Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Êlôhim”

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
(Tạo trang mới với nội dung “thumb|250px|히브리어, 엘로힘 '''엘로힘'''(אֱלֹהִים, Elohim)은 구약 원어성경에서 '하나님'을 가리키는 단어로 가장 많이 쓰인 히브리어이며, 문법적으로 복수 명사다. 직역하면 '하나님들'이라는 뜻으로 '''아버지 하나님'''(God the Father, Heavenly Father)과 '''어머니 하나님'''(God the Mother, Heavenly Mother)을 지칭한다. 엘로힘 하나님은 …”)
 
Không có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 12 phiên bản của 3 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
[[File:Elohim.jpg|thumb|250px|히브리어, 엘로힘]]
{{그림 | Elohim_vi.jpg |너비= 250px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀=Tiếng Hêbơrơ, Êlôhim}}
'''엘로힘'''(אֱלֹהִים, Elohim)은 구약 원어성경에서 '[[하나님]]'을 가리키는 단어로 가장 많이 쓰인 히브리어이며, 문법적으로 복수 명사다. 직역하면 '하나님들'이라는 뜻으로 '''아버지 하나님'''(God the Father, Heavenly Father)'''어머니 하나님'''(God the Mother, Heavenly Mother)을 지칭한다. 엘로힘 하나님은 [[6일 창조|천지창조]]로부터 새 하늘과 새 땅이 펼쳐지는 마지막 때까지 구원 사역을 함께 이끌어가신다.  
'''Êlôhim''' (אֱלֹהִים, Elohim) là từ để chỉ về “[[Đức Chúa Trời]]” theo tiếng Hêbơrơ, được sử dụng nhiều nhất trong Kinh Thánh Cựu Ước, và là một danh từ số nhiều về mặt ngữ pháp. Dịch sát nghĩa thì từ đó có nghĩa là “Các Đức Chúa Trời”, đề cập đến '''Đức Chúa Trời Cha''' (God the Father, Heavenly Father) '''Đức Chúa Trời Mẹ''' (God the Mother, Heavenly Mother). Đức Chúa Trời Êlôhim cùng dẫn dắt công cuộc cứu rỗi từ khi [[Sáng tạo 6 ngày|dựng nên trời đất]] cho đến lúc cuối cùng khi trời mới và đất mới được trải bày ra.  


== 엘로힘의 의미 ==
== Ý nghĩa của Êlôhim ==
엘로힘은 '신(神)', '하나님(God)'을 의미하는 단어 '엘로아흐'에 복수형 어미 '임(ים)'이 결합한 형태로 '신들', '하나님들'을 뜻한다. 하나님을 의미하는 히브리어 단어 중 [[(히브리어) |]], [[엘로아흐]]는 단수 명사, 엘로힘은 복수 명사다.<br />
Êlôhim có nghĩa là “Các Đức Chúa Trời” hoặc “Các Vị Thần”, là hình thức kết hợp của từ “Êlôah” nghĩa là “Đức Chúa Trời”, “thần” với hậu tố số nhiều “im”. Trong từ ngữ tiếng Hêbơrơ chỉ về Đức Chúa Trời thì [[Êl (tiếng Hêbơrơ)|Êl]] [[Êlôah]] là danh từ số ít, còn Êlôhim là danh từ số nhiều.  
하나님을 뜻하는 이 세  단어 중에서도 가장 보편적으로 사용된 엘로힘은 [[구약성경]] 전반에 걸쳐 2500회가량 기록되었다. 엘로힘은 성경 첫 장에서부터 등장한다. [[창세기]] 1장 1절 "태초에 하나님이 천지를 창조하시니라"라는 구절에서 '하나님'은 히브리어로 '엘로힘'이라 표기되어 있다.  
 
{{인용문5 |내용= בְּרֵאשִׁ֖ית בָּרָ֣א אֱלֹהִ֑ים אֵ֥ת הַשָּׁמַ֖יִם וְאֵ֥ת הָאָֽרֶץ׃  |출처= [https://biblehub.com/interlinear/genesis/1.htm 히브리어 성경 창세기 1:1]}}
Trong ba từ có ý nghĩa là Đức Chúa Trời, Êlôhim là từ được sử dụng phổ biến nhất với khoảng 2500 lần được ghi chép xuyên suốt [[Kinh Thánh Cựu Ước]]. Từ Êlôhim đã xuất hiện trong chương đầu tiên của Kinh Thánh. Trong câu “Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất” tại sách [[Sáng Thế Ký]] 1:1, từ “Đức Chúa Trời” được viết là “Êlôhim” theo tiếng Hêbơrơ.  
{{인용문5 |내용= בְּרֵאשִׁ֖ית בָּרָ֣א אֱלֹהִ֑ים אֵ֥ת הַשָּׁמַ֖יִם וְאֵ֥ת הָאָֽרֶץ׃  |출처= [https://biblehub.com/interlinear/genesis/1.htm Sáng Thế Ký 1:1 Kinh Thánh tiếng Hêbơrơ]}}
{| class="wikitable"
{| class="wikitable"
|+
|+
!410. אל [êl]
!410. אל [êl] '''Êl'''
!433. אֱלוֹהַּ [ělôwahh] 엘로아흐
!433. אֱלוֹהַּ [ělôwahh] '''Êlôah'''
!430. אֱלֹהִים [ělôhîym] 엘로힘
!430. אֱלֹהִים [ělôhîym] '''Êlôhim'''
|-
|-
|. 남. 352의 압축형: <br /> 1) 강한[형용사], 영웅. <br /> 2) , 능력, 31:39. <br /> 3) .
|Danh từ. Dạng rút gọn của từ 352:
|. 410에서 유래한 강조의 연계형: <br /> 1) 신성, 12:12. <br /> 2) 참된 하나님, 32:15. <br /> 3) , 11:37. <br /> 4) , 82:1.
1) Mạnh mẽ (tính từ), anh hùng.
|명. 남. '''433의 복수형''': <br /> 1) 신들[통상적인 의미]. <br /> 2) [특별히] 신과 같은 모습, 삼상 28:13. <br /> 3) 유일하고 참된 하나님[대개 관사 הָ와 함께 쓰일 경우], 4:35. 왕상 18:21.
 
2) Sức mạnh, năng lực, Sáng Thế Ký 31:39.
 
3) Thần.
|Danh từ. Dạng liên kết nhấn mạnh bắt nguồn bởi từ 410:
1) Thần tánh, Xuất Êdíptô Ký 12:12.
 
2) Đức Chúa Trời chân thật, Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:15.
 
3) Đức Chúa Trời, Đaniên 11:37.
 
4) Vua, Thi Thiên 82:1.
|Danh từ. '''Số nhiều của 433''':
1) Các Đức Chúa Trời [nghĩa thông thường].
 
2) [Đặc biệt] Hình dáng giống với thần, I Samuên 28:13.
 
3) Đức Chúa Trời chân thật và duy nhất (khi dùng với mạo từ הָ), Phục Truyền Luật Lệ Ký 4:35. I Các Vua 18:21.
|}
|}
<small />※《로고스 히브리어사전》의 단어 설명. 410. 433. 430.은 19세기 말 미국의 신학자 제임스 스트롱(James Strong)이 원어 성경을 쉽게 연구할 수 있도록 단어에 붙여놓은 숫자로, 통칭 '스트롱코드(Strong Code)'라 한다. </small><br /><br />
<small>※ Giải thích từ vựng của (Từ điển tiếng Hêbơrơ Logos). 410. 433. 430. là những chữ số được gắn thêm vào các từ ngữ bởi nhà thần học James Strong người Mỹ cuối thế kỷ 19, để có thể nghiên cứu Kinh Thánh bằng ngôn ngữ gốc một cách dễ dàng hơn, được gọi chung là “Strong Code”.</small>
 
==Đức Chúa Trời Êlôhim đã phán rằng “Chúng Ta”==
Trong [[Kinh Thánh]] không chỉ ghi chép Đức Chúa Trời là danh từ số nhiều, mà cũng đã ghi chép bằng đại từ nhân xưng số nhiều ở ngôi thứ nhất là “Chúng Ta”.
{{인용문5 |내용=Ðức Chúa Trời phán rằng: '''Chúng ta''' hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_1 Sáng Thế Ký 1:26]}}{{인용문5 |내용=Then God said, "Let '''us''' make man in '''our''' image, in '''our''' likeness" |출처=[http://www.holybible.or.kr/B_NIV/cgi/bibleftxt.php?VR=NIV&VL=1&CN=1&CV=99 Genesis 1:26]}}
Nếu chỉ tồn tại một Đức Chúa Trời, thì Ngài phải xưng là “Ta” chứ không phải là “Chúng Ta”. Thế nhưng, Đức Chúa Trời đã không phán rằng “Ta hãy làm nên loài người như hình Ta và theo tượng Ta” mà đã hiểu hiện là “Chúng Ta”. Cách biểu hiện hình thức số nhiều của Đức Chúa Trời đặt ra câu hỏi đối với các Cơ Đốc nhân tin rằng chỉ có một Đức Chúa Trời và đang gọi Ngài là Cha. {{인용문 |Đỉnh điểm của Sáng Thế Ký chương 1 và trọng tâm của điều bí ẩn ấy nằm trong sự miêu tả về công việc sáng tạo nên “Ađam”, có nghĩa là con người hay loài người theo tiếng Hêbơrơ... Đức Chúa Trời đã không phán rằng “Hãy có loài người”. Thay vào đó, Đức Chúa Trời đã phán rằng “Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta (Sáng Thế Ký 1:26)”... Đoạn Kinh Thánh này từ lâu đã trở thành một câu đố đối với những người giải nghĩa Kinh Thánh.|Sự mầu nhiệm trong Kinh Thánh: Những câu hỏi chưa được giải đáp, Reader's Digest Association, Nhà xuất bản DongA, trang 21,}}
Các học giả cũng có nhiều ý kiến khác nhau về điều này. Có chủ trương cho rằng biểu hiện là “Chúng Ta” nghĩa là bản thân Đức Chúa Trời và các [[thiên sứ]], lại có người chủ trương rằng đó là Ba Vị Thánh Nhất Thể, hoặc cho rằng sử dụng hình thức số nhiều để thể hiện sự uy nghiêm của Đức Chúa Trời, hay cũng có chủ trương cho rằng điều này là do chịu sự ảnh hưởng của các dân tộc theo đa thần giáo ở xung quanh vào thời điểm ghi chép Kinh Thánh.
 
Nếu như “Chúng Ta” là Đức Chúa Trời và các thiên sứ, thì loài người là vật thọ tạo của các thiên sứ sẽ phải hầu việc các thiên sứ như [[Đấng Sáng Tạo]]. Tuy nhiên, Kinh Thánh chỉ về các thiên sứ và giải thích rằng các thiên sứ là thần hầu việc các thánh đồ nhận sự cứu rỗi,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_1 |title=Hêbơrơ 1:14 |publisher= |quote= Các thiên sứ há chẳng phải đều là thần hầu việc Ðức Chúa Trời, đã được sai xuống để giúp việc những người sẽ hưởng cơ nghiệp cứu rỗi hay sao?|url-status=live}}</ref> và là đối tượng nhận sự xét đoán của các thánh đồ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_6 |title=I Côrinhtô 6:3 |publisher= |quote= Anh em chẳng biết chúng ta sẽ xét đoán các thiên sứ sao? Huống chi việc đời nầy!|url-status=live}}</ref> Vả lại, [[Ba Vị Thánh Nhất Thể]] có nghĩa là [[Đức Cha (Giêhôva)|Đức Cha]], [[Đức Con (Jêsus)|Đức Con]] và [[Đức Thánh Linh]] chỉ là một Đức Chúa Trời Cha, cho nên không thể là số nhiều về mặt bản chất. Khi xem xét [[điều răn thứ nhất]] trong [[Mười Điều Răn]] là “Trước mặt Ta, ngươi chớ có các thần khác”,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_20 |title=Xuất Êdíptô Ký 20:3 |publisher= |quote= Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.|url-status=live}}</ref> thì chủ trương cho rằng Đức Chúa Trời được viết dưới hình thức số nhiều do bị ảnh hưởng bởi các dân tộc đa thần giáo là một điều phi lý.
 
== Êlôhim là Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ ==
{{그림 | 우리의 형상을 따라_vi.jpg |너비= 270px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀=Chúng ta có thể biết về Đức Chúa Trời Êlôhim thông qua loài người đã được sáng tạo nên theo hình ảnh của Đức Chúa Trời.}}
Câu hỏi được đặt ra bởi cách biểu hiện số nhiều là “Êlôhim” và “Chúng Ta” trong Sáng Thế Ký chương 1 câu 26 được làm sáng tỏ ở câu 27 tiếp theo.
{{인용문5 |내용=Ðức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người '''giống như hình Ðức Chúa Trời'''; Ngài '''dựng nên người nam cùng người nữ'''. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_1 Sáng Thế Ký 1:27]}}
Loài người được dựng nên theo hình ảnh của Đức Chúa Trời chính là người nam và người nữ. Chúng ta có thể biết được hai sự thật thông qua hình ảnh của loài người, là vật thọ tạo. Đức Chúa Trời quả thật là “hai Đấng” và Ngài có hình nam và hình nữ riêng biệt. Nhìn vào bản sao thì có thể biết được bản gốc. Nếu lấy Đức Chúa Trời làm bản gốc để tạo nên người nam và người nữ, thì dẫn đến kết luận rằng Đức Chúa Trời cũng tồn tại với hình nam và hình nữ. [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] đã cho biết về Đức Chúa Trời mang hình nam là “Cha chúng tôi ở trên trời”.
{{인용문5 |내용= Các ngươi hãy cầu như vầy: Lạy '''Cha chúng tôi''' ở trên trời. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_6 Mathiơ 6:9]}}
Ý nghĩa của từ Cha là “từ để gọi hoặc chỉ về người đàn ông đã sinh ra mình” hay là “từ để gọi hoặc chỉ về người đàn ông có con, trong quan hệ với con”, chỉ người có con cái mới có thể xưng hô là cha. Tuy nhiên, trên thực tế thì người mẹ đóng vai trò mang thai và sanh ra con cái. Phải có mẹ thì con cái mới tồn tại và xưng hô là “cha” mới có thể được sử dụng. Nếu đã có cha thì đương nhiên cũng phải có mẹ nữa. Việc Đức Chúa Jêsus gọi Đức Chúa Trời là Cha chính là tiền đề cho thấy sự tồn tại của Đức Chúa Trời Mẹ.
{{인용문5 |내용=Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là '''mẹ chúng ta'''. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Chương_4 Galati 4:26]}}
Đối với các con cái của Đức Chúa Trời sẽ nhận lấy sự cứu rỗi, không chỉ tồn tại Đức Chúa Trời Cha thôi mà còn tồn tại Đức Chúa Trời Mẹ nữa. Đức Chúa Trời Êlôhim - Đấng Sáng Tạo đã làm ra người nam và người nữ bởi lời phán rằng “Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta”, chính là [[Đức Chúa Trời Cha]] và [[Đức Chúa Trời Mẹ]].


=='우리'라 하신 엘로힘 하나님==
== Đức Chúa Trời Êlôhim được phản chiếu bởi Ađam và Êva ==
[[성경]]은 하나님을 복수형 명사만 아니라, '우리'라는 1인칭 복수 대명사로도 기록했다.
Ađam và Êva đã được sáng tạo ra một cách đặc biệt theo [[hình ảnh của Đức Chúa Trời]], là Đấng Sáng Tạo, và được lập làm người thống trị cai quản mọi sinh vật ở trên trái đất.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_1 |title=Sáng Thế Ký 1:28 |publisher= |quote=Ðức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời cùng các vật sống hành động trên mặt đất. |url-status=live}}</ref> Trong điều này có chứa đựng ý muốn của Đức Chúa Trời để cho biết về Đấng Cứu Chúa của nhân loại.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_4 |title=Khải Huyền 4:11 |publisher= |quote=Lạy Đức Chúa Trời là Chúa chúng tôi, Chúa đáng được vinh hiển, tôn quí và quyền lực; vì Chúa đã dựng nên muôn vật, và ấy là vì ý muốn Chúa mà muôn vật mới có và đã được dựng nên. |url-status=live}}</ref>  
{{인용문5 |내용=하나님이 가라사대 '''우리'''의 형상을 따라 '''우리'''의 모양대로 '''우리'''가 사람을 만들고 |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#1장 창세기 1:26]}}{{인용문5 |내용=Then God said, "Let '''us''' make man in '''our''' image, in '''our''' likeness" |출처=[http://www.holybible.or.kr/B_NIV/cgi/bibleftxt.php?VR=NIV&VL=1&CN=1&CV=99 Genesis 1:26]}}
하나님이 한 분으로 존재한다면 '우리'가 아닌 '나'라고 해야 한다. 그러나 하나님은 "나의 형상을 따라 나의 모양대로 내가 사람을 만들고"라고 하지 않으시고 반복해서 '우리'라고 표현했다. 하나님의 복수형 표현은 하나님을 '아버지'라 부르며 오직 한 분이라고 믿어온 기독교인들에게 의문을 던진다.
{{인용문 |"창세기 1장의 절정과 그 신비의 핵심은 히브리어로 인간 혹은 인류를 뜻하는 '아담'의 창조에 관한 묘사에 있다 ... 하나님은 "인간이 있으라" 하고 말하지는 않는다. 그 대신 하나님은 "우리의 형상을 따라 우리의 모양대로 우리가 사람을 만들자(창세기 1:26)"고 말한다 ... 이 대목은 오랫동안 성서를 해석하는 사람들에게 수수께끼가 되어왔다." |리더스 다이제스트, 《성서 속의 불가사의》, 동아출판사, 1991, 21쪽}}
이에 대한 신학자들의 의견은 분분하다. '우리'라는 표현이 하나님 자신과 [[천사]]들을 의미한다는 주장, 삼위일체를 의미한다는 주장, 혹은 하나님의 위엄을 나타내기 위해 복수형을 사용한다는 주장도 있고, 성경을 기록할 당시 주변 다신교 민족의 영향을 받았기 때문이라는 주장도 있다.<br/>만일 '우리'가 하나님과 천사들을 의미한다면 천사의 피조물인 사람은 천사들을 [[창조주]]로 섬겨야 할 것이다. 그러나 성경은 천사들을 가리켜 구원받을 성도들을 섬기는 영으로,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#1장 |title=히브리서 1:14 |publisher= |quote= 모든 천사들은 부리는 영으로서 구원 얻을 후사들을 위하여 섬기라고 보내심이 아니뇨}}</ref> 성도들의 판단을 받을 대상으로<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#6장 |title=고린도전서 6:3 |publisher= |quote= 우리가 천사를 판단할 것을 너희가 알지 못하느냐}}</ref> 설명하고 있다. 또한 [[성삼위일체]]는 [[성부 (여호와)|성부]], [[성자 (예수)|성자]], [[성령]]이 한 분 아버지 하나님이라는 뜻으로, 본질적으로 복수(複數)가 될 수 없다. [[십계명]]의 [[첫째 계명|첫 번째 계명]]이 '나 외에 다른 신을 섬기지 말라'인 것을 감안할 때<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#20장 |title=출애굽기 20:3 |publisher= |quote= 너는 나 외에는 다른 신들을 네게 있게 말지니라}}</ref> 다신교 민족의 영향을 받아 하나님을 복수형으로 표기했다는 주장도 비논리적이다.


== 엘로힘은 아버지 하나님과 어머니 하나님 ==
[[Ađam]] (Adam) là người đầu tiên được tạo ra theo hình ảnh của Đức Chúa Trời. Kinh Thánh cho biết rằng có Ađam thứ nhất và Ađam Sau Hết, và Ađam Sau Hết là [[Đấng Christ]].  
[[file:우리의 형상을 따라.png |thumb | 270px |하나님의 형상대로 창조된 사람을 통해 엘로힘 하나님을 알 수 있다]]
{{인용문5 |내용= Ađam, là người làm hình bóng của Đấng phải đến. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Rôma/Chương_5 Rôma 5:14]}}{{인용문5 |내용= Người thứ nhứt là Ađam đã nên linh hồn sống. '''Ađam sau hết''' là thần ban sự sống. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/I_Côrinhtô/Chương_15 I Côrinhtô 15:44-45]}}
창세기 1장 26절의 '엘로힘'과 '우리'라는 복수형 표현이 불러오는 의문은 이어지는 27절에서 명쾌하게 풀린다.  
Giống như Ađam biểu tượng cho Đấng Christ, tức Đức Chúa Trời Cha, thì [[Êva]] (Hawwāh, Eve), vợ của Ađam cũng biểu tượng cho Đức Chúa Trời Mẹ. Cái tên Êva có ý nghĩa là “sự sống”, và Êva được gọi là “mẹ của cả loài người” chứ không phải là mẹ của ba người con trai là [[Cain và Abên|Cain, Abên]] và Sết.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_3 |title=Sáng Thế Ký 3:20 |publisher= |quote= Ađam gọi vợ là Êva, vì là mẹ của cả loài người.|url-status=live}}</ref> Điều này là lời tiên tri rằng các con cái của Đức Chúa Trời sẽ nhận được sự sống đời đời từ Đức Chúa Trời Mẹ, Đấng được biểu tượng bởi Êva Sau Hết.  
{{인용문5 |내용=하나님이 자기 형상 곧 '''하나님의 형상대로''' 사람을 창조하시되 '''남자와 여자를 창조'''하시고 |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#1장 창세기 1:27]}}
하나님의 형상을 따라 창조된 사람은 남자와 여자다. 피조물인 사람의 형상을 통해 두 가지 사실을 알 수 있다. 하나님은 '두 분'이며, 각각 남성과 여성의 형상을 지니셨다는 사실이다. 복사본을 보면 원본을 알 수 있다. 하나님을 원본 삼아 만든 사람이 남자와 여자라면 하나님도 남성의 형상과 여성의 형상으로 존재한다는 결론이 나온다. [[예수 그리스도|예수님]]은 남성 형상의 하나님에 대해 '하늘에 계신 우리 아버지'라고 알려주셨다.
{{인용문5 |내용= 너희는 이렇게 기도하라 하늘에 계신 '''우리 아버지'''|출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#6장 마태복음 6:9]}}
아버지라는 단어의 뜻은 '자기를 낳아준 남자를 이르거나 부르는 말' 혹은 '자녀를 둔 남자를 자식에 대한 관계로 이르거나 부르는 말'로, 자녀가 있는 사람만이 아버지라는 호칭으로 불린다. 그런데 실상 자녀를 잉태하고 출산하는 역할은 어머니가 한다. 어머니가 있어야 자녀가 존재하고, 아버지라는 호칭도 사용할 수 있다. 아버지가 있다면 어머니도 있는 것은 당연한 이치다. 예수님께서 하나님을 아버지라는 호칭으로 부르게 하신 이면에는 어머니 하나님이 계신다는 전제가 깔려 있다.  
{{인용문5 |내용=오직 위에 있는 예루살렘은 자유자니 곧 '''우리 어머니'''라 |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/갈라디아서#4장 갈라디아서 4:26]}}
구원받을 하나님의 자녀들에게는 아버지 하나님만 아니라 어머니 하나님도 존재한다. '우리의 형상을 따라 우리가 사람을 만들자' 하시며 남자와 여자를 지으신 창조주 엘로힘 하나님은 [[아버지 하나님]]과 [[어머니 하나님]]이다.


== 아담과 하와에 투영된 엘로힘 하나님 ==
Kinh Thánh cũng có lúc biểu hiện Đức Chúa Trời là một Đấng,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Ti-mô-thê/Chương_2 |title=I Timôthê 2:5 |publisher= |quote= Vì chỉ có một Đức Chúa Trời|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Ti-mô-thê/Chương_6 |title=I Timôthê 6:15 |publisher= |quote= là sự mà Đấng Chủ tể hạnh phước và có một đến kỳ sẽ tỏ ra, là Vua của mọi vua, Chúa của mọi chúa,|url-status=live}}</ref> mà chúng ta có thể biết được về lý do ấy thông qua Ađam và Êva. Êva là bị rơi vào sự cám dỗ của con rắn và ăn trái thiện ác trước.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_3 |title=Sáng Thế Ký 3:6 |publisher= |quote= Người nữ thấy trái của cây đó bộ ăn ngon, lại đẹp mắt và quí vì để mở trí khôn, bèn hái ăn, rồi trao cho chồng đứng gần mình, chồng cũng ăn nữa.|url-status=live}}</ref> Thế nhưng, Kinh Thánh đã ghi chép rằng đó là “tội lỗi của Ađam”<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_5 |title=Rôma 5:14 |publisher= |quote= Nhưng từ Ađam cho đến Môise, sự chết đã cai trị cả đến những kẻ chẳng phạm tội giống như tội của Ađam,|url-status=live}}</ref> hoặc là “tội lỗi của một người”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_5 |title=Rôma 5:15 |publisher= |quote= Vì nếu bởi tội lỗi của chỉ một người mà mọi kẻ khác đều phải chết,|url-status=live}}</ref> Có nghĩa là Ađam và Êva được xem như là một thân thể.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_2 |title=Sáng Thế Ký 2:22-24 |publisher= |quote= Bởi vậy cho nên người nam sẽ lìa cha mẹ mà dính díu cùng vợ mình, và cả hai sẽ trở nên một thịt.|url-status=live}}</ref> Sở dĩ hai người được xem như là một người là vì Êva được dựng nên bởi một phần (xương sườn) của Ađam. Theo đó, Ađam và Êva cũng được biểu hiện như là một cá nhân hay một người là Ađam, và công việc mà hai người là Ađam và Êva cùng làm cũng được đề cập đến như là công việc của một người là Ađam mà thôi. Ađam và Êva giống như bản sao được sáng tạo ra theo hình ảnh của Đức Chúa Trời và theo tượng của Đức Chúa Trời. Nếu bản sao là Ađam và Êva đã như vậy, thì bản gốc là Đức Chúa Trời cũng giống như thế. Đức Chúa Trời Êlôhim là Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ tồn tại riêng lẻ, nhưng vẫn có thể biểu hiện như là một Đức Chúa Trời và công việc mà hai Đức Chúa Trời cùng làm cũng có thể nói rằng một mình Đức Chúa Trời Cha đã làm nhiều bao nhiêu cũng được.
아담과 하와는 특별히 창조주 [[하나님의 형상]]과 모양대로 창조되었고, 지구상의 모든 생물을 다스리는 통치자로 세워졌다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#1장 |title=창세기 1:28 |publisher= |quote=하나님이 그들에게 복을 주시며 그들에게 이르시되 생육하고 번성하여 땅에 충만하라, 땅을 정복하라, 바다의 고기와 공중의 새와 땅에 움직이는 모든 생물을 다스리라 하시니라 }}</ref> 여기에는 인류의 구원자를 알려주시려는 하나님의 뜻이 담겨 있다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#4장 |title=요한계시록 4:11 |publisher= |quote=우리 주 하나님이여 영광과 존귀와 능력을 받으시는 것이 합당하오니 주께서 만물을 지으신지라 만물이 주의 뜻대로 있었고 또 지으심을 받았나이다 }}</ref><br>
[[아담]](Adam)은 하나님의 형상대로 창조된 첫 사람이다. 성경은 첫 사람 아담과 마지막 아담이 있으며, 마지막 아담은 [[그리스도]]라는 사실을 알려준다.
{{인용문5 |내용= 아담은 오실 자의 표상이라 |출처= [https://ko.wikisource.org/wiki/%EA%B0%9C%EC%97%AD%ED%95%9C%EA%B8%80%ED%8C%90/%EB%A1%9C%EB%A7%88%EC%84%9C#5%EC%9E%A5 로마서 5:14]}}
{{인용문5 |내용= 첫 사람 아담은 산 영이 되었다 함과 같이 '''마지막 아담'''은 살려주는 영이 되었나니 |출처= [https://ko.wikisource.org/wiki/%EA%B0%9C%EC%97%AD%ED%95%9C%EA%B8%80%ED%8C%90/%EA%B3%A0%EB%A6%B0%EB%8F%84%EC%A0%84%EC%84%9C#15%EC%9E%A5 고린도전서 15:44-45]}}
아담이 그리스도 즉, 아버지 하나님을 표상하듯 그의 아내인 [[하와 (이브)|하와]](Hawwāh, Eve)는 어머니 하나님을 표상한다. 하와라는 이름의 뜻은 '생명'으로, 하와는 단지 세 아들, [[가인과 아벨|가인, 아벨]], 셋의 어머니가 아닌 '모든 산 자의 어머니'라 칭함 받는다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#3장 |title=창세기 3:20 |publisher= |quote= 아담이 그 아내를 하와라 이름하였으니 그는 모든 산 자의 어미가 됨이더라}}</ref> 이는 하나님의 자녀들이 마지막 하와로 비유된 어머니 하나님으로부터 영원한 생명을 얻게 될 예언이다. <br>
성경은 하나님을 한 분으로 표현하기도 하는데,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/디모데전서#2장 |title=디모데전서 2:5 |publisher= |quote= 하나님은 한 분이시요}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/디모데전서#6장 |title=디모데전서 6:15 |publisher= |quote= 하나님은 복되시고 홀로 한 분이신 능하신 자이며}}</ref> 그 이유도 아담과 하와를 통해 알 수 있다. 뱀의 유혹에 넘어가 선악과를 먼저 먹은 사람은 하와다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#3장 |title=창세기 3:6 |publisher= |quote= 여자가 그 실과를 따 먹고 자기와 함께한 남편에게도 주매 그도 먹은지라}}</ref> 그러나 성경은 '아담의 범죄'<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/로마서#5장 |title=로마서 5:14 |publisher= |quote= 아담으로부터 모세까지 아담의 범죄와 같은 죄를 짓지 아니한 자들 위에도 사망이 왕 노릇 하였나니}}</ref> 또는 '한 사람의 범죄'<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/로마서#5장 |title=로마서 5:15 |publisher= |quote= 한 사람의 범죄를 인하여 많은 사람이 죽었은즉}}</ref>라 기록한다. 아담과 하와를 한 몸으로 여긴다는 뜻이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#2장 |title=창세기 2:22-24 |publisher= |quote= 남자가 부모를 떠나 그 아내와 연합하여 둘이 한 몸을 이룰지로다}}</ref> 두 사람을 한 사람으로 여기는 이유는 하와가 아담의 일부(갈빗대)로 창조되었기 때문이다. 따라서 아담과 하와는 개체이나 아담 한 사람으로도 표현되고, 아담과 하와 두 사람이 한 일을 아담 한 사람이 한 것으로 언급되기도 한다. 아담과 하와는 하나님의 형상대로, 하나님의 모양대로 창조된 복사본과 같다. 복사본인 아담, 하와가 이러하다면 원본이신 하나님도 마찬가지다. 엘로힘 하나님 역시 아버지 하나님, 어머니 하나님으로 각각 존재하시지만 한 분 하나님으로 표현할 수 있고, 두 분 하나님께서 함께하신 일도 얼마든지 아버지 하나님 홀로 하셨다고 말할 수 있다.


== 엘로힘 하나님과 생명수 ==
== Đức Chúa Trời Êlôhim và nước sự sống ==
엘로힘 하나님은 사람을 창조할 때뿐 아니라 오만한 인간들이 바벨탑 쌓는 일을 중지시키실 때 "우리가 내려가서"라고 하시고,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#11장 |title=창세기 11:1-9 |publisher= |quote= , 우리가 내려가서 거기서 그들의 언어를 혼잡케 하여 그들로 서로 알아듣지 못하게 하자}}</ref> 선지자 [[이사야]]를 부르실 때 "누가 우리를 위하여 갈꼬"라고 하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#6장 |title=이사야 6:8 |publisher= |quote= 내가 누구를 보내며 누가 우리를 위하여 갈꼬}}</ref> 늘 함께 역사하신 엘로힘 하나님은 마지막 때 [[성령과 신부]]로 이 땅에 오셔서 메마른 세상에<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/아모스#8장 |title=아모스 8:11 |publisher= |quote= 내가 기근을 땅에 보내리니 양식이 없어 주림이 아니며 물이 없어 갈함이 아니요 여호와의 말씀을 듣지 못한 기갈이라}}</ref> 단비와도 같은 [[생명수]]를 주신다.
Không chỉ lúc dựng nên loài người; mà kể cả khi ngăn chặn loài người kiêu ngạo xây dựng nên tháp Babên, Đức Chúa Trời Êlôhim cũng phán rằng “Chúng ta hãy xuống”;<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_11 |title=Sáng Thế Ký 11:1-9 |publisher= |quote= Thôi! chúng ta, hãy xuống, làm lộn xộn tiếng nói của chúng nó, cho họ nghe không được tiếng nói của người nầy với người kia.|url-status=live}}</ref> hay khi sai đấng tiên tri [[Êsai]] đến, Ngài cũng phán rằng “ai sẽ đi cho chúng ta”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_6 |title=Êsai 6:8 |publisher= |quote= Ta sẽ sai ai đi? Ai sẽ đi cho chúng ta?|url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời Êlôhim luôn cùng làm công việc, Ngài đã đến trái đất này với tư cách là [[Thánh Linh và Vợ Mới]] vào thời đại cuối cùng để ban [[nước sự sống]] như mưa rào xuống cho thế gian cằn khô.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/A-mốt/Chương_8 |title=Amốt 8:11 |publisher= |quote= Ta khiến sự đói kém đến trong đất, chẳng phải là đói về bánh, cũng chẳng phải khát về nước, bèn là về nghe lời của Ðức Giêhôva.|url-status=live}}</ref>
{{인용문5 |내용= '''성령과 신부'''가 말씀하시기를 오라 하시는도다 듣는 자도 오라 할 것이요 목마른 자도 올 것이요 또 원하는 자는 값없이 '''생명수'''를 받으라 하시더라 |출처= [https://ko.wikisource.org/wiki/%EA%B0%9C%EC%97%AD%ED%95%9C%EA%B8%80%ED%8C%90/%EC%9A%94%ED%95%9C%EA%B3%84%EC%8B%9C%EB%A1%9D#22%EC%9E%A5 요한계시록 22:17]}}
{{인용문5 |내용= '''Thánh Linh và vợ mới''' cùng nói: Hãy đến! Kẻ nào nghe cũng hãy nói rằng: Hãy đến! Ai khát, khá đến. Kẻ nào muốn, khá nhận lấy '''nước sự sống''' cách nhưng không. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_22 Khải Huyền 22:17]}}
[[성삼위일체]]의 개념으로 볼 때 성령은 아버지 하나님이다. [[요한 (사도)|요한]]에게 계시를 보여준 천사는 신부 곧 [[어린양의 아내 (신부) |어린양의 아내]]를 보이리라 하고는 하늘에서 내려오는 거룩한 성 [[예루살렘]]을 보여주었다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#21장 |title=요한계시록 21:9-10 |publisher= |quote= 이리 오라 내가 신부 곧 어린양의 아내를 네게 보이리라 하고 성령으로 나를 데리고 크고 높은 산으로 올라가 하나님께로부터 하늘에서 내려오는 거룩한 성 예루살렘을 보이니}}</ref> 하늘에 있는 예루살렘은 어머니 하나님을 표상한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/갈라디아서#4장 |title=갈라디아서 4:26 |publisher= |quote= 오직 위에 있는 예루살렘은 자유자니 곧 우리 어머니라}}</ref> [[생명수]]를 얻기 위해서는 엘로힘이신 [[아버지 하나님과 어머니 하나님|아버지 하나님, 어머니 하나님]]께 나아가야 한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://bible.watv.org/truth/index.html |title=엘로힘 하나님 |website=하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트 |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote=인류의 구원을 위해서 늘 '우리'라는 개념 속에서 하나님의 존재를 알리시고 표현하신 그 하나님께서 육체로 나타나실 때에는 성령과 신부의 모습으로 나타나셔서 우리에게 생명수를 주시고 계십니다. }}</ref> 창조주이신 엘로힘 하나님은 구원 사역의 처음부터 마지막 때까지 함께하신다.
Khi dò xem khái niệm về [[Ba Vị Thánh Nhất Thể]] thì Đức Thánh Linh là Đức Chúa Trời Cha. Thiên sứ cho [[Giăng (sứ đồ)|Giăng]] xem thấy sự mặc thị nói rằng sẽ chỉ cho thấy Vợ Mới là [[Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)|Vợ của Chiên Con]], rồi đã cho Giăng thấy thành thánh [[Giêrusalem]] từ trên trời xuống.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_21 |title=Khải Huyền 21:9-10 |publisher= |quote= Hãy đến, Ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên Con. Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh, là Giêrusalem, từ trên trời, ở nơi Đức Chúa Trời mà xuống.|url-status=live}}</ref> Giêrusalem ở trên trời biểu tượng cho Đức Chúa Trời Mẹ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Chương_4 |title=Galati 4:26 |publisher= |quote= Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta.|url-status=live}}</ref> Tức là, để nhận lấy [[nước sự sống]], chúng ta phải đến với [[Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ]], là Đức Chúa Trời Êlôhim.<ref>{{Chú thích web |url=https://vn.watv.org/truth/truth_life/content_elohim.asp |title=Đức Chúa Trời Êlôhim |website=Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote=Vì sự cứu rỗi của nhân loại, Đức Chúa Trời luôn biểu hiện và cho biết về sự tồn tại của Đức Chúa Trời trong khái niệm “Chúng Ta”, và khi xuất hiện trong xác thịt, Đức Chúa Trời ấy xuất hiện trong hình ảnh của Thánh Linh và Vợ Mới, rồi ban nước sự sống cho chúng ta. |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời Êlôhim, Đấng Sáng Tạo ở cùng với chúng ta từ buổi đầu tiên cho đến lúc cuối cùng của công cuộc cứu rỗi.


== 같이 보기 ==
== Xem thêm ==
* [[(히브리어)]]
* [[Êl (tiếng Hêbơrơ)]]
* [[엘로아흐]]
* [[Êlôah]]
* [[어머니 하나님]]
* [[Đức Chúa Trời Mẹ]]
* [[어린양의 아내 (신부)]]
* [[Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)]]
* [[천국 가족]]
* [[Gia đình Nước Thiên Đàng]]
* [[아브라함 가정의 역사]]
* [[Lịch Sử của Gia Ðình Ápraham]]
* [[하나님의교회 세계복음선교협회]]
* [[Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới]]


==관련 영상==
==Video liên quan==
* '''성경의 비밀 엘로힘 하나님'''
* '''Giảng đạo: Vì sao danh xưng cha được đặt ra?'''
<youtube>6Q7XNKo2swc</youtube>
<youtube>tPbn9MvnEdc</youtube>


== 각주 ==
== Chú thích ==
<references />
<references />


[[Category:성경 상식]]
[[Category:Thường thức Kinh Thánh]]
[[Category:성경 용어]]
[[Category:Thuật ngữ Kinh Thánh]]
[[Category:어머니 하나님]]
[[Category:Đức Chúa Trời Mẹ]]

Bản mới nhất lúc 08:55, ngày 27 tháng 3 năm 2024

Tiếng Hêbơrơ, Êlôhim
Tiếng Hêbơrơ, Êlôhim

Êlôhim (אֱלֹהִים, Elohim) là từ để chỉ về “Đức Chúa Trời” theo tiếng Hêbơrơ, được sử dụng nhiều nhất trong Kinh Thánh Cựu Ước, và là một danh từ số nhiều về mặt ngữ pháp. Dịch sát nghĩa thì từ đó có nghĩa là “Các Đức Chúa Trời”, đề cập đến Đức Chúa Trời Cha (God the Father, Heavenly Father) và Đức Chúa Trời Mẹ (God the Mother, Heavenly Mother). Đức Chúa Trời Êlôhim cùng dẫn dắt công cuộc cứu rỗi từ khi dựng nên trời đất cho đến lúc cuối cùng khi trời mới và đất mới được trải bày ra.

Ý nghĩa của Êlôhim

Êlôhim có nghĩa là “Các Đức Chúa Trời” hoặc “Các Vị Thần”, là hình thức kết hợp của từ “Êlôah” nghĩa là “Đức Chúa Trời”, “thần” với hậu tố số nhiều “im”. Trong từ ngữ tiếng Hêbơrơ chỉ về Đức Chúa Trời thì ÊlÊlôah là danh từ số ít, còn Êlôhim là danh từ số nhiều.

Trong ba từ có ý nghĩa là Đức Chúa Trời, Êlôhim là từ được sử dụng phổ biến nhất với khoảng 2500 lần được ghi chép xuyên suốt Kinh Thánh Cựu Ước. Từ Êlôhim đã xuất hiện trong chương đầu tiên của Kinh Thánh. Trong câu “Ban đầu Đức Chúa Trời dựng nên trời đất” tại sách Sáng Thế Ký 1:1, từ “Đức Chúa Trời” được viết là “Êlôhim” theo tiếng Hêbơrơ.

בְּרֵאשִׁ֖ית בָּרָ֣א אֱלֹהִ֑ים אֵ֥ת הַשָּׁמַ֖יִם וְאֵ֥ת הָאָֽרֶץ׃

- Sáng Thế Ký 1:1 Kinh Thánh tiếng Hêbơrơ

410. אל [êl] Êl 433. אֱלוֹהַּ [ělôwahh] Êlôah 430. אֱלֹהִים [ělôhîym] Êlôhim
Danh từ. Dạng rút gọn của từ 352:

1) Mạnh mẽ (tính từ), anh hùng.

2) Sức mạnh, năng lực, Sáng Thế Ký 31:39.

3) Thần.

Danh từ. Dạng liên kết nhấn mạnh bắt nguồn bởi từ 410:

1) Thần tánh, Xuất Êdíptô Ký 12:12.

2) Đức Chúa Trời chân thật, Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:15.

3) Đức Chúa Trời, Đaniên 11:37.

4) Vua, Thi Thiên 82:1.

Danh từ. Số nhiều của 433:

1) Các Đức Chúa Trời [nghĩa thông thường].

2) [Đặc biệt] Hình dáng giống với thần, I Samuên 28:13.

3) Đức Chúa Trời chân thật và duy nhất (khi dùng với mạo từ הָ), Phục Truyền Luật Lệ Ký 4:35. I Các Vua 18:21.

※ Giải thích từ vựng của (Từ điển tiếng Hêbơrơ Logos). 410. 433. 430. là những chữ số được gắn thêm vào các từ ngữ bởi nhà thần học James Strong người Mỹ cuối thế kỷ 19, để có thể nghiên cứu Kinh Thánh bằng ngôn ngữ gốc một cách dễ dàng hơn, được gọi chung là “Strong Code”.

Đức Chúa Trời Êlôhim đã phán rằng “Chúng Ta”

Trong Kinh Thánh không chỉ ghi chép Đức Chúa Trời là danh từ số nhiều, mà cũng đã ghi chép bằng đại từ nhân xưng số nhiều ở ngôi thứ nhất là “Chúng Ta”.

Ðức Chúa Trời phán rằng: Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta.

- Sáng Thế Ký 1:26

Then God said, "Let us make man in our image, in our likeness"

- Genesis 1:26

Nếu chỉ tồn tại một Đức Chúa Trời, thì Ngài phải xưng là “Ta” chứ không phải là “Chúng Ta”. Thế nhưng, Đức Chúa Trời đã không phán rằng “Ta hãy làm nên loài người như hình Ta và theo tượng Ta” mà đã hiểu hiện là “Chúng Ta”. Cách biểu hiện hình thức số nhiều của Đức Chúa Trời đặt ra câu hỏi đối với các Cơ Đốc nhân tin rằng chỉ có một Đức Chúa Trời và đang gọi Ngài là Cha.

Đỉnh điểm của Sáng Thế Ký chương 1 và trọng tâm của điều bí ẩn ấy nằm trong sự miêu tả về công việc sáng tạo nên “Ađam”, có nghĩa là con người hay loài người theo tiếng Hêbơrơ... Đức Chúa Trời đã không phán rằng “Hãy có loài người”. Thay vào đó, Đức Chúa Trời đã phán rằng “Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta (Sáng Thế Ký 1:26)”... Đoạn Kinh Thánh này từ lâu đã trở thành một câu đố đối với những người giải nghĩa Kinh Thánh.
— Sự mầu nhiệm trong Kinh Thánh: Những câu hỏi chưa được giải đáp, Reader's Digest Association, Nhà xuất bản DongA, trang 21,

Các học giả cũng có nhiều ý kiến khác nhau về điều này. Có chủ trương cho rằng biểu hiện là “Chúng Ta” nghĩa là bản thân Đức Chúa Trời và các thiên sứ, lại có người chủ trương rằng đó là Ba Vị Thánh Nhất Thể, hoặc cho rằng sử dụng hình thức số nhiều để thể hiện sự uy nghiêm của Đức Chúa Trời, hay cũng có chủ trương cho rằng điều này là do chịu sự ảnh hưởng của các dân tộc theo đa thần giáo ở xung quanh vào thời điểm ghi chép Kinh Thánh.

Nếu như “Chúng Ta” là Đức Chúa Trời và các thiên sứ, thì loài người là vật thọ tạo của các thiên sứ sẽ phải hầu việc các thiên sứ như Đấng Sáng Tạo. Tuy nhiên, Kinh Thánh chỉ về các thiên sứ và giải thích rằng các thiên sứ là thần hầu việc các thánh đồ nhận sự cứu rỗi,[1] và là đối tượng nhận sự xét đoán của các thánh đồ.[2] Vả lại, Ba Vị Thánh Nhất Thể có nghĩa là Đức Cha, Đức ConĐức Thánh Linh chỉ là một Đức Chúa Trời Cha, cho nên không thể là số nhiều về mặt bản chất. Khi xem xét điều răn thứ nhất trong Mười Điều Răn là “Trước mặt Ta, ngươi chớ có các thần khác”,[3] thì chủ trương cho rằng Đức Chúa Trời được viết dưới hình thức số nhiều do bị ảnh hưởng bởi các dân tộc đa thần giáo là một điều phi lý.

Êlôhim là Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ

Chúng ta có thể biết về Đức Chúa Trời Êlôhim thông qua loài người đã được sáng tạo nên theo hình ảnh của Đức Chúa Trời.
Chúng ta có thể biết về Đức Chúa Trời Êlôhim thông qua loài người đã được sáng tạo nên theo hình ảnh của Đức Chúa Trời.

Câu hỏi được đặt ra bởi cách biểu hiện số nhiều là “Êlôhim” và “Chúng Ta” trong Sáng Thế Ký chương 1 câu 26 được làm sáng tỏ ở câu 27 tiếp theo.

Ðức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Ðức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam cùng người nữ.

- Sáng Thế Ký 1:27

Loài người được dựng nên theo hình ảnh của Đức Chúa Trời chính là người nam và người nữ. Chúng ta có thể biết được hai sự thật thông qua hình ảnh của loài người, là vật thọ tạo. Đức Chúa Trời quả thật là “hai Đấng” và Ngài có hình nam và hình nữ riêng biệt. Nhìn vào bản sao thì có thể biết được bản gốc. Nếu lấy Đức Chúa Trời làm bản gốc để tạo nên người nam và người nữ, thì dẫn đến kết luận rằng Đức Chúa Trời cũng tồn tại với hình nam và hình nữ. Đức Chúa Jêsus đã cho biết về Đức Chúa Trời mang hình nam là “Cha chúng tôi ở trên trời”.

Các ngươi hãy cầu như vầy: Lạy Cha chúng tôi ở trên trời.

- Mathiơ 6:9

Ý nghĩa của từ Cha là “từ để gọi hoặc chỉ về người đàn ông đã sinh ra mình” hay là “từ để gọi hoặc chỉ về người đàn ông có con, trong quan hệ với con”, chỉ người có con cái mới có thể xưng hô là cha. Tuy nhiên, trên thực tế thì người mẹ đóng vai trò mang thai và sanh ra con cái. Phải có mẹ thì con cái mới tồn tại và xưng hô là “cha” mới có thể được sử dụng. Nếu đã có cha thì đương nhiên cũng phải có mẹ nữa. Việc Đức Chúa Jêsus gọi Đức Chúa Trời là Cha chính là tiền đề cho thấy sự tồn tại của Đức Chúa Trời Mẹ.

Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta.

- Galati 4:26

Đối với các con cái của Đức Chúa Trời sẽ nhận lấy sự cứu rỗi, không chỉ tồn tại Đức Chúa Trời Cha thôi mà còn tồn tại Đức Chúa Trời Mẹ nữa. Đức Chúa Trời Êlôhim - Đấng Sáng Tạo đã làm ra người nam và người nữ bởi lời phán rằng “Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta”, chính là Đức Chúa Trời ChaĐức Chúa Trời Mẹ.

Đức Chúa Trời Êlôhim được phản chiếu bởi Ađam và Êva

Ađam và Êva đã được sáng tạo ra một cách đặc biệt theo hình ảnh của Đức Chúa Trời, là Đấng Sáng Tạo, và được lập làm người thống trị cai quản mọi sinh vật ở trên trái đất.[4] Trong điều này có chứa đựng ý muốn của Đức Chúa Trời để cho biết về Đấng Cứu Chúa của nhân loại.[5]

Ađam (Adam) là người đầu tiên được tạo ra theo hình ảnh của Đức Chúa Trời. Kinh Thánh cho biết rằng có Ađam thứ nhất và Ađam Sau Hết, và Ađam Sau Hết là Đấng Christ.

Ađam, là người làm hình bóng của Đấng phải đến.

- Rôma 5:14

Người thứ nhứt là Ađam đã nên linh hồn sống. Ađam sau hết là thần ban sự sống.

- I Côrinhtô 15:44-45

Giống như Ađam biểu tượng cho Đấng Christ, tức Đức Chúa Trời Cha, thì Êva (Hawwāh, Eve), vợ của Ađam cũng biểu tượng cho Đức Chúa Trời Mẹ. Cái tên Êva có ý nghĩa là “sự sống”, và Êva được gọi là “mẹ của cả loài người” chứ không phải là mẹ của ba người con trai là Cain, Abên và Sết.[6] Điều này là lời tiên tri rằng các con cái của Đức Chúa Trời sẽ nhận được sự sống đời đời từ Đức Chúa Trời Mẹ, Đấng được biểu tượng bởi Êva Sau Hết.

Kinh Thánh cũng có lúc biểu hiện Đức Chúa Trời là một Đấng,[7][8] mà chúng ta có thể biết được về lý do ấy thông qua Ađam và Êva. Êva là bị rơi vào sự cám dỗ của con rắn và ăn trái thiện ác trước.[9] Thế nhưng, Kinh Thánh đã ghi chép rằng đó là “tội lỗi của Ađam”[10] hoặc là “tội lỗi của một người”.[11] Có nghĩa là Ađam và Êva được xem như là một thân thể.[12] Sở dĩ hai người được xem như là một người là vì Êva được dựng nên bởi một phần (xương sườn) của Ađam. Theo đó, Ađam và Êva cũng được biểu hiện như là một cá nhân hay một người là Ađam, và công việc mà hai người là Ađam và Êva cùng làm cũng được đề cập đến như là công việc của một người là Ađam mà thôi. Ađam và Êva giống như bản sao được sáng tạo ra theo hình ảnh của Đức Chúa Trời và theo tượng của Đức Chúa Trời. Nếu bản sao là Ađam và Êva đã như vậy, thì bản gốc là Đức Chúa Trời cũng giống như thế. Đức Chúa Trời Êlôhim là Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ tồn tại riêng lẻ, nhưng vẫn có thể biểu hiện như là một Đức Chúa Trời và công việc mà hai Đức Chúa Trời cùng làm cũng có thể nói rằng một mình Đức Chúa Trời Cha đã làm nhiều bao nhiêu cũng được.

Đức Chúa Trời Êlôhim và nước sự sống

Không chỉ lúc dựng nên loài người; mà kể cả khi ngăn chặn loài người kiêu ngạo xây dựng nên tháp Babên, Đức Chúa Trời Êlôhim cũng phán rằng “Chúng ta hãy xuống”;[13] hay khi sai đấng tiên tri Êsai đến, Ngài cũng phán rằng “ai sẽ đi cho chúng ta”.[14] Đức Chúa Trời Êlôhim luôn cùng làm công việc, Ngài đã đến trái đất này với tư cách là Thánh Linh và Vợ Mới vào thời đại cuối cùng để ban nước sự sống như mưa rào xuống cho thế gian cằn khô.[15]

Thánh Linh và vợ mới cùng nói: Hãy đến! Kẻ nào nghe cũng hãy nói rằng: Hãy đến! Ai khát, khá đến. Kẻ nào muốn, khá nhận lấy nước sự sống cách nhưng không.

- Khải Huyền 22:17

Khi dò xem khái niệm về Ba Vị Thánh Nhất Thể thì Đức Thánh Linh là Đức Chúa Trời Cha. Thiên sứ cho Giăng xem thấy sự mặc thị nói rằng sẽ chỉ cho thấy Vợ Mới là Vợ của Chiên Con, rồi đã cho Giăng thấy thành thánh Giêrusalem từ trên trời xuống.[16] Giêrusalem ở trên trời biểu tượng cho Đức Chúa Trời Mẹ.[17] Tức là, để nhận lấy nước sự sống, chúng ta phải đến với Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ, là Đức Chúa Trời Êlôhim.[18] Đức Chúa Trời Êlôhim, Đấng Sáng Tạo ở cùng với chúng ta từ buổi đầu tiên cho đến lúc cuối cùng của công cuộc cứu rỗi.

Xem thêm

Video liên quan

  • Giảng đạo: Vì sao danh xưng cha được đặt ra?

Chú thích

  1. “Hêbơrơ 1:14”. Các thiên sứ há chẳng phải đều là thần hầu việc Ðức Chúa Trời, đã được sai xuống để giúp việc những người sẽ hưởng cơ nghiệp cứu rỗi hay sao?
  2. “I Côrinhtô 6:3”. Anh em chẳng biết chúng ta sẽ xét đoán các thiên sứ sao? Huống chi việc đời nầy!
  3. “Xuất Êdíptô Ký 20:3”. Trước mặt ta, ngươi chớ có các thần khác.
  4. “Sáng Thế Ký 1:28”. Ðức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy đất; hãy làm cho đất phục tùng, hãy quản trị loài cá dưới biển, loài chim trên trời cùng các vật sống hành động trên mặt đất.
  5. “Khải Huyền 4:11”. Lạy Đức Chúa Trời là Chúa chúng tôi, Chúa đáng được vinh hiển, tôn quí và quyền lực; vì Chúa đã dựng nên muôn vật, và ấy là vì ý muốn Chúa mà muôn vật mới có và đã được dựng nên.
  6. “Sáng Thế Ký 3:20”. Ađam gọi vợ là Êva, vì là mẹ của cả loài người.
  7. “I Timôthê 2:5”. Vì chỉ có một Đức Chúa Trời
  8. “I Timôthê 6:15”. là sự mà Đấng Chủ tể hạnh phước và có một đến kỳ sẽ tỏ ra, là Vua của mọi vua, Chúa của mọi chúa,
  9. “Sáng Thế Ký 3:6”. Người nữ thấy trái của cây đó bộ ăn ngon, lại đẹp mắt và quí vì để mở trí khôn, bèn hái ăn, rồi trao cho chồng đứng gần mình, chồng cũng ăn nữa.
  10. “Rôma 5:14”. Nhưng từ Ađam cho đến Môise, sự chết đã cai trị cả đến những kẻ chẳng phạm tội giống như tội của Ađam,
  11. “Rôma 5:15”. Vì nếu bởi tội lỗi của chỉ một người mà mọi kẻ khác đều phải chết,
  12. “Sáng Thế Ký 2:22-24”. Bởi vậy cho nên người nam sẽ lìa cha mẹ mà dính díu cùng vợ mình, và cả hai sẽ trở nên một thịt.
  13. “Sáng Thế Ký 11:1-9”. Thôi! chúng ta, hãy xuống, làm lộn xộn tiếng nói của chúng nó, cho họ nghe không được tiếng nói của người nầy với người kia.
  14. “Êsai 6:8”. Ta sẽ sai ai đi? Ai sẽ đi cho chúng ta?
  15. “Amốt 8:11”. Ta khiến sự đói kém đến trong đất, chẳng phải là đói về bánh, cũng chẳng phải khát về nước, bèn là về nghe lời của Ðức Giêhôva.
  16. “Khải Huyền 21:9-10”. Hãy đến, Ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên Con. Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh, là Giêrusalem, từ trên trời, ở nơi Đức Chúa Trời mà xuống.
  17. “Galati 4:26”. Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta.
  18. “Đức Chúa Trời Êlôhim”. Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới. Vì sự cứu rỗi của nhân loại, Đức Chúa Trời luôn biểu hiện và cho biết về sự tồn tại của Đức Chúa Trời trong khái niệm “Chúng Ta”, và khi xuất hiện trong xác thịt, Đức Chúa Trời ấy xuất hiện trong hình ảnh của Thánh Linh và Vợ Mới, rồi ban nước sự sống cho chúng ta.