Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Địa điểm tái lâm của Đức Chúa Jêsus”

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Jung87 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
 
(Không hiển thị 9 phiên bản của 2 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
[[File:Albanipsalter DreiKoenige.jpg|thumb|200px|Các thầy bác sĩ ở Đông phương đi theo các ngôi sao để tìm ra nơi Đức Chúa Jêsus giáng sinh]]
[[File:Albanipsalter DreiKoenige.jpg|thumb|200px|Các thầy bác sĩ ở Đông phương đi theo các ngôi sao để tìm ra nơi Đức Chúa Jêsus giáng sinh]]
'''예수님의 재림 장소'''로 성경에 예언된 곳은 동방 해 돋는 곳이다. [[성경]][[그리스도]]가 오실 장소를 미리 예언했다. 2000년 전 [[예수 그리스도]]는 구약시대 선지자 [[미가]]의 예언대로 [[베들레헴]]에서 탄생하셨다. 당시 동방박사(페르시아 사제로 추정)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.chosun.com/site/data/html_dir/2011/12/23/2011122302583.html|title=동방박사 |website= |publisher=조선일보   |date=2011. 12. 23 |year= |author=  |series= |isbn= |quote=동방에서 아기 예수를 찾아와 경배한 동방박사는 어떤 사람들일까? 마태복음(2:1-2)에 기록된 박사(Magus)라는 말은 물론 박사학위(Ph.D.)와는 아무런 관련이 없으며, 원래 '조로아스터의 사제' 혹은 '점성술사'를 뜻한다고 한다. 이들에 대한 전승은 여러 가지가 있지만 페르시아의 사바(Savah)라는 곳에서 동방박사의 성묘를 찾아 '머리카락과 수염까지 그대로 온전한' 유해를 직접 보고 왔다고 주장하는 마르코 폴로의 기록이 흥미롭다.}}</ref>들이 유대인의 왕으로 태어나신 그리스도를 찾아 예루살렘에 왔을 때, 대제사장과 [[서기관]]들도 미가의 예언을 알고 그리스도가 베들레헴에서 탄생하신다고 답했다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/미가#5장 |title=미가 5:2 |quote= 베들레헴 에브라다야 너는 유다 족속 중에 작을지라도 이스라엘을 다스릴 자가 네게서 내게로 나올 것이라 그의 근본은 상고에, 태초에니라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#2장 |title=마태복음 2:1–6 |quote=헤롯왕 때에 예수께서 유대 베들레헴에서 나시매 동방으로부터 박사들이 예루살렘에 이르러 ... 왕이 모든 대제사장과 백성의 서기관들을 모아 그리스도가 어디서 나겠느뇨 물으니 가로되 유대 베들레헴이오니 이는 선지자로 이렇게 기록된 바 또 유대 땅 베들레헴아 너는 유대 고을 중에 가장 작지 아니하도다 네게서 한 다스리는 자가 나와서 내 백성 이스라엘의 목자가 되리라 하였음이니이다}}</ref>
'''Địa điểm tái lâm của Đức Chúa Jêsus''' được tiên tri trong [[Kinh Thánh]] là phương Đông phía mặt trời mọc. Kinh Thánh đã tiên tri trước địa điểm [[Đấng Christ]] sẽ đến. 2000 năm trước, [[Đức Chúa Jêsus Christ]] đã giáng sinh tại [[Bếtlêhem]] theo như lời tiên tri của đấng tiên tri [[Michê]] trong Cựu Ước. Đương thời, khi các thầy bác sĩ ở Đông phương (được cho là các thầy tế lễ người Pherơsơ)<ref>{{Chú thích web |url=https://www.chosun.com/site/data/html_dir/2011/12/23/2011122302583.html|title=Thầy bác sĩ ở Đông phương |website= |publisher=Chosun Ilbo   |date=2011-12-23 |year= |author=  |series= |isbn= |quote=Những thầy bác sĩ ở Đông phương đã tìm đến và thờ lạy Đức Chúa Jêsus hài đồng là ai? Từ bác sĩ (Magus) được ghi chép trong Tin Lành Mathiơ (2:1-2) tất nhiên không có liên quan gì đến học vị bác sĩ (tiến sĩ Ph.D), từ này vốn có nghĩa là “tư tế Zoroaster” hay là “nhà chiêm tinh”. Có nhiều truyền thuyết về họ, nhưng cũng có ghi chép thú vị của Marco Polo, người chủ chương rằng đã tìm ra lăng mộ của các bác sĩ Đông phương ở Savah thuộc Pherơsơ, và chính mắt nhìn thấy di hài “vẫn còn nguyên vẹn từ râu đến tóc” của họ.|url-status=live}}</ref> đến Giêrusalem để tìm Đấng Christ giáng sinh làm Vua dân Do Thái, các thầy tế lễ thượng phẩm và [[thầy thông giáo]] cũng biết lời tiên tri Michê nên đã trả lời rằng Đấng Christ sẽ giáng sinh tại Bếtlêhem.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Mi-chê/Chương_5 |title=Michê 5:2 |quote= Hỡi Bếtlêhem Éprata, ngươi ở trong hàng ngàn Giuđa là nhỏ lắm, song từ nơi ngươi sẽ ra cho ta một Ðấng cai trị trong Ysơraên; gốc tích của Ngài từ đời xưa, từ trước vô cùng.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_2 |title=Mathiơ 2:1–6 |quote=Khi Đức Chúa Jêsus đã sanh tại thành Bếtlêhem, xứ Giuđê, đang đời vua Hêrốt, có mấy thầy bác sĩ ở đông phương đến thành Giêrusalem... Vua bèn nhóm các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo trong dân lại mà tra hỏi rằng Đấng Christ phải sanh tại đâu. Tâu rằng: Tại Bếtlêhem, xứ Giuđê; vì có lời của đấng tiên tri chép như vầy: Hỡi Bếtlêhem, đất Giuđa! Thật ngươi chẳng phải kém gì các thành lớn của xứ Giuđa đâu, Vì từ ngươi sẽ ra một tướng, Là Đấng chăn dân Ysơraên, tức dân ta.|url-status=live}}</ref>


'''Địa điểm tái lâm của Đức Chúa Jêsus''' được tiên tri trong Kinh Thánh là phương Đông phía mặt trời mọc. Kinh Thánh đã tiên tri trước địa điểm Đấng Christ sẽ đến. 2000 năm trước, Đức Chúa Jêsus Christ đã giáng sinh tại Bếtlêhem theo như lời tiên tri của đấng tiên tri Michê trong Cựu Ước. Đương thời, khi các thầy bác sĩ ở Đông phương (được cho là các thầy tế lễ người Pherơsơ) đến Giêrusalem để tìm Đấng Christ giáng sinh làm Vua dân Do Thái, các thầy tế lễ thượng phẩm và thầy thông giáo cũng biết lời tiên tri Michê nên đã trả lời rằng Đấng Christ sẽ giáng sinh tại Bếtlêhem.
Đức Chúa Jêsus đã lại đến thế gian lần thứ hai vì sự cứu rỗi của nhân loại.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_9 |title=Hêbơrơ 9:28 |quote= Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.|url-status=live}}</ref> Phía mặt trời mọc phương Đông là nơi [[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)|Đấng Christ Tái Lâm]] sẽ xuất hiện và là nơi công việc cứu rỗi cuối cùng được bắt đầu.
 
<br>
예수님은 인류의 구원을 위해 세상에 두 번째 다시 오신다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#9장 |title=히브리서 9:28 |quote= 구원에 이르게 하기 위하여 죄와 상관없이 자기를 바라는 자들에게 두 번째 나타나시리라}}</ref> 동방 해 돋는 곳은 [[재림 예수님 (재림 그리스도)|재림 그리스도]]의 출현 장소이자 마지막 구원의 역사가 시작되는 곳이다.
 
Đức Chúa Jêsus đã lại đến thế gian lần thứ hai sự cứu rỗi của nhân loại. Phía mặt trời mọc phương Đông là nơi Đấng Christ Tái Lâm sẽ xuất hiện và là nơi công việc cứu rỗi cuối cùng được bắt đầu.


==Phương Đông được tiên tri là địa điểm tái lâm của Đức Chúa Jêsus==
==Phương Đông được tiên tri là địa điểm tái lâm của Đức Chúa Jêsus==
Dòng 13: Dòng 8:
[[File:The Four Angels Staying the Wind LACMA M.70.43.2.jpg|thumb |200px |Bốn thiên sứ cầm gió lại. Albrecht Dürer, 1498]]
[[File:The Four Angels Staying the Wind LACMA M.70.43.2.jpg|thumb |200px |Bốn thiên sứ cầm gió lại. Albrecht Dürer, 1498]]
====Công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời====
====Công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời====
[[요한 (사도)|사도 요한]]은 해 돋는 곳에서 하나님의 인 치는 역사가 일어날 것을 계시로 봤다.
[[Giăng (sứ đồ)|Sứ đồ Giăng]] đã thấy sự mặc thị về công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời dấy lên từ phía mặt trời mọc.
 
{{인용문5 |내용= Sau việc ấy, tôi thấy bốn vị thiên sứ đứng ở bốn góc đất, cầm bốn hướng gió lại, hầu cho không gió nào thổi trên đất, trên biển, hay là trên cây nào. Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác, từ '''phía mặt trời mọc''' mà lên, cầm '''ấn của Ðức Chúa Trời''' hằng sống. Người cả tiếng kêu bốn vị thiên sứ đã được quyền làm hại đất cùng biển, và bảo rằng: Chớ làm hại đất, biển và cây cối, cho đến chừng nào chúng ta đã đóng ấn trên trán những tôi tớ Ðức Chúa Trời chúng ta. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_7 Khải Huyền 7:1–3]}}
Sứ đồ Giăng đã thấy sự mặc thị về công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời dấy lên từ phía mặt trời mọc.
Nếu bốn hướng gió mà bốn [[thiên sứ]] đang cầm bị thả ra thì sẽ xảy ra tai vạ làm hại đất cùng biển. Gió từ bốn hướng là gió thổi trên khắp thế giới: Đông Tây Nam Bắc, có nghĩa là tai vạ lớn làm hại đất cùng biển. Trước khi tai vạ xảy ra, Đức Chúa Trời đóng [[ấn của Đức Chúa Trời]] trên người dân để cứu rỗi họ. Nơi công việc này được bắt đầu là phía mặt trời mọc, tức là từ phương Đông.
 
{{인용문5 |내용= Sau việc ấy, tôi thấy bốn vị thiên sứ đứng ở bốn góc đất, cầm bốn hướng gió lại, hầu cho không gió nào thổi trên đất, trên biển, hay là trên cây nào. Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác, từ phía mặt trời mọc mà lên, cầm ấn của Ðức Chúa Trời hằng sống. Người cả tiếng kêu bốn vị thiên sứ đã được quyền làm hại đất cùng biển, và bảo rằng: Chớ làm hại đất, biển và cây cối, cho đến chừng nào chúng ta đã đóng ấn trên trán những tôi tớ Ðức Chúa Trời chúng ta. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#7장 Khải Huyền 7:1–3]}}
 
네 [[천사]]가 잡고 있는 사방의 바람이 놓이면 땅과 바다를 해롭게 할 재앙이 닥친다. 땅 사방의 바람은 동서남북 전 세계에 부는 바람으로, 땅과 바다를 해롭게 할 큰 재앙을 의미한다. 재앙이 내리기 전 하나님은 백성들을 구원하기 위해 [[하나님의 인]](印)을 친다. 이 역사가 시작되는 곳이 해 돋는 데 즉 동방이다.
 
Nếu bốn hướng gió mà bốn thiên sứ đang cầm bị thả ra thì sẽ xảy ra tai vạ làm hại đất cùng biển. Gió từ bốn hướng là gió thổi trên khắp thế giới: Đông Tây Nam Bắc, có nghĩa là tai vạ lớn làm hại đất cùng biển. Trước khi tai vạ xảy ra, Đức Chúa Trời đóng ấn của Đức Chúa Trời trên người dân để cứu rỗi họ. Nơi công việc này được bắt đầu là phía mặt trời mọc, tức là từ phương Đông.<br>
동방에서 시작되는 인 치는 역사는 [[요한계시록]] 6장에 나오는 특별한 징조 이후에 시작된다.
 
Công việc đóng ấn được bắt đầu tại phương Đông sau khi điềm đặc biệt xuất hiện trong Khải Huyền chương 6 diễn ra.
 
{{인용문5 |내용= Tôi nhìn xem, khi Chiên Con mở ấn thứ sáu, thì có một cơn động đất lớn; mặt trời bèn trở nên tối tăm như túi lông đen, cả mặt trăng trở nên như huyết. Các vì sao trên trời sa xuống đất, như những trái xanh của một cây vả bị cơn gió lớn lung lay rụng xuống. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#6장 Khải Huyền 6:12–13]}}
 
인 치는 역사가 시작되기 전에 해와 달과 별에 징조가 일어난다. 이 징조는 예수님이 말씀하신 재림의 징조 속에도 있다.


Công việc đóng ấn được bắt đầu tại phương Đông sau khi điềm đặc biệt xuất hiện trong [[Khải Huyền]] chương 6 diễn ra.
{{인용문5 |내용= Tôi nhìn xem, khi Chiên Con mở ấn thứ sáu, thì có một cơn động đất lớn; mặt trời bèn trở nên tối tăm như túi lông đen, cả mặt trăng trở nên như huyết. Các vì sao trên trời sa xuống đất, như những trái xanh của một cây vả bị cơn gió lớn lung lay rụng xuống. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_6 Khải Huyền 6:12–13]}}
Trước khi công việc đóng ấn được bắt đầu thì có điềm xảy ra với mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Điềm này cũng có trong lời phán của Đức Chúa Jêsus chỉ về sự tái lâm.
Trước khi công việc đóng ấn được bắt đầu thì có điềm xảy ra với mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Điềm này cũng có trong lời phán của Đức Chúa Jêsus chỉ về sự tái lâm.
 
{{인용문5 |내용= Sự tai nạn của những ngày đó vừa mới qua, thì mặt trời liền tối tăm, mặt trăng không sáng, các ngôi sao từ trên trời sa xuống, và thế lực của các từng trời rúng động. Khi ấy, điềm Con người sẽ hiện ra ở trên trời, mọi dân tộc dưới đất sẽ đấm ngực, và '''thấy Con người lấy đại quyền đại vinh ngự trên mây trời mà xuống'''. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_24 Mathiơ 24:29–30]}}
{{인용문5 |내용= Sự tai nạn của những ngày đó vừa mới qua, thì mặt trời liền tối tăm, mặt trăng không sáng, các ngôi sao từ trên trời sa xuống, và thế lực của các từng trời rúng động. Khi ấy, điềm Con người sẽ hiện ra ở trên trời, mọi dân tộc dưới đất sẽ đấm ngực, và thấy Con người lấy đại quyền đại vinh ngự trên mây trời mà xuống. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#24장 Mathiơ 24:29–30]}}
Đức Chúa Jêsus đã phán rằng khi có điềm mặt trời tối tăm, mặt trăng không sáng, các ngôi sao từ trên trời sa xuống thì [[Con người (con trai của người)|Con người]], tức là Đấng Christ sẽ lại đến. Sứ đồ Giăng đã thấy sự mặc thị về công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời bắt đầu từ phía mặt trời mọc sau khi mặt trời, mặt trăng trở nên tối tăm và các vì sao trên trời sa xuống đất. Nếu so sánh hai lời này thì Đấng Christ Tái Lâm chính là Đấng mang ấn của sự cứu rỗi đến từ phương Đông phía mặt trời mọc.
 
예수님은 해가 어두워지고 달이 빛을 내지 않고 별들이 하늘에서 떨어지는 징조가 있을 때 [[인자 (사람의 아들)|인자]] 즉 그리스도가 다시 올 것이라고 하셨다. 사도 요한은 해와 달이 어두워지고 하늘의 별들이 떨어진 후 해 돋는 곳에서 하나님의 인 치는 역사가 시작된다는 계시를 봤다. 두 말씀을 비교하면, 해 돋는 동방에서 구원의 인을 가져오는 분은 재림 그리스도다.
 
Đức Chúa Jêsus đã phán rằng khi có điềm mặt trời tối tăm, mặt trăng không sáng, các ngôi sao từ trên trời sa xuống thì Con người, tức là Đấng Christ sẽ lại đến. Sứ đồ Giăng đã thấy sự mặc thị về công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời bắt đầu từ phía mặt trời mọc sau khi mặt trời, mặt trăng trở nên tối tăm và các vì sao trên trời sa xuống đất. Nếu so sánh hai lời này thì Đấng Christ Tái Lâm chính là Đấng mang ấn của sự cứu rỗi đến từ phương Đông phía mặt trời mọc.


====Ấn của Ðức Chúa Trời: Lễ Vượt Qua====
====Ấn của Ðức Chúa Trời: Lễ Vượt Qua====
[[file:Foster Bible Pictures 0062-1 The Angel of Death and the First Passover.jpg|thumb |px |Thiên sứ hủy diệt vượt qua nhà nào giữ Lễ Vượt Qua]]
[[file:Foster Bible Pictures 0062-1 The Angel of Death and the First Passover.jpg|thumb |px |Thiên sứ hủy diệt vượt qua nhà nào giữ Lễ Vượt Qua]]
하나님의 인(印)은 하나님께서 인정하시는 도장을 의미한다. 재림 그리스도가 가져오실 하나님의 인은 하나님 백성들을 재앙에서 구원하는 표가 된다. 요한계시록 9장에서는 하나님의 인을 맞지 아니한 자들은 재앙을 당할 것이라고 기록되었다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#9장 |title=요한계시록 9:4 |publisher= |quote=저희에게 이르시되 땅의 풀이나 푸른 것이나 각종 수목은 해하지 말고 오직 이마에 하나님의 인 맞지 아니한 사람들만 해하라 하시더라 }}</ref>
Ấn của Đức Chúa Trời có nghĩa là con dấu mà Đức Chúa Trời công nhận. Ấn của Đức Chúa Trời mà Đấng Christ Tái Lâm mang đến là dấu chứng cứu rỗi dân Ngài khỏi tai vạ. Trong sách Khải Huyền chương 9 có lời chép rằng những người không có ấn của Đức Chúa Trời sẽ phải chịu tai vạ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_9 |title=Khải Huyền 9:4 |publisher= |quote=Có lời truyền cho chúng nó chớ làm hại loài cỏ ở đất, thứ xanh và cây cối nào, nhưng chỉ làm hại những người không có ấn Ðức Chúa Trời ở trên trán. |url-status=live}}</ref>


Ấn của Đức Chúa Trời có nghĩa là con dấu mà Đức Chúa Trời công nhận. Ấn của Đức Chúa Trời mà Đấng Christ Tái Lâm mang đến là dấu chứng cứu rỗi dân Ngài khỏi tai vạ. Trong sách Khải Huyền chương 9 có lời chép rằng những người không có ấn của Đức Chúa Trời sẽ phải chịu tai vạ.
Lẽ thật chứa đựng lời hứa cứu rỗi khỏi tai vạ [[Lễ Vượt Qua]]. Đúng như tên gọi “vượt qua”, người giữ Lễ Vượt Qua được chúc phước cho tránh khỏi tai vạ. Đương thời [[xuất Êdíptô]], dân tộc Ysơraên giữ Lễ Vượt Qua đã tránh khỏi tai vạ và được giải phóng khỏi Êdíptô (Ai Cập),<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12 |title=Xuất Êdíptô Ký 12:11–13|quote=Ấy là lễ Vượt qua của Đức Giêhôva... khi ta hành hại xứ Êdíptô, thấy huyết đó, thì sẽ vượt qua, chẳng có tai nạn hủy diệt các ngươi.|url-status=live}}</ref> và vào thời đại [[Êxêchia]], vua Giuđa, [[Vương quốc Nam Giuđa|nước Giuđa]] giữ Lễ Vượt Qua cũng đã được bảo vệ khỏi sự xâm lược của nước [[Asiri]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_19 |title=II Các Vua 19:32–35|quote=Đức Giêhôva phán về vua Asiri như vầy: Nó sẽ không vào thành này, chẳng xạ tên trong , cũng chẳng kéo đến giơ khiên lên trước mặt nó, và chẳng đắp lũy nghịch nó. Đức Giêhôva phán: Nó sẽ trở về theo con đường nó đã đi đến, không vào trong thành nầy... Trong đêm đó, có một thiên sứ của Đức Giêhôva đi đến trong dinh Asiri, và giết một trăm tám mươi lăm ngàn người tại đó. Sáng ngày mai, người ta thức dậy, bèn thấy quân ấy, kìa, chỉ là thây đó thôi.|url-status=live}}</ref>
 
<br>
재앙에서 구원받는 약속이 담긴 진리는 [[유월절]]이다. '넘을 유(逾), 건널 월(越)'이라는 명칭대로 유월절을 지키는 자는 재앙이 피하는 축복을 받았다. [[출애굽]] 당시 유월절을 지킨 이스라엘 민족이 재앙을 면하고 애굽(이집트)에서 해방받았으며,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#12장 |title=출애굽기 12:11–13|quote=이것이 여호와의 유월절이니라 ... 내가 피를 볼 때에 너희를 넘어가리니 재앙이 너희에게 내려 멸하지 아니하리라}}</ref> 유다 왕 [[히스기야]] 시대에도 유월절을 지킨 [[남 유다 왕국|유다 나라]]가 [[앗수르|앗수르(아시리아)]]의 침략에서 보호받았다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/열왕기하#19장 |title=열왕기하 19:32–35|quote=여호와께서 앗수르 왕을 가르켜 이르시기를 저가 이 성에 이르지 못하며 이리로 살을 쏘지 못하며 방패를 성을 향하여 세우지 못하며 치려고 토성을 쌓지도 못하고 오던 길로 돌아가고 이 성에 이르지 못하리라 하셨으니 이는 여호와의 말씀이시라 ... 이 밤에 여호와의 사자가 나와서 앗수르 진에서 군사 십팔만 오천을 친지라 아침에 일찍이 일어나 보니 다 송장이 되었더라}}</ref>
 
Lẽ thật chứa đựng lời hứa cứu rỗi khỏi tai vạ là Lễ Vượt Qua.  Đúng như tên gọi “vượt qua”, người giữ Lễ Vượt Qua được chúc phước cho tránh khỏi tai vạ. Đương thời xuất Êdíptô, dân tộc Ysơraên giữ Lễ Vượt Qua đã tránh khỏi tai vạ và được giải phóng khỏi Êdíptô (Ai Cập), và vào thời đại Êxêchia, vua Giuđa, nước Giuđa giữ Lễ Vượt Qua cũng đã được bảo vệ khỏi sự xâm lược của nước Asiri.
 
<br>
[[신약성경]]에서 하나님의 인 치심을 받은 분은 예수님이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#6장 |title=요한복음 6:27 |publisher= |quote=인자[예수]는 아버지 하나님의 인 치신 자니라 }}</ref> 예수님은 당신의 살과 피를 먹고 마시는 사람이 예수님 안에 거하고 예수님은 그 사람 안에 거한다고 하셨다. 곧 하나님의 인 치심을 받은 예수님과 한 몸이 되는 것이다.
 
Trong Kinh Thánh Tân Ước, Đức Chúa Jêsus là Đấng đã nhận được ấn của Đức Chúa Trời. Đức Chúa Jêsus đã phán rằng người nào ăn thịt và uống huyết của Ðức Chúa Jêsus thì được ở trong Ðức Chúa Jêsus và Ðức Chúa Jêsus ở trong người ấy, nghĩa là được trở nên một thân thể với Ðức Chúa Jêsus, Ðấng được đóng ấn của Ðức Chúa Trời.
 
{{인용문5 |내용= Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu... Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#6장 Giăng 6:53–56]}}
 
예수님과 한 몸이 되어 하나님의 인 침을 받을 수 있는 방법이 유월절이다.


Trong [[Kinh Thánh Tân Ước]], Đức Chúa Jêsus là Đấng đã nhận được ấn của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6 |title=Giăng 6:27 |publisher= |quote=vì ấy là Con (Đức Chúa Jêsus), mà Cha, tức là chính Đức Chúa Trời, đã ghi ấn tín của mình. |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus đã phán rằng người nào ăn thịt và uống huyết của Ðức Chúa Jêsus thì được ở trong Ðức Chúa Jêsus và Ðức Chúa Jêsus ở trong người ấy, nghĩa là được trở nên một thân thể với Ðức Chúa Jêsus, Ðấng được đóng ấn của Ðức Chúa Trời.
{{인용문5 |내용= Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu... '''Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người'''. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6 Giăng 6:53–56]}}
Phương pháp để chúng ta có thể trở nên một thân thể với Đức Chúa Jêsus và được đóng ấn của Đức Chúa Trời là giữ Lễ Vượt Qua.
Phương pháp để chúng ta có thể trở nên một thân thể với Đức Chúa Jêsus và được đóng ấn của Đức Chúa Trời là giữ Lễ Vượt Qua.
 
{{인용문5 |내용= Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn '''lễ Vượt qua'''... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy '''bánh''', tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là '''thân thể ta'''. Ngài lại lấy '''chén (rượu nho)''', tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là '''huyết ta''', huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 Mathiơ 26:19, 26–28]}}
{{인용문5 |내용= Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn lễ Vượt qua... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta. Ngài lại lấy chén (rượu nho), tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội. |출처= [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#26장 Mathiơ 26:19, 26–28]}}
 
시대를 막론하고 유월절을 지킨 자들이 재앙에서 구원받았다. 마지막 큰 재앙이 이르기 전 해 돋는 동방에 출현할 재림 그리스도는 하나님의 인, 유월절을 전파하며 구원의 역사를 펼친다.
 
Bất kể thời đại nào, những người giữ Lễ Vượt Qua đã được cứu rỗi khỏi tai vạ. Trước khi đại tai vạ cuối cùng diễn ra, Đấng Christ Tái Lâm sẽ đến từ phương Đông phía mặt trời mọc để tiến hành công việc cứu rỗi bằng cách rao truyền Lễ Vượt Qua, là ấn của Đức Chúa Trời.
Bất kể thời đại nào, những người giữ Lễ Vượt Qua đã được cứu rỗi khỏi tai vạ. Trước khi đại tai vạ cuối cùng diễn ra, Đấng Christ Tái Lâm sẽ đến từ phương Đông phía mặt trời mọc để tiến hành công việc cứu rỗi bằng cách rao truyền Lễ Vượt Qua, là ấn của Đức Chúa Trời.


===Một người dấy lên từ phương Đông===
===Một người dấy lên từ phương Đông===
선지자 이사야는 동방 먼 나라에서 하나님의 모략을 이룰 한 사람에 대해 기록했다.
Đấng tiên tri Êsai đã ghi chép về một người làm mưu Đức Chúa Trời đến từ xứ xa phương Đông.
Đấng tiên tri Êsai đã ghi chép về một người làm mưu Đức Chúa Trời đến từ xứ xa phương Đông.
 
{{인용문5 |내용= Ai đã '''khiến người kia dấy lên từ phương đông''', lấy sự công bình gọi người đến kề chân mình?... Ai đã làm và thành tựu việc nầy? Ai đã gọi các dòng dõi từ ban đầu? Ấy là chính ta, Đức Giêhôva, là đầu tiên, mà cũng sẽ ở với cuối cùng. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_41 Êsai 41:2–4]}}{{인용문5 |내용= Ta gọi '''chim ó''' ('''chim săn mồi''', bản dịch 2011) đến từ '''phương đông''', và gọi '''người làm mưu ta đến từ xứ xa'''. Điều ta đã rao ra, ta sẽ làm hoàn thành, điều ta đã định, ta cũng sẽ làm. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_46 Êsai 46:11]}}
{{인용문5 |내용= Ai đã khiến người kia dấy lên từ phương đông, lấy sự công bình gọi người đến kề chân mình?... Ai đã làm và thành tựu việc nầy? Ai đã gọi các dòng dõi từ ban đầu? Ấy là chính ta, Đức Giêhôva, là đầu tiên, mà cũng sẽ ở với cuối cùng. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#41장 Êsai 41:2–4]}}{{인용문5 |내용= Ta gọi chim ó (chim săn mồi, bản dịch 2011) đến từ phương đông, và gọi người làm mưu ta đến từ xứ xa. Điều ta đã rao ra, ta sẽ làm hoàn thành, điều ta đã định, ta cũng sẽ làm. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#46장 Êsai 46:11]}}
====Ứng nghiệm lời tiên tri lần thứ nhất: Siru====
====Ứng nghiệm lời tiên tri lần thứ nhất: Siru====
[[file:The fall of Babylon; Cyrus the Great defeating the Chaldean Wellcome V0034440.jpg|thumb | px |Siru đánh đổ Babylôn John Martin, 1831]]
[[file:The fall of Babylon; Cyrus the Great defeating the Chaldean Wellcome V0034440.jpg|thumb | px |Siru đánh đổ Babylôn John Martin, 1831]]
동방 먼 나라에서 일어날 사람에 대한 예언은 일차적으로 이스라엘 동쪽에 위치한 페르시아 제국 [[고레스 (키루스 2세)|고레스(Cyrus, 키루스 2세)]]에 대한 것이다. 고레스는 [[바벨론|바벨론(신바빌로니아)]]을 정복한 후 바벨론에 포로로 잡혀 있던 이스라엘 민족을 본국으로 해방시켰다.
Lời tiên tri về người dấy lên từ đất nước phương Đông xa xôi ứng nghiệm lần thứ nhất bởi [[Siru (Cyrus 2)|Siru (Cyrus II)]] của Đế quốc Pherơsơ, nằm ở phía Đông Ysơraên. Sau khi đánh đổ [[Babylôn|Babylôn (Đế quốc Tân Babylôn)]], Siru đã giải phóng dân tộc Ysơraên khỏi sự phu tù ở Babylôn và để họ trở về bổn quốc.
 
Lời tiên tri về người dấy lên từ đất nước phương Đông xa xôi ứng nghiệm lần thứ nhất bởi Siru (Cyrus II) của Đế quốc Pherơsơ, nằm ở phía Đông Ysơraên. Sau khi đánh đổ Babylôn (Đế quốc Tân Babylôn), Siru đã giải phóng dân tộc Ysơraên khỏi sự phu tù ở Babylôn và để họ trở về bổn quốc.<br>
[[이사야|이사야서]]는 고레스가 바벨론을 정복하기 약 170년 전에 기록된 예언서다. 이사야 44장과 45장에는 '고레스'라는 이름과 그가 여러 나라를 정복하고 하나님의 백성 이스라엘을 바벨론에서 해방시킬 일까지 예언되어 있다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#44장 |title=이사야 44:28 |quote= 고레스에 대하여는 이르기를 그는 나의 목자라 나의 모든 기쁨을 성취하리라 하며 예루살렘에 대하여는 이르기를 중건되리라 하며 성전에 대하여는 이르기를 네 기초가 세움이 되리라 하는 자니라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#45장 |title=이사야 45:1–4 |quote= 나 여호와는 나의 기름 받은 고레스의 오른손을 잡고 열국으로 그 앞에 항복하게 하며 열왕의 허리를 풀며 성문을 그 앞에 열어서 닫지 못하게 하리라 내가 고레스에게 이르기를 내가 네 앞서 가서 험한 곳을 평탄케 하며 놋문을 쳐서 부수며 쇠빗장을 꺾고 네게 흑암 중의 보화와 은밀한 곳에 숨은 재물을 주어서 너로 너를 지명하여 부른 자가 나 여호와 이스라엘의 하나님인 줄 알게 하리라 내가 나의 종 야곱, 나의 택한 이스라엘을 위하여 너를 지명하여 불렀나니 너는 나를 알지 못하였을지라도 나는 네게 칭호를 주었노라}}</ref> 성경 예언대로 고레스는 유대인 귀환뿐 아니라 바벨론 침략 때 무너진 [[예루살렘]] [[성전]]을 건축하라는 명령을 내렸다.
 
Êsai là quyển sách tiên tri được viết khoảng 170 năm trước khi Siru đánh đổ Babylôn. Trong Êsai chương 44 và 45 đã tiên tri trước tên “Siru” và sự việc Siru đánh đổ các nước và giải phóng Ysơraên, là dân sự của Đức Chúa Trời khỏi Babylôn. Theo lời tiên tri Kinh Thánh, Siru đã không chỉ ban lệnh cho người Giuđa trở về quê hương mà còn ban lệnh xây dựng đền thờ Giêrusalem đã bị đổ nát khi bị Babylôn xâm chiếm.
 
{{인용문5 |내용= Năm thứ nhất đời Siru, vua nước Pherơsơ... vua Pherơsơ tuyên truyền trong khắp nước mình, và cũng ra sắc chỉ rằng: Siru, vua Pherơsơ, nói như vầy: Giêhôva Đức Chúa Trời đã ban các nước thế gian cho ta, và chính Ngài có biểu ta xây cất cho Ngài một đền thờ tại Giêrusalem, trong xứ Giuđa. Trong các ngươi, phàm ai thuộc về dân sự Ngài, khá trở lên Giêrusalem trong xứ Giuđa, đặng cất lại đền thờ Giêhôva, là Đức Chúa Trời của Ysơraên, vẫn ngự tại Giêrusalem. Nguyện Đức Chúa Trời người ấy ở cùng người! |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에스라#1장 Exơra 1:1–3]}}


[[Êsai]] là quyển sách tiên tri được viết khoảng 170 năm trước khi Siru đánh đổ Babylôn. Trong Êsai chương 44 và 45 đã tiên tri trước tên “Siru” và sự việc Siru đánh đổ các nước và giải phóng Ysơraên, là dân sự của Đức Chúa Trời khỏi Babylôn.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_44 |title=Êsai 44:28 |quote= Phán về Siru rằng: Nó là người chăn chiên của ta; nó sẽ làm nên mọi sự ta đẹp lòng; lại cũng phán về Giêrusalem rằng: Nó sẽ được lập lại, và phán về đền thờ rằng: Nền ngươi sẽ lại lập.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_45 |title=Êsai 45:1–4 |quote= Ðức Giêhôva phán thể nầy cùng Siru, là người xức dầu của Ngài, ta đã cầm lấy tay hữu người, đặng hàng phục các nước trước mặt người, và ta sẽ tháo dây lưng các vua; đặng mở các cửa thành trước mặt người, cấm không được đóng lại: Ta sẽ đi trước mặt ngươi, ban bằng các đường gập ghềnh; phá vỡ các cửa bằng đồng, bẻ gãy then gài bằng sắt; ta sẽ ban vật báu chứa trong nơi tối, của cải chứa trong nơi kín cho ngươi, để ngươi biết rằng chính ta, là Ðức Giêhôva, Ðức Chúa Trời của Ysơraên, đã lấy tên ngươi gọi ngươi. Vì cớ Giacốp, tôi tớ ta, và Ysơraên, kẻ lựa chọn của ta, nên ta đã lấy tên ngươi gọi ngươi, và đặt tên thêm cho ngươi, dầu ngươi không biết ta.|url-status=live}}</ref> Theo lời tiên tri Kinh Thánh, Siru đã không chỉ ban lệnh cho người Giuđa trở về quê hương mà còn ban lệnh xây dựng [[Đền thánh|đền thờ]] [[Giêrusalem]] đã bị đổ nát khi bị Babylôn xâm chiếm.
{{인용문5 |내용= Năm thứ nhất đời Siru, vua nước Pherơsơ... vua Pherơsơ tuyên truyền trong khắp nước mình, và cũng ra sắc chỉ rằng: Siru, vua Pherơsơ, nói như vầy: Giêhôva Đức Chúa Trời đã ban các nước thế gian cho ta, và chính Ngài có biểu ta xây cất cho Ngài một đền thờ tại Giêrusalem, trong xứ Giuđa. Trong các ngươi, phàm ai thuộc về dân sự Ngài, khá trở lên Giêrusalem trong xứ Giuđa, đặng cất lại đền thờ Giêhôva, là Đức Chúa Trời của Ysơraên, vẫn ngự tại Giêrusalem. Nguyện Đức Chúa Trời người ấy ở cùng người! |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/성경제목/Chương_00/에스라#1장 Exơra 1:1–3]}}
====Ứng nghiệm lời tiên tri lần cuối: Đấng Christ Tái Lâm====
====Ứng nghiệm lời tiên tri lần cuối: Đấng Christ Tái Lâm====
이사야 41장에는 동방에 한 사람이 일어나면 ''광야로 못이 되게 하며 마른 땅으로 샘 근원이 되게 한다''고 했다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#41장 |title=이사야 41:17–18 |quote= 가련하고 빈핍한 자가 물을 구하되 물이 없어서 갈증으로 그들의 혀가 마를 때에 나 여호와가 그들에게 응답하겠고 나 이스라엘의 하나님이 그들을 버리지 아니할 것이라 내가 자산에 강을 열며 골짜기 가운데 샘이 나게 하며 광야로 못이 되게 하며 마른 땅으로 샘 근원이 되게 할 것이며}}</ref> 예언적으로 이 일은 오직 [[하나님]]이 오실 때 가능한 일이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#35장 |title=이사야 35:4–6 |quote= 보라 너희 하나님이 오사 보수하시며 보복하여 주실 것이라 그가 오사 너희를 구하시리라 하라 ... 광야에서 물이 솟겠고 사막에서 시내가 흐를 것임이라}}</ref> 동방에서 한 사람이 등장할 때는 우상숭배자들이'' 두려워하며 무서워 떨며 함께 모이는'' 일도 일어난다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#41장 |title=이사야 41:5–7 |quote=섬들이 보고 두려워하며 땅끝이 무서워 떨며 함께 모여 와서 각기 이웃을 도우며 그 형제에게 이르기를 너는 담대하라 하고 목공은 금장색을 장려하며 마치로 고르게 하는 자는 메질군을 장려하며 가로되 땜이 잘 된다 하며 못을 단단히 박아 우상으로 흔들리지 않게 하는도다}}</ref> 하지만 고레스가 바벨론을 정복할 때는 그런 일이 일어나지 않았다. 고레스가 피정복민들의 종교를 인정해 주었기 때문이다.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.news1.kr/articles/?2654859 |title=페르시아 제국의 원형질 파사르가드 |publisher=뉴스1코리아 |website= |date= 2016. 5. 6. |author=  |quote=키루스 대왕은 이란 역사상 가장 위대한 왕으로 칭송을 받고 있다. ... 그는 적국이었던 그리스에서도 군주로 칭송을 받았다. 그 까닭은 다름이 아니다. 바로 관용과 융합, 유화정책 덕분이다. ... 그런 키루스 대왕은 인간의 기본권을 보장하는 최초의 선언을 한다. 여러 민족에게 종교의 자유를 허용하고 바빌론 주민의 생계를 향상하며 포로로 끌려온 민족과 그들이 가진 종교적 상징물들을 본국으로 돌려보낸다는 내용을 담고 있다. }}</ref> 동방 먼 나라에서 일어날 사람은 최종적으로 하나님이 성취하실 예언이다.
Trong Êsai chương 41 có lời rằng có một người dấy lên từ phương Đông và ''sẽ biến sa mạc thành ao, và đất khô thành nguồn nướ''c.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_41 |title=Êsai 41:17–18 |quote= Những kẻ nghèo nàn thiếu thốn tìm nước mà không được, lưỡi khô vì khát; nhưng ta, Ðức Giêhôva, sẽ nhậm lời họ; ta, Ðức Chúa Trời của Ysơraên, sẽ không lìa bỏ họ đâu. Ta sẽ khiến sông chảy ra trên đỉnh núi trọi, và suối trào lên giữa trũng. Ta sẽ biến sa mạc thành ao, và đất khô thành nguồn nước.|url-status=live}}</ref> Theo lời tiên tri, điều này sẽ chỉ xảy ra khi [[Đức Chúa Trời]] đến.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_35 |title=Êsai 35:4–6 |quote= Các cù lao thấy và thất kinh; các đầu cùng đất đều run rẩy. Chúng nó đều đến gần và nhóm lại, ai nấy giúp đỡ kẻ lân cận mình, và bảo anh em mình rằng: Hãy phấn chí! Thợ mộc giục lòng thợ vàng; kẻ dùng búa đánh bóng giục lòng kẻ đánh đe; luận về việc hàn rằng: Hàn vẫn tốt; đoạn lấy đinh đóng nó cho khỏi lung lay.|url-status=live}}</ref> Khi một người xuất hiện từ phương Đông, ''những kẻ thờ thần tượng thất kinh và run rẩy mà nhóm lại''.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_41 |title=Êsai 41:5–7 |quote=Các cù lao thấy và thất kinh; các đầu cùng đất đều run rẩy. Chúng nó đều đến gần và nhóm lại, ai nấy giúp đỡ kẻ lân cận mình, và bảo anh em mình rằng: Hãy phấn chí! Thợ mộc giục lòng thợ vàng; kẻ dùng búa đánh bóng giục lòng kẻ đánh đe; luận về việc hàn rằng: Hàn vẫn tốt; đoạn lấy đinh đóng nó cho khỏi lung lay.|url-status=live}}</ref> Nhưng điều đó đã không xảy ra khi Siru đánh đổ Babylôn. Vì Siru đã công nhận tôn giáo của những người phu tù.<ref>{{Chú thích web|url=https://www.news1.kr/articles/?2654859 |title=Pasargadae - nguồn gốc của Đế chế Pherơsơ |publisher=News 1 Korea |website= |date= 2016-5-6 |author=  |quote=Siru (Cyrus) Đại đế được ca ngợi là vị vua vĩ đại nhất trong lịch sử Iran. ... Ông cũng được ca ngợi như một quốc vương kể cả ở Hy Lạp, là quốc gia thù địch. Nguyên nhân không phải điều gì khác. Ấy là nhờ chính chính sách khoan dung, hợp nhất và ôn hòa. ... Vua Siru đã đưa ra tuyên ngôn đầu tiên bảo đảm các quyền cơ bản của con người. Tuyên ngôn chứa đựng nội dung cho phép các dân tộc tự do tôn giáo, nâng cao đời sống của người dân Babylôn và để cho các dân tộc bị bắt làm phu tù được trở về bổn xứ cùng với các khí dụng tượng trưng cho tôn giáo của họ. ... |url-status=live}}</ref> Người dấy lên từ đất nước xa xôi phương Đông là lời tiên tri mà chính Đức Chúa Trời sẽ làm ứng nghiệm lần cuối cùng.


Trong Êsai chương 41 có lời rằng có một người dấy lên từ phương Đông và sẽ biến sa mạc thành ao, và đất khô thành nguồn nước. Theo lời tiên tri, điều này sẽ chỉ xảy ra khi Đức Chúa Trời đến. Khi một người xuất hiện từ phương Đông, những kẻ thờ thần tượng thất kinh và run rẩy mà nhóm lại. Nhưng điều đó đã không xảy ra khi Siru đánh đổ Babylôn. Vì Siru đã công nhận tôn giáo của những người phu tù. Người dấy lên từ đất nước xa xôi phương Đông là lời tiên tri mà chính Đức Chúa Trời sẽ làm ứng nghiệm lần cuối cùng.<br>
Trong Êsai chương 46, người làm mưu của Đức Chúa Trời được ví với chim săn mồi (bản dịch 2011). Mà trong số các loài chim săn mồi thì trong Kinh Thánh, đại bàng có ý nghĩa đặc biệt. Đại bàng biểu tượng cho sự Đức Chúa Trời ở cùng và cứu rỗi dân Ngài. Trong Xuất Êdíptô Ký chương 19 bản dịch 2011, Đức Chúa Trời ví việc giải phóng và dẫn dắt dân Ysơraên ra khỏi xứ Êdíptô với việc dẫn dắt và chở họ trên cánh đại bàng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_19 |title=Xuất Êdíptô Ký 19:4 |quote= Ta (Đức Giêhôva) chở các ngươi trên cánh chim ưng (đại bàng, bản dịch 2011) làm sao, và dẫn các ngươi đến cùng ta thể nào.|url-status=live}}</ref> Và trong Phục Truyền Luật Lệ Ký chương 32 bản dịch 2011, sự bảo vệ và dẫn dắt của Đức Chúa Trời đối với dân Ysơraên trong đồng vắng được ví như đại bàng che chở cho con non của nó.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phục_truyền_luật_lệ_ký/Chương_32 |title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:10–12 |publisher= |quote=Ngài tìm được người trong một nơi rừng rú, Tại nơi vắng vẻ, giữa những tiếng hét la của đồng vắng. Ngài bao phủ người, săn sóc ngươi, Gìn giữ người như con ngươi của mắt mình. Như phụng hoàng (đại bàng, bản dịch 2011) phấp phới giỡn ổ mình, Bay chung quanh con nhỏ mình, Sè cánh ra xớt nó, Và cõng trên chéo cánh mình thể nào, Thì một mình Ðức Giêhôva đã dẫn dắt người thể ấy, Không có thần nào khác ở cùng người...|url-status=live}}</ref> Theo đó, những lời tiên tri trong Êsai chương 41 và 46 cũng là lời phán về việc Đức Chúa Trời đến phương Đông để cứu rỗi dân Ngài trong những ngày sau rốt.
이사야 46장의 독수리 역시 하나님이 백성들과 함께하시며 구원하시는 일에 대한 상징이다. 하나님은 애굽에서 이스라엘 백성을 해방시켜 인도하신 것을 독수리 날개로 백성들을 업어 인도했다고 비유하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#19장 |title=출애굽기 19:4 |quote= 내[여호와]가 어떻게 독수리 날개로 너희를 업어 내게로 인도하였음을 너희가 보았느니라}}</ref> 광야에서 하나님이 이스라엘 백성을 보호하시고 이끄신 일도 독수리가 자기 새끼를 보호한 것으로 비유되어 있다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#32장 |title=신명기 32:10–12 |publisher= |quote=여호와께서 그를 황무지에서, 짐승의 부르짖는 광야에서 만나시고 호위하시며 보호하시며 자기 눈동자같이 지키셨도다 마치 독수리가 그 보금자리를 어지럽게 하며 그 새끼 위에 너풀거리며 그 날개를 펴서 새끼를 받으며 그 날개 위에 그것을 업는 것같이 여호와께서 홀로 그들을 인도하셨고 함께한 다른 신이 없었도다}}</ref> 따라서 이사야 41장과 46장의 예언은 마지막 시대 하나님이 동방에 오셔서 그 백성을 구원하시는 역사에 대한 말씀이기도 하다.
 
Trong Êsai chương 46, người làm mưu của Đức Chúa Trời được ví với chim săn mồi (bản dịch 2011). Mà trong số các loài chim săn mồi thì trong Kinh Thánh, đại bàng có ý nghĩa đặc biệt. Đại bàng biểu tượng cho sự Đức Chúa Trời ở cùng và cứu rỗi dân Ngài. Trong Xuất Êdíptô Ký chương 19 bản dịch 2011, Đức Chúa Trời ví việc giải phóng và dẫn dắt dân Ysơraên ra khỏi xứ Êdíptô với việc dẫn dắt và chở họ trên cánh đại bàng. Và trong Phục Truyền Luật Lệ Ký chương 32 bản dịch 2011, sự bảo vệ và dẫn dắt của Đức Chúa Trời đối với dân Ysơraên trong đồng vắng được ví như đại bàng che chở cho con non của nó. Theo đó, những lời tiên tri trong Êsai chương 41 và 46 cũng là lời phán về việc Đức Chúa Trời đến phương Đông để cứu rỗi dân Ngài trong những ngày sau rốt.<br>
하나님은 2000년 전 예수라는 이름으로 오셨다. 예수님이 탄생하신 곳은 이사야가 이스라엘에서 계시로 본 동방 먼 나라가 아니라 이스라엘이었다. 동방 먼 나라에서 일어날 사람, 예언적 고레스는 재림 그리스도다. 고레스가 바벨론에 포로로 잡혀 있던 이스라엘 백성을 해방시킨 것처럼 재림 그리스도는 동방 먼 나라에서 탄생해 [[생명수]]의 진리로 하나님 백성을 영적 바벨론에서 구원해 낸다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#21장 |title=요한계시록 21:6 |quote=나는 알파와 오메가요 처음과 나중이라 내가 생명수 샘물로 목마른 자에게 값없이 주리니}}</ref>
 
2000 năm trước, Đức Chúa Trời đã đến với danh Jêsus. Nơi Đức Chúa Jêsus giáng sinh không phải là ở phương Đông xa xôi từ Ysơraên, nơi Êsai thấy sự mặc thị, mà là ở nước Ysơraên. Người dấy lên từ đất nước phương Đông xa xôi - Siru tiên tri là Đấng Christ Tái Lâm. Giống như Siru đã giải phóng dân Ysơraên khỏi ách phù tù ở Babylôn, Đấng Christ Tái Lâm giáng sinh tại đất nước phương Đông xa xôi và cứu rỗi người dân của Đức Chúa Trời ra khỏi Babylôn phần linh hồn bằng lẽ thật nước sự sống.
 
{{인용문5 |내용= Babylôn lớn đã đổ rồi, đã đổ rồi!... Hỡi dân ta, hãy ra khỏi Babylôn, kẻo các ngươi dự phần tội lỗi với nó, cũng chịu những tai họa nó nữa chăng. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#18장 Khải Huyền 18:1–4]}}


2000 năm trước, Đức Chúa Trời đã đến với danh Jêsus. Nơi Đức Chúa Jêsus giáng sinh không phải là ở phương Đông xa xôi từ Ysơraên, nơi Êsai thấy sự mặc thị, mà là ở nước Ysơraên. Người dấy lên từ đất nước phương Đông xa xôi - Siru tiên tri là Đấng Christ Tái Lâm. Giống như Siru đã giải phóng dân Ysơraên khỏi ách phù tù ở Babylôn, Đấng Christ Tái Lâm giáng sinh tại đất nước phương Đông xa xôi và cứu rỗi người dân của Đức Chúa Trời ra khỏi Babylôn phần linh hồn bằng lẽ thật [[nước sự sống]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_21 |title=Khải Huyền 21:6 |quote=Ta là Anpha và Ômêga, nghĩa là đầu tiên và cuối cùng. Kẻ nào khát, ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không.|url-status=live}}</ref>
{{인용문5 |내용= Babylôn lớn đã đổ rồi, đã đổ rồi!... Hỡi dân ta, hãy ra khỏi Babylôn, kẻo các ngươi dự phần tội lỗi với nó, cũng chịu những tai họa nó nữa chăng. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_18 Khải Huyền 18:1–4]}}
==Phương Đông phía mặt trời mọc, Ðại Hàn Dân Quốc==
==Phương Đông phía mặt trời mọc, Ðại Hàn Dân Quốc==
[[file:밧모-대한민국 화살표.jpg|thumb| 300px |Đại Hàn Dân Quốc nằm ở đầu cùng đất phương Đông từ đảo Bátmô]]
{{그림 |밧모-대한민국 화살표_vi.png|너비= 300px |정렬=오른쪽섬네일 |타이틀=Đại Hàn Dân Quốc nằm ở đầu cùng đất phương Đông từ đảo Bátmô}}
선지자 이사야가 있던 이스라엘, 사도 요한이 계시받던 [https://www.google.com/maps?q=%ED%8C%8C%ED%8A%B8%EB%AA%A8%EC%8A%A4&rlz=1C1JJTC_koKR973KR973&um=1&ie=UTF-8&sa=X&ved=2ahUKEwjX7OyRm7XzAhWRbN4KHYQaDlAQ_AUoAnoECAEQBA 밧모섬]으로부터 대륙에 붙은 동방 땅끝은 대한민국이다. 이스라엘에서 동쪽에 위치한 많은 나라 중 대한민국이 예수님의 재림 장소로 예언된 동방인 이유는 바로 대한민국에서 하나님의 인, 유월절이 1600년 만에 나타났기 때문이다.
Đầu cùng đất phương Đông gắn liền với đại lục từ nước Ysơraên, nơi đấng tiên tri Êsai đã ở và từ [https://www.google.com/maps?q=%ED%8C%8C%ED%8A%B8%EB%AA%A8%EC%8A%A4&rlz=1C1JJTC_koKR973KR973&um=1&ie=UTF-8&sa=X&ved=2ahUKEwjX7OyRm7XzAhWRbN4KHYQaDlAQ_AUoAnoECAEQBA đảo Bátmô], nơi sứ đồ Giăng trông thấy sự mặc thị là Đại Hàn Dân Quốc. Trong số các quốc gia nằm tại phương Đông của nước Ysơraên, Đại Hàn Dân Quốc là nơi phương Đông được tiên tri là địa điểm Đức Chúa Jêsus Tái Lâm chính là vì ấn của Đức Chúa Trời, Lễ Vượt Qua đã xuất hiện ở Đại Hàn Dân Quốc sau khoảng 1600 năm.


Đầu cùng đất phương Đông gắn liền với đại lục từ nước Ysơraên, nơi đấng tiên tri Êsai đã ở và từ đảo Bátmô, nơi sứ đồ Giăng trông thấy sự mặc thị là Đại Hàn Dân Quốc. Trong số các quốc gia nằm tại phương Đông của nước Ysơraên, Đại Hàn Dân Quốc là nơi phương Đông được tiên tri là địa điểm Đức Chúa Jêsus Tái Lâm chính là vì ấn của Đức Chúa Trời, Lễ Vượt Qua đã xuất hiện ở Đại Hàn Dân Quốc sau khoảng 1600 năm.<br>
Lễ Vượt Qua đã bị xóa bỏ tại [[Công đồng Nicaea (Hội nghị tôn giáo Nicaea)|Công đồng Nicaea]] vào năm 325. Tuy nhiên, Kinh Thánh tiên tri rằng sẽ đến lúc Lễ Vượt Qua được khôi phục.
유월절은 325년 [[니케아 공의회 (니케아 종교회의)|니케아 공의회]]에서 폐지되었다. 그러나 성경은 유월절이 회복될 때가 온다고 예언하고 있다.
{{인용문5 |내용= Đức Giêhôva vạn quân sẽ ban cho mọi dân tộc, tại trên núi nầy, một tiệc yến đồ béo, một diên '''rượu''' ngon (aged wine: '''rượu nho lâu năm''', bản dịch NIV)... Tại trên núi nầy Ngài sẽ trừ diệt mặt của đồ đắp trên muôn dân, và cái màn che phủ mọi dân tộc. Ngài đã nuốt sự chết đến đời đời... Trong ngày đó, người ta sẽ nói rằng: Kìa, ấy '''là Đức Chúa Trời chúng ta'''; chúng ta đã mong đợi Ngài, và Ngài sẽ cứu chúng ta. Ấy là Đức Giêhôva; chúng ta đã mong đợi Ngài, chúng ta sẽ nức lòng mừng rỡ và đồng vui về sự cứu rỗi của Ngài! |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_25 Êsai 25:6–9]}}
 
Mục đích của tiệc yến rượu nho lâu năm là để nuốt sự chết đến đời đời, tức là ban cho sự sống đời đời. Trong Kinh Thánh, rượu nho duy nhất ban cho sự sống đời đời là rượu nho Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6 |title=Giăng 6:54 |publisher= |quote=Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời; |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 |title=Mathiơ 26:26–28 |publisher= |quote=Đức Chúa Jêsus lấy bánh (Lễ Vượt Qua), tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy thân thể ta. Ngài lại lấy chén (rượu nho Lễ Vượt Qua), tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà phán rằng... vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước...|url-status=live}}</ref> “Rượu nho lâu năm” có nghĩa là Lễ Vượt Qua đã không được giữ trong một thời gian dài kể từ khi bị xóa bỏ vào năm 325. Đấng đã khôi phục lại Lễ Vượt Qua này chính là Đức Chúa Trời, Đấng Christ Tái Lâm. Ngoài ra, nơi Lễ Vượt Qua được khôi phục chính là nơi Đấng Christ Tái Lâm bắt đầu công việc cứu rỗi trước khi tai vạ cuối cùng xảy đến.
Lễ Vượt Qua đã bị xóa bỏ tại Công đồng Nicaea vào năm 325. Tuy nhiên, Kinh Thánh tiên tri rằng sẽ đến lúc Lễ Vượt Qua được khôi phục.
 
{{인용문5 |내용= Đức Giêhôva vạn quân sẽ ban cho mọi dân tộc, tại trên núi nầy, một tiệc yến đồ béo, một diên rượu ngon (aged wine: rượu nho lâu năm, bản dịch NIV)... Tại trên núi nầy Ngài sẽ trừ diệt mặt của đồ đắp trên muôn dân, và cái màn che phủ mọi dân tộc. Ngài đã nuốt sự chết đến đời đời... Trong ngày đó, người ta sẽ nói rằng: Kìa, ấy là Đức Chúa Trời chúng ta; chúng ta đã mong đợi Ngài, và Ngài sẽ cứu chúng ta. Ấy là Đức Giêhôva; chúng ta đã mong đợi Ngài, chúng ta sẽ nức lòng mừng rỡ và đồng vui về sự cứu rỗi của Ngài! |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#25장 Êsai 25:6–9]}}
 
하나님이 오래 저장하였던 포도주로 연회를 베푸는 목적은 사망을 영원히 멸하는 것, 즉 영생을 주시기 위해서다. 성경에서 영생을 얻게 하는 포도주는 유월절 포도주뿐이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#6장 |title=요한복음 6:54 |publisher= |quote=내 살을 먹고 내 피를 마시는 자는 영생을 가졌고 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#26장 |title=마태복음 26:26–28 |publisher= |quote=예수께서 [유월절] 떡을 가지사 축복하시고 떼어 제자들을 주시며 가라사대 받아 먹으라 이것이 내 몸이니라 하시고 또 잔[유월절 포도주]을 가지사 사례하시고 저희에게 주시며 가라사대 ... 나의 피 곧 언약의 피니라}}</ref> '오래 저장하였던 포도주'는 유월절이 325년 폐지된 후로 오랫동안 지켜지지 않은 것을 의미한다. 이 유월절을 회복하는 분이 하나님, 재림 그리스도다. 또한 유월절이 회복되는 곳이 재림 그리스도가 마지막 재앙이 이르기 전 구원의 역사를 시작하는 곳이다.
 
Mục đích của tiệc yến rượu nho lâu năm là để nuốt sự chết đến đời đời, tức là ban cho sự sống đời đời. Trong Kinh Thánh, rượu nho duy nhất ban cho sự sống đời đời là rượu nho Lễ Vượt Qua. “Rượu nho lâu năm” có nghĩa là Lễ Vượt Qua đã không được giữ trong một thời gian dài kể từ khi bị xóa bỏ vào năm 325. Đấng đã khôi phục lại Lễ Vượt Qua này chính là Đức Chúa Trời, Đấng Christ Tái Lâm. Ngoài ra, nơi Lễ Vượt Qua được khôi phục chính là nơi Đấng Christ Tái Lâm bắt đầu công việc cứu rỗi trước khi tai vạ cuối cùng xảy đến.


==Siôn - nơi Đức Chúa Jêsus Tái Lâm dạy dỗ lẽ thật==
==Siôn - nơi Đức Chúa Jêsus Tái Lâm dạy dỗ lẽ thật==
선지자 이사야는 구원자가 임하는 곳을 [[시온]]이라고도 기록했다. 신약시대 사도 [[바울]]도 그 예언을 인용했다.
Đấng tiên tri Êsai cũng ghi chép rằng [[Siôn]] là nơi Đấng Cứu Chúa sẽ ngự đến. Vào thời Tân Ước, sứ đồ [[Phaolô]] cũng đã trích dẫn lời tiên tri ấy.
 
* '''Ðấng Cứu chuộc sẽ đến Siôn'''... Đức Giêhôva phán vậy.” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_59 Êsai 59:20])
Đấng tiên tri Êsai cũng ghi chép rằng Siôn là nơi Đấng Cứu Chúa sẽ ngự đến. Vào thời Tân Ước, sứ đồ Phaolô cũng đã trích dẫn lời tiên tri ấy.
* “'''Đấng Giải cứu sẽ đến từ Siôn'''” ([https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_11 Rôma 11:26)]
* "여호와께서 가라사대 '''구속자가 시온에 임하며'''" ([https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#59장 이사야 59:20])
Siôn là nơi Đức Chúa Trời chọn làm nơi ở cùng các thánh đồ, là thành giữ [[Các kỳ lễ trọng của Đức Chúa Trời|các lễ trọng thể của Đức Chúa Trời]], nghĩa là [[Hội Thánh]] giữ các lễ trọng thể giao ước mới.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thiên/Chương_132 |title=Thi Thiên 132:13–14 |publisher= |quote=Vì Đức Giêhôva đã chọn Siôn; Ngài ước Siôn làm nơi ở của Ngài; Đây là nơi an nghỉ ta đời đời; Ta sẽ ngụ ở đây, vì ta có ước ao như thế. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_14 |title=Khải Huyền 14:1 |publisher= |quote=Tôi nhìn xem, thấy Chiên Con đứng trên núi Siôn, và với Ngài có mười bốn vạn bốn ngàn người đều có danh Chiên Con và danh Cha Chiên Con ghi trên trán mình. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_33 |title=Êsai 33:20–22 |publisher= |quote= Hãy nhìn xem Siôn, là thành của các kỳ lễ trọng thể chúng ta!... Vì Ðức Giêhôva sẽ ở đó với chúng ta trong sự oai nghi... Ðức Giêhôva là Ðấng lập luật cho chúng ta, Ðức Giêhôva là vua chúng ta; chính Ngài sẽ cứu chúng ta! |url-status=live}}</ref> Đấng tiên tri [[Michê]] đã tiên tri rằng trong những ngày sau rốt hay những ngày sau cùng, Đức Chúa Trời sẽ dạy dỗ lẽ thật trong Siôn.
* “'''Ðấng Cứu chuộc sẽ đến Siôn'''... Đức Giêhôva phán vậy.(Êsai 59:20)
{{인용문5 |내용= Xảy ra trong '''những ngày sau rốt, núi của nhà Đức Giêhôva (núi Siôn)''' sẽ lập lên trên chót các núi, và sẽ được nhắc cao lên hơn các đồi. '''Các dân sẽ chảy về đó'''; và nhiều nước sẽ đi đến đó, mà rằng: Hãy đến, chúng ta hãy lên núi của Đức Giêhôva, nơi nhà của Đức Chúa Trời Giacốp! '''Ngài (Đức Chúa Trời) sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài''', và chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài. Vì luật pháp sẽ ra từ Siôn, lời của Đức Giêhôva từ Giêrusalem. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Mi-chê/Chương_4 Michê 4:1–2]}}
* "'''구원자가 시온에 오사'''" ([https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/로마서#11장 로마서 11:26])
[[Luật pháp của Đức Chúa Trời|Luật pháp]] ra từ Siôn trong những ngày sau rốt là [[giao ước mới]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_12 |title=Hêbơrơ 12:22–24 |publisher= |quote=Nhưng anh em đã tới gần núi Siôn, gần thành của Ðức Chúa Trời hằng sống, tức là Giêrusalem trên trời... gần Ðức Chúa Jêsus, là Ðấng trung bảo của giao ước mới, và gần huyết rưới ra, huyết đó nói tốt hơn huyết của Abên vậy. |url-status=live}}</ref> Trọng tâm của lẽ thật giao ước mới là Lễ Vượt Qua, ấn của Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 |title=Luca 22:20 |publisher= |quote=Chén nầy (rượu nho Lễ Vượt Qua) là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra. |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời dạy dỗ lẽ thật của sự cứu rỗi trong [[Siôn phần linh hồn]], Hội Thánh giữ các lễ trọng thể của giao ước mới và nhóm lại các thánh đồ được cứu. Nói cách khác, Ngài ban nước sự sống cho thế gian, nơi lẽ thật sự sống đã biến mất và trở nên như vùng đất khô.
* “Đấng Giải cứu sẽ đến từ Siôn” (Rôma 11:26)
시온은 하나님이 성도들과 함께하는 장소로 택하신 곳이자 [[하나님의 절기]]를 지키는 성으로, 새 언약 절기 지키는 [[교회]]를 뜻한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#132장 |title=시편 132:13–14 |publisher= |quote=여호와께서 시온을 택하시고 자기 거처를 삼고자 하여 이르시기를 이는 나의 영원히 쉴 곳이라 내가 여기 거할 것은 이를 원하였음이로다 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#14장 |title=요한계시록 14:1 |publisher= |quote=또 내가 보니 보라 어린양이 시온산에 섰고 그와 함께 십사만 사천이 섰는데 그 이마에 어린양의 이름과 그 아버지의 이름을 쓴 것이 있도다 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/이사야#33장 |title=이사야 33:20–22 |publisher= |quote= 우리의 절기 지키는 시온성을 보라 ... 여호와께서는 거기서 위엄 중에 우리와 함께 계시리니 ... 여호와는 우리에게 율법을 세우신 자시요 여호와는 우리의 왕이시니 우리를 구원하실 것임이니라 }}</ref> 선지자 [[미가]]는 말일 즉 마지막 시대에 하나님이 시온에서 진리의 도를 가르친다고 예언했다.
 
Siôn là nơi Đức Chúa Trời chọn làm nơi ở cùng các thánh đồ, là thành giữ các lễ trọng thể của Đức Chúa Trời, nghĩa là Hội Thánh giữ các lễ trọng thể giao ước mới. Đấng tiên tri Michê đã tiên tri rằng trong những ngày sau rốt hay những ngày sau cùng, Đức Chúa Trời sẽ dạy dỗ lẽ thật trong Siôn.
 
{{인용문5 |내용= Xảy ra trong những ngày sau rốt, núi của nhà Đức Giêhôva (núi Siôn) sẽ lập lên trên chót các núi, và sẽ được nhắc cao lên hơn các đồi. Các dân sẽ chảy về đó; và nhiều nước sẽ đi đến đó, mà rằng: Hãy đến, chúng ta hãy lên núi của Đức Giêhôva, nơi nhà của Đức Chúa Trời Giacốp! Ngài (Đức Chúa Trời) sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài, và chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài. Vì luật pháp sẽ ra từ Siôn, lời của Đức Giêhôva từ Giêrusalem. |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/미가#4장 Michê 4:1–2]}}
 
마지막 시대 시온에서 나오는 [[하나님의 율법|율법]][[새 언약]]이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#12장 |title=히브리서 12:22–24 |publisher= |quote=너희가 이른 곳은 시온산과 살아 계신 하나님의 도성인 하늘의 예루살렘과 ... 새 언약의 중보이신 예수와 및 아벨의 피보다 더 낫게 말하는 뿌린 피니라 }}</ref> 새 언약 진리의 핵심은 하나님의 인, 유월절이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#22장 |title=누가복음 22:20 |publisher= |quote=이 잔[유월절 포도주]은 내 피로 세우는 새 언약이니 곧 너희를 위하여 붓는 것이라 }}</ref> 하나님은 새 언약 절기 지키는 교회, [[영적 시온]]에서 구원의 진리를 가르치며 구원받을 성도들을 모으신다. 다시 말해 생명의 진리가 사라져 메마른 땅과 같이 된 세상에 생명수를 허락하신다.
 
Luật pháp ra từ Siôn trong những ngày sau rốt là giao ước mới. Trọng tâm của lẽ thật giao ước mới là Lễ Vượt Qua, ấn của Đức Chúa Trời. Đức Chúa Trời dạy dỗ lẽ thật của sự cứu rỗi trong Siôn phần linh hồn, Hội Thánh giữ các lễ trọng thể của giao ước mới và nhóm lại các thánh đồ được cứu. Nói cách khác, Ngài ban nước sự sống cho thế gian, nơi lẽ thật sự sống đã biến mất và trở nên như vùng đất khô.<br>
이 시대 하나님의 인, [[새 언약 유월절]]을 가져온 분이 [[안상홍]]님이다. 해 돋는 동방 대한민국에 등장한 안상홍님은 새 언약 절기를 회복함으로 영적 시온을 재건하고 인류를 재앙에서 구원하시는 재림 그리스도다.


Chính Đấng An Xang Hồng là Đấng đã mang đến ấn của Đức Chúa Trời, là Lễ Vượt Qua giao ước mới vào thời đại này. Đấng An Xang Hồng đã đến Đại Hàn Dân Quốc - phía mặt trời mọc phương Đông, là Đấng Christ Tái Lâm, khôi phục các lễ trọng thể của giao ước mới, xây dựng lại Siôn phần linh hồn và cứu rỗi nhân loại khỏi tai vạ.
Chính Đấng An Xang Hồng là Đấng đã mang đến ấn của Đức Chúa Trời, là [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] vào thời đại này. Đấng [[An Xang Hồng]] đã đến Đại Hàn Dân Quốc - phía mặt trời mọc phương Đông, là Đấng Christ Tái Lâm, khôi phục các lễ trọng thể của giao ước mới, xây dựng lại Siôn phần linh hồn và cứu rỗi nhân loại khỏi tai vạ.


==Xem thêm==
==Xem thêm==
*[[예수님의 재림 시기]]
*[[Thời kỳ tái lâm của Đức Chúa Jêsus]]
*[[예수님의 재림 모습]]
*[[Hình ảnh tái lâm của Đức Chúa Jêsus]]
*[[안상홍 |안상홍님]]
*[[An Xang Hồng |Đấng An Xang Hồng]]
*[[하나님의 인]]
*[[Ấn của Đức Chúa Trời]]
*[[고레스 (키루스 2세)]]
*[[Siru (Cyrus 2)]]
*[[시온]]
*[[Siôn]]


==Liên kết ngoài==
==Liên kết ngoài==
*[https://ahnsahnghong.com/ 그리스도 안상홍님 홈페이지]
*[https://ahnsahnghong.com/vi Trang web Đấng Christ An Xang Hồng]
*[http://www.watv.org/ 하나님의교회 세계복음선교협회 홈페이지]
*[http://www.watv.org/vi Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới]


==Video liên quan==
==Video liên quan==
* 동방의 독수리는 하나님을 상징한다
* '''Giảng đạo: Câu đố vĩ đại, sự mầu nhiệm của Kinh Thánh'''
<youtube>kSsCdfWz8tY</youtube>
<youtube>Vn-uYDWTH9A</youtube>


==Chú thích==
==Chú thích==
<references />
<references />


[[Category:아버지 하나님]]
[[Category:Ðức Chúa Trời Cha]]
[[Category:성경 상식]]
[[Category:Thường thức Kinh Thánh]]
[[Category:재림 그리스도]]
[[Category:Đấng Christ Tái Lâm]]

Bản mới nhất lúc 09:12, ngày 27 tháng 3 năm 2024

Các thầy bác sĩ ở Đông phương đi theo các ngôi sao để tìm ra nơi Đức Chúa Jêsus giáng sinh

Địa điểm tái lâm của Đức Chúa Jêsus được tiên tri trong Kinh Thánh là phương Đông phía mặt trời mọc. Kinh Thánh đã tiên tri trước địa điểm Đấng Christ sẽ đến. 2000 năm trước, Đức Chúa Jêsus Christ đã giáng sinh tại Bếtlêhem theo như lời tiên tri của đấng tiên tri Michê trong Cựu Ước. Đương thời, khi các thầy bác sĩ ở Đông phương (được cho là các thầy tế lễ người Pherơsơ)[1] đến Giêrusalem để tìm Đấng Christ giáng sinh làm Vua dân Do Thái, các thầy tế lễ thượng phẩm và thầy thông giáo cũng biết lời tiên tri Michê nên đã trả lời rằng Đấng Christ sẽ giáng sinh tại Bếtlêhem.[2][3]

Đức Chúa Jêsus đã lại đến thế gian lần thứ hai vì sự cứu rỗi của nhân loại.[4] Phía mặt trời mọc phương Đông là nơi Đấng Christ Tái Lâm sẽ xuất hiện và là nơi công việc cứu rỗi cuối cùng được bắt đầu.

Phương Đông được tiên tri là địa điểm tái lâm của Đức Chúa Jêsus

Phía mặt trời mọc (phương Đông) và ấn của Đức Chúa Trời

Bốn thiên sứ cầm gió lại. Albrecht Dürer, 1498

Công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời

Sứ đồ Giăng đã thấy sự mặc thị về công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời dấy lên từ phía mặt trời mọc.

Sau việc ấy, tôi thấy bốn vị thiên sứ đứng ở bốn góc đất, cầm bốn hướng gió lại, hầu cho không gió nào thổi trên đất, trên biển, hay là trên cây nào. Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác, từ phía mặt trời mọc mà lên, cầm ấn của Ðức Chúa Trời hằng sống. Người cả tiếng kêu bốn vị thiên sứ đã được quyền làm hại đất cùng biển, và bảo rằng: Chớ làm hại đất, biển và cây cối, cho đến chừng nào chúng ta đã đóng ấn trên trán những tôi tớ Ðức Chúa Trời chúng ta.

- Khải Huyền 7:1–3

Nếu bốn hướng gió mà bốn thiên sứ đang cầm bị thả ra thì sẽ xảy ra tai vạ làm hại đất cùng biển. Gió từ bốn hướng là gió thổi trên khắp thế giới: Đông Tây Nam Bắc, có nghĩa là tai vạ lớn làm hại đất cùng biển. Trước khi tai vạ xảy ra, Đức Chúa Trời đóng ấn của Đức Chúa Trời trên người dân để cứu rỗi họ. Nơi công việc này được bắt đầu là phía mặt trời mọc, tức là từ phương Đông.

Công việc đóng ấn được bắt đầu tại phương Đông sau khi điềm đặc biệt xuất hiện trong Khải Huyền chương 6 diễn ra.

Tôi nhìn xem, khi Chiên Con mở ấn thứ sáu, thì có một cơn động đất lớn; mặt trời bèn trở nên tối tăm như túi lông đen, cả mặt trăng trở nên như huyết. Các vì sao trên trời sa xuống đất, như những trái xanh của một cây vả bị cơn gió lớn lung lay rụng xuống.

- Khải Huyền 6:12–13

Trước khi công việc đóng ấn được bắt đầu thì có điềm xảy ra với mặt trời, mặt trăng và các ngôi sao. Điềm này cũng có trong lời phán của Đức Chúa Jêsus chỉ về sự tái lâm.

Sự tai nạn của những ngày đó vừa mới qua, thì mặt trời liền tối tăm, mặt trăng không sáng, các ngôi sao từ trên trời sa xuống, và thế lực của các từng trời rúng động. Khi ấy, điềm Con người sẽ hiện ra ở trên trời, mọi dân tộc dưới đất sẽ đấm ngực, và thấy Con người lấy đại quyền đại vinh ngự trên mây trời mà xuống.

- Mathiơ 24:29–30

Đức Chúa Jêsus đã phán rằng khi có điềm mặt trời tối tăm, mặt trăng không sáng, các ngôi sao từ trên trời sa xuống thì Con người, tức là Đấng Christ sẽ lại đến. Sứ đồ Giăng đã thấy sự mặc thị về công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời bắt đầu từ phía mặt trời mọc sau khi mặt trời, mặt trăng trở nên tối tăm và các vì sao trên trời sa xuống đất. Nếu so sánh hai lời này thì Đấng Christ Tái Lâm chính là Đấng mang ấn của sự cứu rỗi đến từ phương Đông phía mặt trời mọc.

Ấn của Ðức Chúa Trời: Lễ Vượt Qua

Thiên sứ hủy diệt vượt qua nhà nào giữ Lễ Vượt Qua

Ấn của Đức Chúa Trời có nghĩa là con dấu mà Đức Chúa Trời công nhận. Ấn của Đức Chúa Trời mà Đấng Christ Tái Lâm mang đến là dấu chứng cứu rỗi dân Ngài khỏi tai vạ. Trong sách Khải Huyền chương 9 có lời chép rằng những người không có ấn của Đức Chúa Trời sẽ phải chịu tai vạ.[5]

Lẽ thật chứa đựng lời hứa cứu rỗi khỏi tai vạ là Lễ Vượt Qua. Đúng như tên gọi “vượt qua”, người giữ Lễ Vượt Qua được chúc phước cho tránh khỏi tai vạ. Đương thời xuất Êdíptô, dân tộc Ysơraên giữ Lễ Vượt Qua đã tránh khỏi tai vạ và được giải phóng khỏi Êdíptô (Ai Cập),[6] và vào thời đại Êxêchia, vua Giuđa, nước Giuđa giữ Lễ Vượt Qua cũng đã được bảo vệ khỏi sự xâm lược của nước Asiri.[7]

Trong Kinh Thánh Tân Ước, Đức Chúa Jêsus là Đấng đã nhận được ấn của Đức Chúa Trời.[8] Đức Chúa Jêsus đã phán rằng người nào ăn thịt và uống huyết của Ðức Chúa Jêsus thì được ở trong Ðức Chúa Jêsus và Ðức Chúa Jêsus ở trong người ấy, nghĩa là được trở nên một thân thể với Ðức Chúa Jêsus, Ðấng được đóng ấn của Ðức Chúa Trời.

Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu... Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người.

- Giăng 6:53–56

Phương pháp để chúng ta có thể trở nên một thân thể với Đức Chúa Jêsus và được đóng ấn của Đức Chúa Trời là giữ Lễ Vượt Qua.

Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn lễ Vượt qua... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta. Ngài lại lấy chén (rượu nho), tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội.

- Mathiơ 26:19, 26–28

Bất kể thời đại nào, những người giữ Lễ Vượt Qua đã được cứu rỗi khỏi tai vạ. Trước khi đại tai vạ cuối cùng diễn ra, Đấng Christ Tái Lâm sẽ đến từ phương Đông phía mặt trời mọc để tiến hành công việc cứu rỗi bằng cách rao truyền Lễ Vượt Qua, là ấn của Đức Chúa Trời.

Một người dấy lên từ phương Đông

Đấng tiên tri Êsai đã ghi chép về một người làm mưu Đức Chúa Trời đến từ xứ xa phương Đông.

Ai đã khiến người kia dấy lên từ phương đông, lấy sự công bình gọi người đến kề chân mình?... Ai đã làm và thành tựu việc nầy? Ai đã gọi các dòng dõi từ ban đầu? Ấy là chính ta, Đức Giêhôva, là đầu tiên, mà cũng sẽ ở với cuối cùng.

- Êsai 41:2–4

Ta gọi chim ó (chim săn mồi, bản dịch 2011) đến từ phương đông, và gọi người làm mưu ta đến từ xứ xa. Điều ta đã rao ra, ta sẽ làm hoàn thành, điều ta đã định, ta cũng sẽ làm.

- Êsai 46:11

Ứng nghiệm lời tiên tri lần thứ nhất: Siru

Siru đánh đổ Babylôn John Martin, 1831

Lời tiên tri về người dấy lên từ đất nước phương Đông xa xôi ứng nghiệm lần thứ nhất bởi Siru (Cyrus II) của Đế quốc Pherơsơ, nằm ở phía Đông Ysơraên. Sau khi đánh đổ Babylôn (Đế quốc Tân Babylôn), Siru đã giải phóng dân tộc Ysơraên khỏi sự phu tù ở Babylôn và để họ trở về bổn quốc.

Êsai là quyển sách tiên tri được viết khoảng 170 năm trước khi Siru đánh đổ Babylôn. Trong Êsai chương 44 và 45 đã tiên tri trước tên “Siru” và sự việc Siru đánh đổ các nước và giải phóng Ysơraên, là dân sự của Đức Chúa Trời khỏi Babylôn.[9][10] Theo lời tiên tri Kinh Thánh, Siru đã không chỉ ban lệnh cho người Giuđa trở về quê hương mà còn ban lệnh xây dựng đền thờ Giêrusalem đã bị đổ nát khi bị Babylôn xâm chiếm.

Năm thứ nhất đời Siru, vua nước Pherơsơ... vua Pherơsơ tuyên truyền trong khắp nước mình, và cũng ra sắc chỉ rằng: Siru, vua Pherơsơ, nói như vầy: Giêhôva Đức Chúa Trời đã ban các nước thế gian cho ta, và chính Ngài có biểu ta xây cất cho Ngài một đền thờ tại Giêrusalem, trong xứ Giuđa. Trong các ngươi, phàm ai thuộc về dân sự Ngài, khá trở lên Giêrusalem trong xứ Giuđa, đặng cất lại đền thờ Giêhôva, là Đức Chúa Trời của Ysơraên, vẫn ngự tại Giêrusalem. Nguyện Đức Chúa Trời người ấy ở cùng người!

- Exơra 1:1–3

Ứng nghiệm lời tiên tri lần cuối: Đấng Christ Tái Lâm

Trong Êsai chương 41 có lời rằng có một người dấy lên từ phương Đông và sẽ biến sa mạc thành ao, và đất khô thành nguồn nước.[11] Theo lời tiên tri, điều này sẽ chỉ xảy ra khi Đức Chúa Trời đến.[12] Khi một người xuất hiện từ phương Đông, những kẻ thờ thần tượng thất kinh và run rẩy mà nhóm lại.[13] Nhưng điều đó đã không xảy ra khi Siru đánh đổ Babylôn. Vì Siru đã công nhận tôn giáo của những người phu tù.[14] Người dấy lên từ đất nước xa xôi phương Đông là lời tiên tri mà chính Đức Chúa Trời sẽ làm ứng nghiệm lần cuối cùng.

Trong Êsai chương 46, người làm mưu của Đức Chúa Trời được ví với chim săn mồi (bản dịch 2011). Mà trong số các loài chim săn mồi thì trong Kinh Thánh, đại bàng có ý nghĩa đặc biệt. Đại bàng biểu tượng cho sự Đức Chúa Trời ở cùng và cứu rỗi dân Ngài. Trong Xuất Êdíptô Ký chương 19 bản dịch 2011, Đức Chúa Trời ví việc giải phóng và dẫn dắt dân Ysơraên ra khỏi xứ Êdíptô với việc dẫn dắt và chở họ trên cánh đại bàng.[15] Và trong Phục Truyền Luật Lệ Ký chương 32 bản dịch 2011, sự bảo vệ và dẫn dắt của Đức Chúa Trời đối với dân Ysơraên trong đồng vắng được ví như đại bàng che chở cho con non của nó.[16] Theo đó, những lời tiên tri trong Êsai chương 41 và 46 cũng là lời phán về việc Đức Chúa Trời đến phương Đông để cứu rỗi dân Ngài trong những ngày sau rốt.

2000 năm trước, Đức Chúa Trời đã đến với danh Jêsus. Nơi Đức Chúa Jêsus giáng sinh không phải là ở phương Đông xa xôi từ Ysơraên, nơi Êsai thấy sự mặc thị, mà là ở nước Ysơraên. Người dấy lên từ đất nước phương Đông xa xôi - Siru tiên tri là Đấng Christ Tái Lâm. Giống như Siru đã giải phóng dân Ysơraên khỏi ách phù tù ở Babylôn, Đấng Christ Tái Lâm giáng sinh tại đất nước phương Đông xa xôi và cứu rỗi người dân của Đức Chúa Trời ra khỏi Babylôn phần linh hồn bằng lẽ thật nước sự sống.[17]

Babylôn lớn đã đổ rồi, đã đổ rồi!... Hỡi dân ta, hãy ra khỏi Babylôn, kẻo các ngươi dự phần tội lỗi với nó, cũng chịu những tai họa nó nữa chăng.

- Khải Huyền 18:1–4

Phương Đông phía mặt trời mọc, Ðại Hàn Dân Quốc

Đại Hàn Dân Quốc nằm ở đầu cùng đất phương Đông từ đảo Bátmô
Đại Hàn Dân Quốc nằm ở đầu cùng đất phương Đông từ đảo Bátmô

Đầu cùng đất phương Đông gắn liền với đại lục từ nước Ysơraên, nơi đấng tiên tri Êsai đã ở và từ đảo Bátmô, nơi sứ đồ Giăng trông thấy sự mặc thị là Đại Hàn Dân Quốc. Trong số các quốc gia nằm tại phương Đông của nước Ysơraên, Đại Hàn Dân Quốc là nơi phương Đông được tiên tri là địa điểm Đức Chúa Jêsus Tái Lâm chính là vì ấn của Đức Chúa Trời, Lễ Vượt Qua đã xuất hiện ở Đại Hàn Dân Quốc sau khoảng 1600 năm.

Lễ Vượt Qua đã bị xóa bỏ tại Công đồng Nicaea vào năm 325. Tuy nhiên, Kinh Thánh tiên tri rằng sẽ đến lúc Lễ Vượt Qua được khôi phục.

Đức Giêhôva vạn quân sẽ ban cho mọi dân tộc, tại trên núi nầy, một tiệc yến đồ béo, một diên rượu ngon (aged wine: rượu nho lâu năm, bản dịch NIV)... Tại trên núi nầy Ngài sẽ trừ diệt mặt của đồ đắp trên muôn dân, và cái màn che phủ mọi dân tộc. Ngài đã nuốt sự chết đến đời đời... Trong ngày đó, người ta sẽ nói rằng: Kìa, ấy là Đức Chúa Trời chúng ta; chúng ta đã mong đợi Ngài, và Ngài sẽ cứu chúng ta. Ấy là Đức Giêhôva; chúng ta đã mong đợi Ngài, chúng ta sẽ nức lòng mừng rỡ và đồng vui về sự cứu rỗi của Ngài!

- Êsai 25:6–9

Mục đích của tiệc yến rượu nho lâu năm là để nuốt sự chết đến đời đời, tức là ban cho sự sống đời đời. Trong Kinh Thánh, rượu nho duy nhất ban cho sự sống đời đời là rượu nho Lễ Vượt Qua.[18][19] “Rượu nho lâu năm” có nghĩa là Lễ Vượt Qua đã không được giữ trong một thời gian dài kể từ khi bị xóa bỏ vào năm 325. Đấng đã khôi phục lại Lễ Vượt Qua này chính là Đức Chúa Trời, Đấng Christ Tái Lâm. Ngoài ra, nơi Lễ Vượt Qua được khôi phục chính là nơi Đấng Christ Tái Lâm bắt đầu công việc cứu rỗi trước khi tai vạ cuối cùng xảy đến.

Siôn - nơi Đức Chúa Jêsus Tái Lâm dạy dỗ lẽ thật

Đấng tiên tri Êsai cũng ghi chép rằng Siôn là nơi Đấng Cứu Chúa sẽ ngự đến. Vào thời Tân Ước, sứ đồ Phaolô cũng đã trích dẫn lời tiên tri ấy.

  • Ðấng Cứu chuộc sẽ đến Siôn... Đức Giêhôva phán vậy.” (Êsai 59:20)
  • Đấng Giải cứu sẽ đến từ Siôn” (Rôma 11:26)

Siôn là nơi Đức Chúa Trời chọn làm nơi ở cùng các thánh đồ, là thành giữ các lễ trọng thể của Đức Chúa Trời, nghĩa là Hội Thánh giữ các lễ trọng thể giao ước mới.[20][21][22] Đấng tiên tri Michê đã tiên tri rằng trong những ngày sau rốt hay những ngày sau cùng, Đức Chúa Trời sẽ dạy dỗ lẽ thật trong Siôn.

Xảy ra trong những ngày sau rốt, núi của nhà Đức Giêhôva (núi Siôn) sẽ lập lên trên chót các núi, và sẽ được nhắc cao lên hơn các đồi. Các dân sẽ chảy về đó; và nhiều nước sẽ đi đến đó, mà rằng: Hãy đến, chúng ta hãy lên núi của Đức Giêhôva, nơi nhà của Đức Chúa Trời Giacốp! Ngài (Đức Chúa Trời) sẽ dạy chúng ta về đường lối Ngài, và chúng ta sẽ đi trong các nẻo Ngài. Vì luật pháp sẽ ra từ Siôn, lời của Đức Giêhôva từ Giêrusalem.

- Michê 4:1–2

Luật pháp ra từ Siôn trong những ngày sau rốt là giao ước mới.[23] Trọng tâm của lẽ thật giao ước mới là Lễ Vượt Qua, ấn của Đức Chúa Trời.[24] Đức Chúa Trời dạy dỗ lẽ thật của sự cứu rỗi trong Siôn phần linh hồn, Hội Thánh giữ các lễ trọng thể của giao ước mới và nhóm lại các thánh đồ được cứu. Nói cách khác, Ngài ban nước sự sống cho thế gian, nơi lẽ thật sự sống đã biến mất và trở nên như vùng đất khô.

Chính Đấng An Xang Hồng là Đấng đã mang đến ấn của Đức Chúa Trời, là Lễ Vượt Qua giao ước mới vào thời đại này. Đấng An Xang Hồng đã đến Đại Hàn Dân Quốc - phía mặt trời mọc phương Đông, là Đấng Christ Tái Lâm, khôi phục các lễ trọng thể của giao ước mới, xây dựng lại Siôn phần linh hồn và cứu rỗi nhân loại khỏi tai vạ.

Xem thêm

Liên kết ngoài

Video liên quan

  • Giảng đạo: Câu đố vĩ đại, sự mầu nhiệm của Kinh Thánh

Chú thích

  1. “Thầy bác sĩ ở Đông phương”. Chosun Ilbo. 23 tháng 12 năm 2011. Những thầy bác sĩ ở Đông phương đã tìm đến và thờ lạy Đức Chúa Jêsus hài đồng là ai? Từ bác sĩ (Magus) được ghi chép trong Tin Lành Mathiơ (2:1-2) tất nhiên không có liên quan gì đến học vị bác sĩ (tiến sĩ Ph.D), từ này vốn có nghĩa là “tư tế Zoroaster” hay là “nhà chiêm tinh”. Có nhiều truyền thuyết về họ, nhưng cũng có ghi chép thú vị của Marco Polo, người chủ chương rằng đã tìm ra lăng mộ của các bác sĩ Đông phương ở Savah thuộc Pherơsơ, và chính mắt nhìn thấy di hài “vẫn còn nguyên vẹn từ râu đến tóc” của họ.
  2. “Michê 5:2”. Hỡi Bếtlêhem Éprata, ngươi ở trong hàng ngàn Giuđa là nhỏ lắm, song từ nơi ngươi sẽ ra cho ta một Ðấng cai trị trong Ysơraên; gốc tích của Ngài từ đời xưa, từ trước vô cùng.
  3. “Mathiơ 2:1–6”. Khi Đức Chúa Jêsus đã sanh tại thành Bếtlêhem, xứ Giuđê, đang đời vua Hêrốt, có mấy thầy bác sĩ ở đông phương đến thành Giêrusalem... Vua bèn nhóm các thầy tế lễ cả và các thầy thông giáo trong dân lại mà tra hỏi rằng Đấng Christ phải sanh tại đâu. Tâu rằng: Tại Bếtlêhem, xứ Giuđê; vì có lời của đấng tiên tri chép như vầy: Hỡi Bếtlêhem, đất Giuđa! Thật ngươi chẳng phải kém gì các thành lớn của xứ Giuđa đâu, Vì từ ngươi sẽ ra một tướng, Là Đấng chăn dân Ysơraên, tức dân ta.
  4. “Hêbơrơ 9:28”. Ngài lại sẽ hiện ra lần thứ hai, không phải để cất tội đi nữa, nhưng để ban sự cứu rỗi cho kẻ chờ đợi Ngài.
  5. “Khải Huyền 9:4”. Có lời truyền cho chúng nó chớ làm hại loài cỏ ở đất, thứ xanh và cây cối nào, nhưng chỉ làm hại những người không có ấn Ðức Chúa Trời ở trên trán.
  6. “Xuất Êdíptô Ký 12:11–13”. Ấy là lễ Vượt qua của Đức Giêhôva... khi ta hành hại xứ Êdíptô, thấy huyết đó, thì sẽ vượt qua, chẳng có tai nạn hủy diệt các ngươi.
  7. “II Các Vua 19:32–35”. Đức Giêhôva phán về vua Asiri như vầy: Nó sẽ không vào thành này, chẳng xạ tên trong nó, cũng chẳng kéo đến giơ khiên lên trước mặt nó, và chẳng đắp lũy nghịch nó. Đức Giêhôva phán: Nó sẽ trở về theo con đường nó đã đi đến, không vào trong thành nầy... Trong đêm đó, có một thiên sứ của Đức Giêhôva đi đến trong dinh Asiri, và giết một trăm tám mươi lăm ngàn người tại đó. Sáng ngày mai, người ta thức dậy, bèn thấy quân ấy, kìa, chỉ là thây đó thôi.
  8. “Giăng 6:27”. vì ấy là Con (Đức Chúa Jêsus), mà Cha, tức là chính Đức Chúa Trời, đã ghi ấn tín của mình.
  9. “Êsai 44:28”. Phán về Siru rằng: Nó là người chăn chiên của ta; nó sẽ làm nên mọi sự ta đẹp lòng; lại cũng phán về Giêrusalem rằng: Nó sẽ được lập lại, và phán về đền thờ rằng: Nền ngươi sẽ lại lập.
  10. “Êsai 45:1–4”. Ðức Giêhôva phán thể nầy cùng Siru, là người xức dầu của Ngài, ta đã cầm lấy tay hữu người, đặng hàng phục các nước trước mặt người, và ta sẽ tháo dây lưng các vua; đặng mở các cửa thành trước mặt người, cấm không được đóng lại: Ta sẽ đi trước mặt ngươi, ban bằng các đường gập ghềnh; phá vỡ các cửa bằng đồng, bẻ gãy then gài bằng sắt; ta sẽ ban vật báu chứa trong nơi tối, của cải chứa trong nơi kín cho ngươi, để ngươi biết rằng chính ta, là Ðức Giêhôva, Ðức Chúa Trời của Ysơraên, đã lấy tên ngươi gọi ngươi. Vì cớ Giacốp, tôi tớ ta, và Ysơraên, kẻ lựa chọn của ta, nên ta đã lấy tên ngươi gọi ngươi, và đặt tên thêm cho ngươi, dầu ngươi không biết ta.
  11. “Êsai 41:17–18”. Những kẻ nghèo nàn thiếu thốn tìm nước mà không được, lưỡi khô vì khát; nhưng ta, Ðức Giêhôva, sẽ nhậm lời họ; ta, Ðức Chúa Trời của Ysơraên, sẽ không lìa bỏ họ đâu. Ta sẽ khiến sông chảy ra trên đỉnh núi trọi, và suối trào lên giữa trũng. Ta sẽ biến sa mạc thành ao, và đất khô thành nguồn nước.
  12. “Êsai 35:4–6”. Các cù lao thấy và thất kinh; các đầu cùng đất đều run rẩy. Chúng nó đều đến gần và nhóm lại, ai nấy giúp đỡ kẻ lân cận mình, và bảo anh em mình rằng: Hãy phấn chí! Thợ mộc giục lòng thợ vàng; kẻ dùng búa đánh bóng giục lòng kẻ đánh đe; luận về việc hàn rằng: Hàn vẫn tốt; đoạn lấy đinh đóng nó cho khỏi lung lay.
  13. “Êsai 41:5–7”. Các cù lao thấy và thất kinh; các đầu cùng đất đều run rẩy. Chúng nó đều đến gần và nhóm lại, ai nấy giúp đỡ kẻ lân cận mình, và bảo anh em mình rằng: Hãy phấn chí! Thợ mộc giục lòng thợ vàng; kẻ dùng búa đánh bóng giục lòng kẻ đánh đe; luận về việc hàn rằng: Hàn vẫn tốt; đoạn lấy đinh đóng nó cho khỏi lung lay.
  14. “Pasargadae - nguồn gốc của Đế chế Pherơsơ”. News 1 Korea. 6 tháng 5 năm 2016. Siru (Cyrus) Đại đế được ca ngợi là vị vua vĩ đại nhất trong lịch sử Iran. ... Ông cũng được ca ngợi như một quốc vương kể cả ở Hy Lạp, là quốc gia thù địch. Nguyên nhân không phải điều gì khác. Ấy là nhờ chính chính sách khoan dung, hợp nhất và ôn hòa. ... Vua Siru đã đưa ra tuyên ngôn đầu tiên bảo đảm các quyền cơ bản của con người. Tuyên ngôn chứa đựng nội dung cho phép các dân tộc tự do tôn giáo, nâng cao đời sống của người dân Babylôn và để cho các dân tộc bị bắt làm phu tù được trở về bổn xứ cùng với các khí dụng tượng trưng cho tôn giáo của họ. ...
  15. “Xuất Êdíptô Ký 19:4”. Ta (Đức Giêhôva) chở các ngươi trên cánh chim ưng (đại bàng, bản dịch 2011) làm sao, và dẫn các ngươi đến cùng ta thể nào.
  16. “Phục Truyền Luật Lệ Ký 32:10–12”. Ngài tìm được người trong một nơi rừng rú, Tại nơi vắng vẻ, giữa những tiếng hét la của đồng vắng. Ngài bao phủ người, săn sóc ngươi, Gìn giữ người như con ngươi của mắt mình. Như phụng hoàng (đại bàng, bản dịch 2011) phấp phới giỡn ổ mình, Bay chung quanh con nhỏ mình, Sè cánh ra xớt nó, Và cõng nó trên chéo cánh mình thể nào, Thì một mình Ðức Giêhôva đã dẫn dắt người thể ấy, Không có thần nào khác ở cùng người...
  17. “Khải Huyền 21:6”. Ta là Anpha và Ômêga, nghĩa là đầu tiên và cuối cùng. Kẻ nào khát, ta sẽ lấy nước suối sự sống mà ban cho nhưng không.
  18. “Giăng 6:54”. Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời;
  19. “Mathiơ 26:26–28”. Đức Chúa Jêsus lấy bánh (Lễ Vượt Qua), tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta. Ngài lại lấy chén (rượu nho Lễ Vượt Qua), tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà phán rằng... vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước...
  20. “Thi Thiên 132:13–14”. Vì Đức Giêhôva đã chọn Siôn; Ngài ước Siôn làm nơi ở của Ngài; Đây là nơi an nghỉ ta đời đời; Ta sẽ ngụ ở đây, vì ta có ước ao như thế.
  21. “Khải Huyền 14:1”. Tôi nhìn xem, thấy Chiên Con đứng trên núi Siôn, và với Ngài có mười bốn vạn bốn ngàn người đều có danh Chiên Con và danh Cha Chiên Con ghi trên trán mình.
  22. “Êsai 33:20–22”. Hãy nhìn xem Siôn, là thành của các kỳ lễ trọng thể chúng ta!... Vì Ðức Giêhôva sẽ ở đó với chúng ta trong sự oai nghi... Ðức Giêhôva là Ðấng lập luật cho chúng ta, Ðức Giêhôva là vua chúng ta; chính Ngài sẽ cứu chúng ta!
  23. “Hêbơrơ 12:22–24”. Nhưng anh em đã tới gần núi Siôn, gần thành của Ðức Chúa Trời hằng sống, tức là Giêrusalem trên trời... gần Ðức Chúa Jêsus, là Ðấng trung bảo của giao ước mới, và gần huyết rưới ra, huyết đó nói tốt hơn huyết của Abên vậy.
  24. “Luca 22:20”. Chén nầy (rượu nho Lễ Vượt Qua) là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra.