 27
Kẻ cầm quyền sự chết Hêbơrơ 2:14 Bêlian[26] II Côrinhtô 6:15
Vua chúa của thế gian này Giăng 12:31

Kẻ nghịch thù

Satan là thực thể của con rắn xưa.[5] Con rắn trong vườn Êđen đã trở thành kẻ nghịch thù với người nữ (Êva), dòng dõi của con rắn cũng là kẻ nghịch thù với dòng dõi của người đàn bà.[27] Theo lời tiên tri trong Sáng Thế Ký, Satan trở thành kẻ nghịch thù với các con cái khác của người đàn bà, là những thánh đồ giữ điều răn của Đức Chúa Trời và lời chứng của Đức Chúa Jêsus.

Con rồng lớn đó bị quăng xuống, tức là con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Satan, dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó... Con rồng giận người đàn bà, bèn đi tranh chiến cùng con cái khác của người, là những kẻ vẫn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời và lời chứng của Đức Chúa Jêsus. Con rồng đứng trên bãi cát của biển.

- Khải Huyền 12:9, 17

Thông qua lời phán của Đức Chúa Trời “Con rắn sẽ cắn gót chân dòng dõi người nữ, còn dòng dõi người nữ sẽ giày đạp đầu con rắn”,[27] chúng ta có thể biết rằng cuối cùng Satan sẽ thua trong trận chiến giữa Satan và các thánh đồ.

Kẻ thù nghịch

Charles Le Brun, <Sự sụp đổ của những thiên sứ phản nghịch>, 1685

Vào thời đại vua ĐavítXachari, Satan đã đối nghịch với người dân Ysơraên mà Đức Chúa Trời đã lựa chọn.[28][29] Hắn cũng cố gắng làm hại sự sống của Đức Chúa Trời đến đất này trong xác thịt và của các thánh đồ đi theo Ngài. Vào thời điểm Đức Chúa Jêsus giáng sinh, Ngài đã trải qua nguy cơ bị giết bởi mệnh lệnh được ban hành trong xứ Bếtlêhem và các làng xung quanh, rằng hãy giết hết những con trai mới sinh từ 2 tuổi trở xuống, Ngài đã bị đóng đinh trên thập tự giá vì bị bán đứng bởi Giuđa Íchcariốt, kẻ đã bị Satan mê hoặc.[30] Cuối cùng, người dân còn sót lại của Đức Chúa Trời cũng bị bắt bớ bởi Satan.[31]

Kẻ lừa dối

Satan là kẻ kiện cáo bằng lời nói dối.[5] Chiến lược đầu tiên mà Satan sử dụng để khiến Êva phạm tội là nói dối,[16] Đức Chúa Jêsus cũng phán về bản chất của Satan rằng “hắn vốn là kẻ nói dối và là cha sự nói dối”.[32]
Giống như Satan giả làm thiên sứ sáng láng, những kẻ giúp việc cho hắn cũng ngụy trang bản thân một cách triệt để như thể là những người giúp việc công bình.[33] Thông qua ví dụ về cỏ lùng,[34] Đức Chúa Jêsus đã tiên tri rằng giống như không dễ dàng phân biệt được cỏ lùng và lúa mì vì chúng tương tự nhau, các con cái của Satan cũng giả làm các con cái của Nước Thiên Đàng. Sứ đồ Phaolô cũng ghi chép rằng thế lực của Satan sẽ xuất hiện trong tương lai, gây rối loạn Hội Thánh và khiến họ tin vào những điều giả dối.

Và có người trái luật pháp, con của sự hư mất hiện ra, tức là kẻ đối địch... Kẻ đó sẽ lấy quyền của quỉ Satan mà hiện đến, làm đủ mọi phép lạ, dấu dị và việc kỳ dối giả; dùng mọi cách phỉnh dỗ không công bình mà dỗ những kẻ hư mất... Ấy vì thế mà Đức Chúa Trời cho chúng nó mắc phải sự lầm lạc, là sự khiến chúng nó tin điều dối giả, hầu cho hết thảy những người không tin lẽ thật, song chuộng sự không công bình, đều bị phục dưới sự phán xét của Ngài.

- IITêsalônica 2:3-12


Sau khi Đức Chúa Jêsus thăng thiên, Satan đã chiếm vị trí trong hội thánh[35][36] và bắt đầu gieo sự trái luật pháp. Khiến cho lẽ thật giao ước mới là lời dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus bị biến đổi từng điều một. Thờ phượng Chủ nhật đã xuất hiện thay cho ngày SabátLễ Vượt Qua bị xóa bỏ tại Công đồng Nicaea. Ngày kỷ niệm của Đấng Sáng Tạo[37] và ngày kỷ niệm của Đấng Cứu Chuộc,[38][39][40] bị xóa bỏ, nên con đường để nhận biết Đức Chúa Trời chân thật cũng đã biến mất.[41] Kể cả sau khi nhất thời đạt được thắng lợi, Satan đã mang theo những hình tượng và giáo lý không có trong Kinh Thánh như lễ giáng sinh hay lễ tạ ơn vào trong hội thánh. Dù ngày xưa hay ngày nay, hắn vẫn đang sử dụng mọi thủ đoạn để ngăn cản các thánh đồ giữ điều răn và phép đạo của Đức Chúa Trời.[42]

Kẻ cám dỗ

Juan de Flandes, <Thử thách của Đức Chúa Jêsus>, 1500

Satan cám dỗ (mê hoặc) những người sống trên đất bằng nhiều phương pháp khác nhau, mục đích chủ yếu là khiến người ta từ bỏ đức tin của họ vào Đức Chúa Trời.[43][44][45][19][46] Trong Kinh Thánh Tân Ước có ghi chép về đặc trưng của Satan.

  • Thông qua các christ giả và tiên tri giả mà làm những dấu lạ, dấu kỳ và phép lạ.[49][50]
  • Khiến cho người ta làm theo sự dạy dỗ của ma quỉ và các thần mê hoặc.[51]
  • Gây sự tranh cạnh trong Hội Thánh và khiến các thánh đồ bị vấp ngã.[52]
  • Để làm hư hoại tấm lòng của các thánh đồ, hắn khiến họ yêu tiền bạc hoặc dẫn đến nhiều tham vọng.[53][54][55][56]
  • Ngoài ra, hắn còn dùng đủ mọi phương tiện như vật chất, quyền lực để dụ dỗ.

Các nhân vật tiêu biểu đã bị Satan cám dỗ là Gióp và Đức Chúa Jêsus. Gióp đã mất hết tài sản, con cái và sức khỏe phần xác. Vợ của Gióp đã thúc giục ông rủa sả và quay lưng lại với Đức Chúa Trời, nhưng Gióp đã giữ được đức tin cho đến cuối cùng bằng sự nhịn nhục, và ông đã nhận được nhiều phước lành từ Đức Chúa Trời. Trước khi truyền bá Tin Lành, Đức Chúa Jêsus đã cầu nguyện kiêng ăn trong 40 ngày. Lúc ấy, Ngài đã chịu cám dỗ của Satan 3 lần. Sau khi Đức Chúa Jêsus đã kiêng ăn trong 40 ngày, Satan dùng đồ ăn để cám dỗ Ngài, rồi xúi giục để Ngài thử thách năng lực của Đức Chúa Trời, và lại dụ dỗ Ngài thờ lạy hắn mà rằng sẽ ban cho Ngài vinh hiển và sự giàu có của thế gian. Đức Chúa Jêsus đã chiến thắng hết thảy thử thách bằng lời của Đức Chúa Trời.[57][58][59] Thông qua đó, Ngài đã dạy các thánh đồ tin và đi theo Đức Chúa Jêsus rằng họ cũng phải chiến thắng mọi thử thách bằng lời của Đức Chúa Trời.

Trận đại chiến sau cùng giữa các thánh đồ và Satan

Raphael, <Thánh Michael và ác quỷ>, 1504-1505

Satan muốn hết thảy các linh hồn đều từ bỏ Đức Chúa Trời giống như hắn đã làm. Satan và con thú nhận quyền thế từ hắn đã nắm quyền kiểm soát Hội Thánh và làm hại các thánh đồ sau khi Đức Chúa Jêsus thăng thiên.[60][11][61] Khi Đức Chúa Jêsus đến một lần nữa để tìm lại lẽ thật giao ước mới đã bị biến mất,[62][63] Satan cũng không lặng lẽ lùi bước mà khuấy động các nước để dấy lên cuộc đại chiến sau cùng.[64][65]


Tôi lại thấy con thú và các vua thế gian cùng những quân đội mình nhóm lại đặng tranh chiến với Ðấng cưỡi ngựa, và với đạo binh của Ngài. Nhưng con thú bị bắt và tiên tri giả là kẻ đã làm phép lạ trước mặt cho thú... cả hai đều đương sống bị quăng xuống hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng. Những kẻ khác đều bị giết bởi lưỡi gươm ra từ miệng Đấng cưỡi ngựa,

- Khải Huyền 19:19-21


Chiến thắng trong trận chiến này thuộc về đạo binh trên trời ở cùng với Đấng cưỡi ngựa.[66] Đấng cưỡi ngựa bạch mà đến là Chiên Con đến trong xác thịt, tức là Đức Chúa Jêsus.[67][68][69] Lời tiên tri trong Khải Huyền chương 19 chỉ về Đức Chúa Jêsus Tái Lâm sẽ xuất hiện trong tương lai và các thánh đồ đi theo Ngài. Lý do các thánh đồ từng bị thua trận bởi Satan trong suốt thời đại tối tăm tôn giáo mà nay lại có thể thắng lợi trong trận đại chiến sau cùng là vì Đức Chúa Trời đến trong xác thịt để tìm lại lẽ thật và giúp đỡ họ.
Kinh Thánh dạy rằng các thánh đồ phải mặc lấy áo giáp toàn thân của Đức Chúa Trời, phải đến gần Đức Chúa Trời để chống lại Satan, hầu giành thắng lợi trong trận chiến về phần linh hồn.[70]Nước Thiên Đàng càng gần thì Satan càng đi xung quanh như sư tử rống mà tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được.[71]

Vả lại, anh em phải làm mạnh dạn trong Chúa, nhờ sức toàn năng của Ngài. Hãy mang lấy mọi khí giới của Đức Chúa Trời, để được đứng vững mà địch cùng mưu kế của ma quỉ. Vì chúng ta đánh trận, chẳng phải cùng thịt và huyết, bèn là cùng chủ quyền, cùng thế lực, cùng vua chúa của thế gian mờ tối nầy, cùng các thần dữ ở các miền trên trời vậy. Vậy nên, hãy lấy mọi khí giới của Đức Chúa Trời, hầu cho trong ngày khốn nạn, anh em có thể cự địch lại và khi thắng hơn mọi sự rồi, anh em được đứng vững vàng. Vậy, hãy đứng vững, lấy lẽ thật làm dây nịt lưng, mặc lấy giáp bằng sự công bình, dùng sự sẵn sàng của Tin Lành bình an mà làm giày dép. Lại phải lấy thêm đức tin làm thuẫn, nhờ đó anh em có thể dập tắt được các tên lửa của kẻ dữ. Cũng hãy lấy sự cứu chuộc làm mão trụ, và cầm gươm của Đức Thánh Linh, là lời Đức Chúa Trời. Hãy nhờ Đức Thánh Linh, thường thường làm đủ mọi thứ cầu nguyện và nài xin...

- Êphêsô 6:10-20

Vì những tội ác và sự trái luật pháp mà Satan gieo rắc đã hình thành sự ngăn cách giữa Đức Chúa Trời và người dân của Ngài,[72][73] nên các Cơ Đốc nhân phải giữ gìn lẽ thật, tức là lời của Đức Chúa Trời chứ không phải sự giả dối.[74][75][76] Những người đang xa rời điều răn của Đức Chúa Trời mà giữ điều răn của loài người thì không thể không thuộc về Satan.[77][78]

Sự cuối cùng của Satan

Satan phải đi vào địa ngục, là hồ lửa không bao giờ tắt cho đến đời đời.[79] Cuối cùng hắn phải trả giá cho tội lỗi vì đã kiện cáo người dân của Đức Chúa Trời trước mặt Đức Chúa Trời

Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.

- Khải Huyền 20:10


Như sự dạy dỗ của Kinh Thánh rằng “kẻ thua trở thành tôi mọi của kẻ thắng”,[80] những kẻ bị thua Satan sẽ đi vào hồ lửa, nơi mà chủ nhân của chúng đi vào.[81]

Video liên quan

  • Giảng đạo của Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol: Ấy là một kẻ thù đã làm điều đó

Xem thêm

Chú thích

  1. “Strong's #7854 - שָׂטָן”. StudyLight.
  2. “Strong's #4566 - Σατάν”. StudyLight.
  3. Trong tiếng Hêbơrơ, khi từ này được sử dụng không có mạo từ, nó thường có nghĩa là “Kẻ nghịch thù, Kẻ thù nghịch, Kẻ cừu địch” (I Samuên 29:4, II Samuên 19:22, I Các Vua 11:14, Thi Thiên 38:20)
  4. “1228.diablos(διάβολος)”. Bible hub.
  5. 5,0 5,1 5,2 5,3 “Khải Huyền 12:9-10”. Con rồng lớn đó bị quăng xuống, tức là con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Satan, dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó. Tôi lại nghe trên trời có tiếng lớn rằng: Bây giờ sự cứu rỗi, quyền năng, và nước Đức Chúa Trời chúng ta đã đến cùng quyền phép của Đấng Christ Ngài nữa; vì kẻ kiện cáo anh em chúng ta, kẻ ngày đêm kiện cáo chúng ta trước mặt Đức Chúa Trời, nay đã bị quăng xuống rồi.
  6. ‘Diabolos’ có nghĩa là ‘kẻ vu khống, kẻ vu khống, ác quỷ, kẻ độc ác.’ Động từ mà nó bắt nguồn, diabalo (διαβάλλω) có nghĩa là “cáo buộc, chỉ trích hoặc buộc tội với thái độ thù địch”.
  7. “Ma quỉ”. Britannica.
  8. “I Giăng 3:8”. Kẻ nào phạm tội là thuộc về ma quỉ; vì ma quỉ phạm tội từ lúc ban đầu. Vả, Con Đức Chúa Trời đã hiện ra để hủy phá công việc của ma quỉ.
  9. “Mathiơ 13:39”. kẻ nghịch thù gieo cỏ ấy, là ma quỉ; mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ.
  10. “Đaniên 7:25”. Vua đó sẽ nói những lời phạm đến Đấng Rất Cao (Đức Chúa Trời), làm hao mòn các thánh của Đấng Rất Cao, và định ý đổi những thời kỳ và luật pháp; các thánh sẽ bị phó trong tay người cho đến một kỳ, những kỳ, và nửa kỳ.
  11. 11,0 11,1 “Khải Huyền 13:4-7”. Người ta khởi sự thờ phượng con rồng, bởi nó đã lấy quyền phép cho con thú; và họ cũng thờ phượng chính con thú, mà rằng: Ai sánh được với con thú, ai giao chiến cùng nó được? Nó được ban cho cái miệng nói những lời kiêu ngạo phạm thượng; và nó lại được quyền làm việc trong bốn mươi hai tháng. Vậy, nó mở miệng ra nói những lời phạm đến Ðức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài cùng những kẻ ở trên trời. Nó lại được phép giao chiến cùng các thánh đồ và được thắng. Nó cũng được quyền cai trị mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng và mọi nước.
  12. “Êsai 14:4-15”. thì ngươi sẽ dùng lời thí dụ nầy nói về vua Babylôn rằng: Sao kẻ bạo ngược đã tiệt đi, thành ức hiếp đã dứt đi!... Hỡi sao mai, con trai của sáng sớm kia, sao ngươi từ trời sa xuống! Hỡi kẻ giày đạp các nước kia, ngươi bị chặt xuống đất là thể nào!
  13. “Êxêchiên 28:11-17”. Lại có lời Đức Giêhôva phán cùng ta như vầy: Hỡi con người, hãy làm một bài ca thương về vua Tyrơ và nói cùng người rằng: Chúa Giêhôva phán như vầy: Ngươi gồm đủ tất cả, đầy sự khôn ngoan, tốt đẹp trọn vẹn... vậy ta đã xô ngươi như là vật ô uế xuống khỏi núi Đức Chúa Trời; hỡi chêrubim che phủ kia, ta diệt ngươi giữa các hòn ngọc sáng như lửa! Lòng ngươi đã kiêu ngạo vì sự đẹp ngươi, và sự vinh hiển của ngươi làm cho ngươi làm hư khôn ngoan mình. Ta đã xô ngươi xuống đất, đặt ngươi trước mặt các vua, cho họ xem thấy.
  14. “Khải Huyền 12:9”. Con rồng lớn đó bị quăng xuống, tức là con rắn xưa, gọi là ma quỉ và Satan, dỗ dành cả thiên hạ; nó đã bị quăng xuống đất, các sứ nó cũng bị quăng xuống với nó.
  15. “Sáng Thế Ký 2:15-17”. Giêhôva Đức Chúa Trời đem người ở vào cảnh vườn Êđen để trồng và giữ vườn. Rồi, Giêhôva Ðức Chúa Trời phán dạy rằng: Ngươi được tự do ăn hoa quả các thứ cây trong vườn; nhưng về cây biết điều thiện và điều ác thì chớ hề ăn đến; vì một mai ngươi ăn, chắc sẽ chết.
  16. 16,0 16,1 16,2 “Sáng Thế Ký 3:1-6”. Vả, trong các loài thú đồng mà Giêhôva Ðức Chúa Trời đã làm nên, có con rắn là giống quỉ quyệt hơn hết.... Rắn bèn nói với người nữ rằng: Hai ngươi chẳng chết đâu; nhưng Đức Chúa Trời biết rằng hễ ngày nào hai ngươi ăn trái cây đó, mắt mình mở ra, sẽ như Đức Chúa Trời, biết điều thiện và điều ác. bèn hái ăn, rồi trao cho chồng đứng gần mình, chồng cũng ăn nữa.
  17. “Sáng Thế Ký 3:22-24”. Giêhôva Ðức Chúa Trời phán rằng: Nầy, về sự phân biệt điều thiện và điều ác, loài người đã thành một bực như chúng ta; vậy bây giờ, ta hãy coi chừng, e loài người giơ tay lên cũng hái trái cây sự sống mà ăn và được sống đời đời chăng. Giêhôva Ðức Chúa Trời bèn đuổi loài người ra khỏi vườn Êđen đặng cày cấy đất, là nơi có người ra. Vậy, Ngài đuổi loài người ra khỏi vườn, rồi đặt tại phía đông vườn Êđen các thần chêrubim với gươm lưỡi chói lòa, để giữ con đường đi đến cây sự sống.
  18. “Rôma 5:14–21”. Nhưng từ Ađam cho đến Môise, sự chết đã cai trị cả đến những kẻ chẳng phạm tội giống như tội của Ađam, là người làm hình bóng của Ðấng phải đến... Vì, như bởi sự không vâng phục của một người mà mọi người khác đều thành ra kẻ có tội, thì cũng một lẽ ấy, bởi sự vâng phục của một người mà mọi người khác sẽ đều thành ra công bình... hầu cho tội lỗi đã cai trị làm nên sự chết thể nào, thì ân điển cũng cai trị bởi sự công bình thể ấy, đặng ban cho sự sống đời đời bởi Đức Chúa Jêsus Christ, là Chúa chúng ta.
  19. 19,0 19,1 “II Côrinhtô 11:2-3”. Nhưng tôi ngại rằng như xưa Êva bị cám dỗ bởi mưu chước con rắn kia, thì ý tưởng anh em cũng hư đi, mà dời đổi lòng thật thà tinh sạch đối với Đấng Christ chăng.
  20. “Sáng Thế Ký 1:28”. Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời cùng các vật sống hành động trên mặt đất.
  21. “Êphêsô 1:10”. để làm sự định trước đó trong khi kỳ mãn — hội hiệp muôn vật lại trong Đấng Christ, cả vật ở trên trời và vật ở dưới đất.
  22. “Côlôse 1:15-16”. Ấy chính Ngài (Đấng Christ) là hình ảnh của Ðức Chúa Trời không thấy được, là Ðấng sanh ra đầu hết thảy mọi vật dựng nên. Vì muôn vật đã được dựng nên trong Ngài, bất luận trên trời, dưới đất, vật thấy được, vật không thấy được, hoặc ngôi vua, hoặc quyền cai trị, hoặc chấp chánh, hoặc cầm quyền, đều là bởi Ngài và vì Ngài mà được dựng nên cả.
  23. “Luca 19:10”. Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất.
  24. “Giăng 12:31-33”. Hiện bây giờ, có sự phán xét thế gian nầy, và hiện nay vua chúa của thế gian nầy phải bị xua đuổi. Còn ta, khi ta đã được treo lên khỏi đất, ta sẽ kéo mọi người đến cùng ta. Ngài phán vậy để chỉ mình phải chết bằng cách nào.
  25. “Hêbơrơ 2:14-15”. Vậy thì, vì con cái có phần về huyết và thịt, nên chính Ðức Chúa Jêsus cũng có phần vào đó, hầu cho Ngài bởi sự chết mình mà phá diệt kẻ cầm quyền sự chết, là ma quỉ, lại cho giải thoát mọi người vì sự sợ chết, bị cầm trong vòng tôi mọi trọn đời.
  26. A Basic Bible Dictionary, pg. 17, ''Canterbury Press'', 2004
  27. 27,0 27,1 “Sáng Thế Ký 3:14-15”. Giêhôva Ðức Chúa Trời bèn phán cùng rắn rằng: Vì mầy đã làm điều như vậy, mầy sẽ bị rủa sả trong vòng các loài súc vật, các loài thú đồng, mầy sẽ bò bằng bụng và ăn bụi đất trọn cả đời. Ta sẽ làm cho mầy cùng người nữ, dòng dõi mầy cùng dòng dõi người nữ nghịch thù nhau. Người sẽ giày đạp đầu mầy, còn mầy sẽ cắn gót chân người.
  28. “I Sử Ký 21:1”. Satan dấy lên muốn làm hại cho Ysơraên, bèn giục Đavít lấy số Ysơraên.
  29. “Xachari 3:1”. Đoạn, Đức Giêhôva cho ta xem thấy thầy tế lễ cả Giêhôsua đương đứng trước mặt thiên sứ Đức Giêhôva, và Satan đứng bên hữu người đặng đối địch người.
  30. “Giăng 13:2”. Đương bữa ăn tối (ma quỉ đã để mưu phản Ngài vào lòng Giuđa Íchcariốt con trai Simôn),
  31. “Khải Huyền 12:13–18”. Khi rồng thấy mình bị quăng xuống đất, bèn đuổi theo người đàn bà đã sanh con trai... Con rồng giận người đàn bà, bèn đi tranh chiến cùng con cái khác của người, là những kẻ vẫn giữ các điều răn của Đức Chúa Trời và lời chứng của Đức Chúa Jêsus. Con rồng đứng trên bãi cát của biển.
  32. “Giăng 8:44”. Các ngươi bởi cha mình, là ma quỉ, mà sanh ra; và các ngươi muốn làm nên sự ưa muốn của cha mình. Vừa lúc ban đầu nó đã là kẻ giết người, chẳng bền giữ được lẽ thật, vì không có lẽ thật trong nó đâu. Khi nó nói dối, thì nói theo tánh riêng mình, vì nó vốn là kẻ nói dối và là cha sự nói dối.
  33. “II Côrinhtô 11:13-15”. . Vì mấy người như vậy là sứ đồ giả, là kẻ làm công lừa dối, mạo chức sứ đồ của Ðấng Christ. Nào có lạ gì, chính quỉ Satan mạo làm thiên sứ sáng láng. Vậy thì những kẻ giúp việc nó mạo làm kẻ giúp việc công bình cũng chẳng lạ gì; nhưng sự cuối cùng họ sẽ y theo việc làm.
  34. “Mathiơ 13:24-30, 36-43”.
  35. “Khải Huyền 2:12–13”. Ta biết nơi ngươi ở; đó là ngôi của quỉ Satan; ngươi đã vững lòng tôn danh ta, không chối đạo ta; dầu trong những ngày đó, Antiba, kẻ làm chứng trung thành của ta đã bị giết nơi các ngươi, là nơi Satan ở.
  36. “II Têsalônica 2:4”. tức là kẻ đối địch, tôn mình lên trên mọi sự mà người ta xưng là Đức Chúa Trời hoặc người ta thờ lạy, rất đỗi ngồi trong đền Đức Chúa Trời, chính mình tự xưng là Đức Chúa Trời.
  37. “Xuất Êdíptô Ký 31:13”. Phần ngươi hãy nói cùng dân Ysơraên rằng: Nhứt là các ngươi hãy giữ ngày sabát ta, vì là một dấu giữa ta và các ngươi, trải qua mọi đời, để thiên hạ biết rằng ta, là Đức Giêhôva, làm cho các ngươi nên thánh.
  38. “Xuất Êdíptô Ký 12:11-14”. Vậy, ăn thịt đó, phải như vầy: Dây lưng cột, chân mang giày, tay cầm gậy, ăn hối hả; ấy là lễ Vượt qua của Đức Giêhôva. Ðêm đó ta sẽ... ta sẽ xét đoán các thần của xứ Êdíptô; ta là Đức Giêhôva... Các ngươi hãy ghi ngày đó làm kỷ niệm; trải các đời hãy giữ làm một lễ cho Đức Giêhôva, tức là một lễ lập ra đời đời.
  39. “II Các Vua 23:1-7”.
  40. “II Các Vua 23:21–25”. Vua bèn truyền lịnh cho cả dân sự rằng: Hãy giữ lễ Vượt qua cho Giêhôva Đức Chúa Trời của các ngươi, tùy theo các lời đã chép trong sách giao ước... thật chẳng hề có giữ một lễ Vượt qua nào giống như lễ Vượt qua giữ cho Ðức Giêhôva tại Giêrusalem, nhằm năm thứ mười tám đời vua Giôsia. Giôsia cũng trừ diệt những đồng cốt và thầy bói, những thêraphim, và hình tượng, cùng hết thảy sự gớm ghiếc thấy trong xứ Giuđa và tại thành Giêrusalem,
  41. “II Côrinhtô 4:3-6”. Nếu Tin lành của chúng tôi còn che khuất, là chỉ che khuất cho những kẻ hư mất, cho những kẻ chẳng tin mà chúa đời nầy đã làm mù lòng họ, hầu cho họ không trông thấy sự vinh hiển chói lói của Tin lành Đấng Christ,
  42. “Phục Truyền Luật Lệ Ký 13:5”. Nhưng người ta phải giết tiên tri hay là kẻ hay chiêm bao ấy, vì hắn có giục dấy loạn cùng Giêhôva Đức Chúa Trời các ngươi, là Đấng đã đem các ngươi ra khỏi xứ Êdíptô, chuộc các ngươi khỏi nhà nô lệ, — đặng xô ngươi ra ngoài con đường của Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi đã chỉ cho ngươi đi. Ấy, ngươi sẽ diệt kẻ hung ác khỏi giữa mình là như vậy.
  43. “I Têsalônica 3:5”. Vậy, không thể đợi lâu hơn nữa, nên tôi đã sai Timôthê đi, để cho biết đức tin anh em ra làm sao, e rằng kẻ cám dỗ đã cám dỗ anh em, mà công phu của chúng tôi trở nên vô ích chăng.
  44. “Khải Huyền 13:14”. Nó lừa dối dân cư trên đất bằng những phép lạ nó đã được phép làm ra trước mặt con thú; và khuyên dân cư trên đất tạc tượng cho con thú đã bị thương bằng gươm và đã sống lại.
  45. “Khải Huyền 20:10”. Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.
  46. “I Giăng 3:7-8”. Hỡi các con cái bé mọn, chớ để cho ai lừa dối mình: kẻ làm sự công bình là người công bình, như chính mình Chúa là công bình. Kẻ nào phạm tội là thuộc về ma quỉ; vì ma quỉ phạm tội từ lúc ban đầu. Vả, Con Đức Chúa Trời đã hiện ra để hủy phá công việc của ma quỉ.
  47. “II Giăng 1:7”. Trong thế gian đã rải nhiều kẻ dỗ dành, là kẻ chẳng xưng Đức Chúa Jêsus Christ lấy xác thịt mà đến: ấy đó thật là kẻ dỗ dành và kẻ địch lại Đấng Christ.
  48. “Mathiơ 24:5”. Vì nhiều người sẽ mạo danh ta đến mà nói rằng: Ta là Đấng Christ; và sẽ dỗ dành nhiều người.
  49. “Mathiơ 24:24”. Vì nhiều christ giả và tiên tri giả sẽ dấy lên, làm những dấu lớn, phép lạ, nếu có thể được thì họ cũng đến dỗ dành chính những người được chọn.
  50. “Khải Huyền 19:20”. Nhưng con thú bị bắt và tiên tri giả là kẻ đã làm phép lạ trước mặt con thú, nhờ đó lừa dối những người đã nhận dấu hiệu con thú cùng thờ lạy hình tượng nó, cũng bị bắt với nó nữa; cả hai đều đương sống bị quăng xuống hồ có lửa và diêm cháy bừng bừng.
  51. “I Timôthê 4:1-3”. Vả, Đức Thánh Linh phán tỏ tường rằng, trong đời sau rốt, có mấy kẻ sẽ bội đạo mà theo các thần lừa dối, và đạo lý của quỉ dữ... họ sẽ cấm cưới gả, và biểu kiêng các thức ăn
  52. “Rôma 16:17–18”. Hỡi anh em, tôi khuyên anh em coi chừng những kẻ gây nên bè đảng và làm gương xấu, nghịch cùng sự dạy dỗ mà anh em đã nhận. Phải tránh xa họ đi. Vì những kẻ đó chẳng hầu việc Đấng Christ, Chúa chúng ta, song hầu việc cái bụng họ, và lấy những lời ngọt ngào dua nịnh dỗ dành lòng kẻ thật thà.
  53. “I Timôthê 6:10”. Bởi chưng sự tham tiền bạc là cội rễ mọi điều ác, có kẻ vì đeo đuổi nó mà bội đạo, chuốc lấy nhiều điều đau đớn.
  54. “II Phierơ 2:14–18”. cặp mắt chúng nó đầy sự gian dâm, chúng nó phạm tội không bao giờ chán, dỗ dành những người không vững lòng, chúng nó có lòng quen thói tham dục: ấy là những con cái đáng rủa sả. Chúng nó đã bỏ đường thẳng mà đi sai lạc theo đường của Balaam, con trai Bôsô, là kẻ tham tiền công của tội ác; nhưng người bị trách về sự phạm tội của mình... Chúng nó dùng những lời văn hoa hư đản, đem những điều ham muốn của xác thịt và điều gian dâm mà dỗ dành những kẻ mới vừa tránh khỏi các người theo đường lầm lạc;
  55. “Giacơ 1:14”. Nhưng mỗi người bị cám dỗ khi mắc tư dục xui giục mình.
  56. “I Côrinhtô 6:8-10”. Anh em há chẳng biết những kẻ không công bình chẳng bao giờ hưởng được nước Ðức Chúa Trời sao? Chớ tự dối mình: Phàm những kẻ tà dâm, kẻ thờ hình tượng, kẻ ngoại tình, kẻ làm giáng yểu điệu, kẻ đắm nam sắc, kẻ trộm cướp, kẻ hà tiện, kẻ say sưa, kẻ chưởi rủa, kẻ chắt bóp, đều chẳng hưởng được nước Ðức Chúa Trời đâu.
  57. “Mathiơ 4:1-11”.
  58. “Mác 1:13”. Ngài ở nơi đồng vắng chịu quỉ Satan cám dỗ bốn mươi ngày, ở chung với thú rừng, và có thiên sứ hầu việc Ngài.
  59. “Luca 4:2-13”.
  60. “Khải Huyền 13:2-7, 18”. và con rồng đã lấy sức mạnh, ngôi, và quyền phép lớn mà cho nó... Người ta khởi sự thờ phượng con rồng, bởi nó đã lấy quyền phép cho con thú; và họ cũng thờ phượng chính con thú, mà rằng: Ai sánh được với con thú, ai giao chiến cùng nó được?... Vậy, nó mở miệng ra nói những lời phạm đến Đức Chúa Trời, phạm đến danh Ngài, đền tạm Ngài cùng những kẻ ở trên trời. Nó lại được phép giao chiến cùng các thánh đồ và được thắng. Nó cũng được quyền trị mọi chi phái, mọi dân tộc, mọi tiếng và mọi nước.
  61. “Đaniên 8:9-12”. Bởi một trong các sừng, có mọc ra một cái sừng nhỏ, lớn lên rất mạnh, về phương nam, phương đông, lại hướng về đất vinh hiển. Nó lớn lên đến cơ binh trên trời; làm cho đổ xuống đất một phần cơ binh và một phần trong các ngôi sao, rồi nó giày đạp lên. Nó làm mình nên lớn cho đến tướng cơ binh; nó cất của lễ hằng dâng khỏi Ngài, và nơi thánh của Ngài bị quăng xuống. Vì cớ tội lỗi thì cơ binh được phó cho nó, luôn với của lễ thiêu hằng dâng; và nó ném bỏ lẽ thật xuống đất, nó làm theo ý mình và được thạnh vượng.
  62. “Michê 4:1–2”. Xảy ra trong những ngày sau rốt, núi của nhà Đức Giêhôva sẽ lập lên trên chót các núi, và sẽ được nhắc cao lên hơn các đồi. Các dân sẽ chảy về đó; và nhiều nước sẽ đi đến đó, mà rằng: Hãy đến, chúng ta hãy lên núi của Đức Giêhôva, nơi nhà của Đức Chúa Trời Giacốp! Ngài sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài, và chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài. Vì luật pháp sẽ ra từ Siôn, lời của Đức Giêhôva từ Giêrusalem.
  63. “Hêbơrơ 9:28”. cũng vậy, Đấng Christ đã dâng mình chỉ một lần đặng cất tội lỗi của nhiều người; Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.
  64. “Thi Thiên 2:1–12”. Nhân sao các ngoại bang náo loạn? Và những dân tộc toan mưu chước hư không? Các vua thế gian nổi dậy, Các quan trưởng bàn nghị cùng nhau Nghịch Đức Giêhôva, và nghịch Đấng chịu xức dầu của Ngài mà rằng: Chúng ta hãy bẻ lòi tói của hai Người, Và quăng xa ta xiềng xích của họ. Đấng ngự trên trời sẽ cười, Chúa sẽ nhạo báng chúng nó.
  65. “Êsai 41:2-8”. Ai đã làm và thành tựu việc nầy? Ai đã gọi các dòng dõi từ ban đầu? Ấy là chính ta, Đức Giêhôva, là đầu tiên, mà cũng sẽ ở với cuối cùng. Các cù lao thấy và thất kinh; các đầu cùng đất đều run rẩy. Chúng nó đều đến gần và nhóm lại, ai nấy giúp đỡ kẻ lân cận mình, và bảo anh em mình rằng: Hãy phấn chí!
  66. “Khải Huyền 17:14”. Chúng chiến tranh cùng Chiên Con, Chiên Con sẽ được thắng, vì là Chúa của các chúa, Vua của các vua; và những kẻ được kêu gọi, những kẻ được chọn cùng những kẻ trung tín đều ở với Chiên Con, cũng thắng được chúng nữa.
  67. “Êsai 31:3”. Vả, người Êdíptô là loài người, không phải là Đức Chúa Trời; những ngựa nó chỉ là xác thịt, không phải là thần. Khi Đức Giêhôva sẽ dang tay ra, tức thì kẻ giúp sẽ vấp, kẻ được giúp sẽ ngã, cả hai đều diệt mất.
  68. “Khải Huyền 19:11–16”. Bấy giờ tôi thấy trời mở ra, và có một con ngựa bạch hiện ra:... Các đạo binh trên trời đều mặc vải gai mịn, trắng và sạch, cưỡi ngựa bạch theo Ngài... Trên áo tơi và trên đùi Ngài, có đề một danh là: Vua của các vua và Chúa của các chúa.
  69. “Khải Huyền 17:14”. Chúng chiến tranh cùng Chiên Con, Chiên Con sẽ được thắng, vì là Chúa của các chúa, Vua của các vua; và những kẻ được kêu gọi, những kẻ được chọn cùng những kẻ trung tín đều ở với Chiên Con, cũng thắng được chúng nữa.
  70. “Giacơ 4:7”. Vậy hãy phục Đức Chúa Trời; hãy chống trả ma quỉ, thì nó sẽ lánh xa anh em. Hãy đến gần Đức Chúa Trời, thì Ngài sẽ đến gần anh em.
  71. “I Phierơ 5:8”. Hãy tiết độ và tỉnh thức: kẻ thù nghịch anh em là ma quỉ, như sư tử rống, đi rình mò chung quanh anh em, tìm kiếm người nào nó có thể nuốt được.
  72. “Êsai 59:1-2”. Nầy, tay Đức Giêhôva chẳng trở nên ngắn mà không cứu được; tai Ngài cũng chẳng nặng nề mà không nghe được đâu. Nhưng ấy là sự gian ác các ngươi làm cách xa mình với Đức Chúa Trời; và tội lỗi ngươi đã che khuất mặt Ngài khỏi các ngươi, đến nỗi Ngài không nghe các ngươi nữa.
  73. “I Giăng 3:2-4”. Ai có sự trông cậy đó trong lòng, thì tự mình làm nên thanh sạch, cũng như Ngài là thanh sạch. Còn ai phạm tội tức là trái luật pháp; và sự tội lỗi tức là sự trái luật pháp.
  74. “Êphêsô 4:25-27”. Như vậy, mỗi người trong anh em phải chừa sự nói dối, hãy nói thật với kẻ lân cận mình, vì chúng ta làm chi thể cho nhau. Ví bằng anh em đang cơn giận, thì chớ phạm tội; chớ căm giận cho đến khi mặt trời lặn, và đừng cho ma quỉ nhân dịp.
  75. “II Timôthê 2:25-26”. dùng cách mềm mại mà sửa dạy những kẻ chống trả, mong rằng Đức Chúa Trời ban cho họ sự ăn năn để nhìn biết lẽ thật, và họ tỉnh ngộ mà gỡ mình khỏi lưới ma quỉ, vì đã bị ma quỉ bắt lấy đặng làm theo ý nó.
  76. “Giăng 17:17”. Xin Cha lấy lẽ thật khiến họ nên thánh; lời Cha tức là lẽ thật.
  77. “I Giăng 2:3-4”. Nầy tại sao chúng ta biết mình đã biết Ngài, ấy là tại chúng ta giữ các điều răn của Ngài. Kẻ nào nói: Ta biết Ngài, mà không giữ điều răn Ngài, là người nói dối, lẽ thật quyết không ở trong người.
  78. “Chúng ta biết mình thuộc về Đức Chúa Trời, còn cả thế gian đều phục dưới quyền ma quỉ”. Chúng ta biết mình thuộc về Đức Chúa Trời, còn cả thế gian đều phục dưới quyền ma quỉ.
  79. “Khải Huyền 20:1-3”. Đoạn, tôi thấy một vị thiên sứ trên trời xuống, tay cầm chìa khóa vực sâu và một cái xiềng lớn. Người bắt con rồng, tức là con rắn đời xưa, là ma quỉ, là Satan, mà xiềng nó lại đến ngàn năm. Người quăng nó xuống vực, đóng cửa vực và niêm phong lại, hầu cho nó không đi lừa dối các dân được nữa, cho đến chừng nào hạn một ngàn năm đã mãn. Sự đó đoạn, Satan cũng phải được thả ra trong ít lâu.
  80. “II Phierơ 2:19”. chúng nó hứa sự tự do cho người, mà chính mình thì làm tôi mọi sự hư nát; vì có sự chi đã thắng hơn người, thì người là tôi mọi sự đó.
  81. “Mathiơ 25:31-46”.