Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Lễ Kèn Thổi”

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
Không có tóm lược sửa đổi
Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
Dòng 7: Dòng 7:
|Nghi thức Tân Ước = Cầu nguyện thống hối trong 10 ngày để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội
|Nghi thức Tân Ước = Cầu nguyện thống hối trong 10 ngày để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội
}}
}}
'''나팔절'''(喇叭節, Feast of Trumpets)은 [[하나님]]의 [[하나님의 절기|3차 7개 절기]] 중 가을에 맞이하는 3차 절기의 처음이다. 날짜는 성력 7월 1일이며 [https://www.doopedia.co.kr/doopedia/master/master.do?_method=view&MAS_IDX=101013000695076 그레고리력](태양력)으로 9-10월경에 해당한다. 이스라엘 백성들은 나팔절이 되면 나팔을 크게 불어 [[대속죄일]]을 준비하고, 절기의 규례를 따라 마음을 정결히 하며 회개의 시간을 가졌다.'''Lễ Kèn Thổi''' là lễ trọng thể đầu tiên của kỳ thứ 3 được tổ chức vào mùa thu, trong số [[/churchofgod.wiki/하나님의 절기|3 kỳ 7 lễ trọng thể]] của [[/churchofgod.wiki/하나님|Đức Chúa Trời]]. Lễ được tổ chức vào ngày 1 tháng 7 thánh lịch, tương ứng với khoảng tháng 9, tháng 10 theo lịch Gregorian (dương lịch). Mỗi khi đến Lễ Kèn Thổi, người dân Ysơraên thổi kèn lớn tiếng để chuẩn bị cho [[/churchofgod.wiki/대속죄일|Đại Lễ Chuộc Tội]], làm thanh sạch tấm lòng theo luật lệ của lễ trọng thể, và có thời gian ăn năn.   
'''Lễ Kèn Thổi''' là lễ trọng thể đầu tiên của kỳ thứ 3 được tổ chức vào mùa thu, trong số [[Các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời|3 kỳ 7 lễ trọng thể]] của [[Đức Chúa Trời]]. Lễ được tổ chức vào ngày 1 tháng 7 thánh lịch, tương ứng với khoảng tháng 9, tháng 10 theo [https://www.britannica.com/topic/Gregorian-calendar lịch Gregorian] (dương lịch). Mỗi khi đến Lễ Kèn Thổi, người dân Ysơraên thổi kèn lớn tiếng để chuẩn bị cho [[Đại Lễ Chuộc Tội]], làm thanh sạch tấm lòng theo luật lệ của lễ trọng thể, và có thời gian ăn năn.   
==Khởi nguyên của Lễ Kèn Thổi==
==Khởi nguyên của Lễ Kèn Thổi==
===Tội lỗi của Ysơraên===
===Tội lỗi của Ysơraên===
[[file:Rembrandt_Harmensz._van_Rijn_079.jpg|thumb|250px|Môise đập bể Mười Điều Răn của Rembrandt]]
[[file:Rembrandt_Harmensz._van_Rijn_079.jpg|thumb|250px|Môise đập bể Mười Điều Răn của Rembrandt]]
[[홍해]]를 건넌 이스라엘 백성들은 시내 광야에 이르러 진을 쳤다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#19장 |title=출애굽기 19:1-2 |publisher= |quote=이스라엘 자손이 애굽 땅에서 나올 때부터 제삼월 곧 그 때에 그들이 시내 광야에 이르니라 그들이 르비딤을 떠나 시내 광야에 이르러 그 광야에 장막을 치되 산 앞에 장막을 치니라 }}</ref> 하나님은 [[십계명]]을 주시려고 [[모세]]를 시내산으로 부르셨다. 모세가 40일간 시내산에 머물며 오랫동안 내려오지 않자 백성들은 그가 죽었다 생각하고 자신들을 인도할 신으로 금송아지를 만들어 숭배했다. 금송아지를 가리켜 애굽(이집트)의 노예 생활에서 이스라엘을 이끌어낸 신이라고 하며 [[우상]]을 섬긴 것이다. Người dân Ysơraên đã vượt qua [[/churchofgod.wiki/홍해|Biển Đỏ]] và đóng trại trong đồng vắng Sinai. Đức Chúa Trời đã gọi [[/churchofgod.wiki/십계명|Môise]] lên núi Sinai để ban cho ông [[/churchofgod.wiki/모세|Mười Điều Răn]]. Khi Môise ở trên núi Sinai và không xuống trong suốt 40 ngày, người dân cho rằng ông đã chết và làm ra con bò vàng mà thờ lạy nó làm thần dẫn dắt họ. Họ đã hầu việc [[/churchofgod.wiki/우상|hình tượng]] và gọi con bò vàng là thần đã đưa dân Ysơraên thoát khỏi sinh hoạt nô lệ trong xứ Êdíptô (Ai Cập).<br>
Người dân Ysơraên đã vượt qua [[Biển Đỏ]] và đóng trại trong đồng vắng Sinai.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_19 |title=Xuất Êdíptô Ký 19:1-2 |publisher= |quote=Tháng thứ ba, sau khi ra khỏi xứ Êdíptô, trong ngày đó dân Ysơraên đến nơi đồng vắng Sinai. Từ Rêphiđim ra đi, đến nơi đồng vắng Sinai, đóng trại tại đó, đối diện cùng núi. |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời đã gọi [[Môise]] lên núi Sinai để ban cho ông [[Mười Điều Răn]]. Khi Môise ở trên núi Sinai và không xuống trong suốt 40 ngày, người dân cho rằng ông đã chết và làm ra con bò vàng mà thờ lạy nó làm thần dẫn dắt họ. Họ đã hầu việc [[hình tượng]] và gọi con bò vàng là thần đã đưa dân Ysơraên thoát khỏi sinh hoạt nô lệ trong xứ Êdíptô (Ai Cập).<br>
이에 하나님은 진노하셨고, 십계명을 받아 시내산에서 내려오던 모세도 백성들이 금송아지 우상을 숭배하는 모습을 보고 대로하여 십계명 돌판을 산 아래로 던져 깨뜨려버렸다. 이때 내란이 일어나, 우상 숭배에 참여했던 3000명가량이 죽임을 당했다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#32장 |title=출애굽기 32:7-19, 27-28 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 내려가라 네가 애굽 땅에서 인도하여 낸 네 백성이 부패하였도다 그들이 내가 그들에게 명한 길을 속히 떠나 자기를 위하여 송아지를 부어 만들고 그것을 숭배하며 그것에게 희생을 드리며 말하기를 이스라엘아 이는 너희를 애굽 땅에서 인도하여 낸 너희 신이라 하였도다 ... 진에 가까이 이르러 송아지와 그 춤 추는 것을 보고 대노하여 손에서 '''그 판[십계명]'''들을 산 아래로 던져 깨뜨리니라 ... 이 날에 백성 중에 삼천 명가량이 죽인 바 된지라 }}</ref>Đức Chúa Trời đã nổi cơn thạnh nộ. Khi Môise nhận lấy Mười Điều Răn và trở xuống từ núi Sinai, ông thấy dân chúng đang thờ lạy hình tượng con bò vàng nên đã ném hai bảng đá Mười Điều Răn khiến chúng bể ra dưới chân núi. Lúc này, cuộc nội chiến đã xảy ra, và khoảng 3000 người tham gia vào việc tôn kính hình tượng đã bị chết.
Đức Chúa Trời đã nổi cơn thạnh nộ. Khi Môise nhận lấy Mười Điều Răn và trở xuống từ núi Sinai, ông thấy dân chúng đang thờ lạy hình tượng con bò vàng nên đã ném hai bảng đá Mười Điều Răn khiến chúng bể ra dưới chân núi. Lúc này, cuộc nội chiến đã xảy ra, và khoảng 3000 người tham gia vào việc tôn kính hình tượng đã bị chết.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_32 |title=Xuất Êdíptô Ký 32:7-19, 27-28 |publisher= |quote=Đức Giêhôva bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy xuống đi, vì dân mà ngươi đưa ra khỏi xứ Ê-díp-tô đã bại hoại rồi, vội bỏ đạo ta truyền dạy, đúc một con bò tơ, mọp trước tượng bò đó và dâng của lễ cho nó mà nói rằng: Hỡi Ysơraên! đây là các thần đã dẫn ngươi lên khỏi xứ Êdíptô! ...Khi đến gần trại quân, Môise thấy bò con và sự nhảy múa, bèn nổi giận, liệng hai '''bảng chứng[Mười Điều Răn]''' khỏi tay mịnh, bể ra nơi chân núi; ... trong ngày đó có chừng ba ngàn người bị chết. |url-status=live}}</ref>


===Mười Điều Răn lần thứ hai và Lễ Kèn Thổi===
===Mười Điều Răn lần thứ hai và Lễ Kèn Thổi===
이후 모세는 진 바깥 먼 곳에 장막을 옮겨 회막이라 하고 그곳에서 하나님께 간구했다. 모세가 회막에 들어갈 때 백성들은 단장품을 다 제하고 각기 장막 문에 서서 하나님께 경배했다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#33장 |title=출애굽기 33:1-11 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 이르시되 ... 너희로 젖과 꿀이 흐르는 땅에 이르게 하려니와 나는 너희와 함께 올라가지 아니하리니 너희는 목이 곧은 백성인즉 내가 중로에서 너희를 진멸할까 염려함이니라 하시니 백성이 이 황송한 말씀을 듣고 슬퍼하여 한 사람도 그 몸을 단장하지 아니하니 ... 모세가 회막에 들어갈 때에 구름 기둥이 내려 회막문에 서며 여호와께서 모세와 말씀하시니 모든 백성이 회막문에 구름 기둥이 섰음을 보고 다 일어나 각기 장막문에 서서 경배하며 }}</ref> 모세의 간구로 하나님은 백성들의 죄를 용서하시고 다시금 십계명을 받으러 올라오도록 명하셨다. 모세는 하나님의 명대로 처음 것과 동일한 석판을 준비해 성력 6월 1일 아침 일찍 시내산으로 올라갔다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장 |title=출애굽기 34:1-4 |publisher= |quote=여호와께서 모세에게 이르시되 너는 돌판 둘을 처음 것과 같이 깍아 만들라 네가 깨뜨린 바 처음 것과 같이 깎아 만들라 네가 깨뜨린 바 처음 판에 있던 말을 내가 그 판에 쓰리니 ... 모세가 돌판 둘을 처음 것과 같이 깎아 만들고 아침에 일찍이 일어나 그 두 돌판을 손에 들고 여호와의 명대로 시내산에 올라가니 }}</ref> 모세는 시내산에서 40일간 금식하며 하나님과 함께 머물렀고, 하나님은 석판에 친히 십계명을 새겨주셨다. 모세가 하나님께 두 번째 십계명을 받아 내려온 날이 성력 7월 10일이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/출애굽기#34장 |title=출애굽기 34:28-29 |publisher= |quote=모세가 여호와와 함께 사십일 사십야를 거기 있으면서 떡도 먹지 아니하였고 물도 마시지 아니하였으며 여호와께서는 언약의 말씀 곧 '''십계'''를 그 판들에 기록하셨더라 모세가 그 증거의 두 판을 자기 손에 들고 시내산에서 내려오니 }}</ref> 하나님은 두 번째 십계명을 허락하신 7월 10일을 대속죄일로 정하시고, 열흘 전인 7월 1일을 나팔을 불어 대속죄일을 준비하는 나팔절로 삼으셨다.Sau đó, Môise dời đền tạm ra xa bên ngoài trại quân, gọi là hội mạc, và cầu khẩn lên Đức Chúa Trời tại đó. Khi Môise vào trong hội mạc, người dân đã cất hết các trang sức và đứng trước cửa đền tạm mà thờ phượng Đức Chúa Trời. Nhờ lời cầu khẩn của Môise, Đức Chúa Trời đã tha thứ cho tội lỗi của dân sự và truyền lệnh cho Môise lên để nhận lại Mười Điều Răn. Theo mạng lệnh của Đức Chúa Trời, Môise đã chuẩn bị hai bảng đá giống như hai bảng đầu tiên và lên núi Sinai vào sáng sớm ngày 1 tháng 6 thánh lịch. Môise đã kiêng ăn suốt 40 ngày trên núi Sinai trong khi ở lại với Đức Chúa Trời, và đích thân Đức Chúa Trời đã khắc Mười Điều Răn trên hai bảng đá. Ngày Môise trở xuống sau khi nhận được Mười Điều Răn lần thứ hai từ Đức Chúa Trời là ngày 10 tháng 7 thánh lịch. Đức Chúa Trời định ra ngày 10 tháng 7, khi Ngài ban cho Mười Điều Răn lần thứ hai, là Đại Lễ Chuộc Tội; và ngày 1 tháng 7, là 10 ngày trước đó làm Lễ Kèn Thổi để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội bằng cách thổi kèn.
Sau đó, Môise dời đền tạm ra xa bên ngoài trại quân, gọi là hội mạc, và cầu khẩn lên Đức Chúa Trời tại đó. Khi Môise vào trong hội mạc, người dân đã cất hết các trang sức và đứng trước cửa đền tạm mà thờ phượng Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_33 |title=Xuất Êdíptô Ký 33:1-11 |publisher= |quote=Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng: ... đặng đưa các ngươi vào xứ đượm sữa và mật; nhưng ta không cùng lên với ngươi đâu, vì ngươi là dân cứng cổ, e ta diệt ngươi dọc đường chăng. Khi dân sự nghe lời hăm nầy, bèn đều để tang, không ai đeo đồ trang sức hết. ... Vừa khi người vào đó, thì trụ mây giáng xuống dừng tại cửa Trại, và Đức Giêhôva phán cùng Môise. Cả dân sự thấy trụ mây dừng tại cửa Trại, bèn đứng dậy, rồi mỗi người đều sấp mình xuống nơi cửa trại mình. |url-status=live}}</ref> Nhờ lời cầu khẩn của Môise, Đức Chúa Trời đã tha thứ cho tội lỗi của dân sự và truyền lệnh cho Môise lên để nhận lại Mười Điều Răn. Theo mạng lệnh của Đức Chúa Trời, Môise đã chuẩn bị hai bảng đá giống như hai bảng đầu tiên và lên núi Sinai vào sáng sớm ngày 1 tháng 6 thánh lịch.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34 |title=Xuất Êdíptô Ký 34:1-4 |publisher= |quote=Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng: Hãy đục hai bảng đá như hai bảng trước; rồi ta sẽ viết trên hai bảng nầy các lời đã ở nơi hai bảng kia, mà ngươi đã làm bể. ... Môise bèn đục hai bảng đá, y như hai bảng trước; dậy sớm, cầm theo tay hai bảng đó lên trên núi Sinai, y như lời Đức Giêhôva đã phán dặn. |url-status=live}}</ref> Môise đã kiêng ăn suốt 40 ngày trên núi Sinai trong khi ở lại với Đức Chúa Trời, và đích thân Đức Chúa Trời đã khắc Mười Điều Răn trên hai bảng đá. Ngày Môise trở xuống sau khi nhận được Mười Điều Răn lần thứ hai từ Đức Chúa Trời là ngày 10 tháng 7 thánh lịch.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xu%E1%BA%A5t_%C3%8A-d%C3%ADp-t%C3%B4_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_34 |title=Xuất Êdíptô Ký 34:28-29 |publisher= |quote=Môise ở đó cùng Đức Giêhôva trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh, cũng không uống nước; Đức Giêhôva chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là '''mười điều răn'''. Khi Môise tay cầm hai bảng chứng đi xuống núi Sinai, |url-status=live}}</ref> Đức Chúa Trời định ra ngày 10 tháng 7, khi Ngài ban cho Mười Điều Răn lần thứ hai, là Đại Lễ Chuộc Tội; và ngày 1 tháng 7, là 10 ngày trước đó làm Lễ Kèn Thổi để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội bằng cách thổi kèn.
{{인용문5|내용=Đức Giêhôva lại phán cùng Môise rằng: hãy truyền cho dân Ysơraên rằng: '''Ngày mồng một tháng bảy''', sẽ có cho các ngươi một ngày nghỉ, '''một lễ kỷ niệm lấy tiếng kèn thổi mà rao truyền''', tức là một sự nhóm hiệp thánh vậy. Chớ làm một công việc xác thịt nào; phải dâng các của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giêhôva... '''Ngày mồng mười tháng bảy''' nầy là '''ngày lễ chuộc tội'''; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 Lêvi Ký 23:23-27]}}
{{인용문5|내용=Đức Giêhôva lại phán cùng Môise rằng: hãy truyền cho dân Ysơraên rằng: '''Ngày mồng một tháng bảy''', sẽ có cho các ngươi một ngày nghỉ, '''một lễ kỷ niệm lấy tiếng kèn thổi mà rao truyền''', tức là một sự nhóm hiệp thánh vậy. Chớ làm một công việc xác thịt nào; phải dâng các của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giêhôva... '''Ngày mồng mười tháng bảy''' nầy là '''ngày lễ chuộc tội'''; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/L%C3%AA-vi_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_23 Lêvi Ký 23:23-27]}}
==Nghi thức của Lễ Kèn Thổi==
==Nghi thức của Lễ Kèn Thổi==
===Thời đại Cựu Ước===
===Thời đại Cựu Ước===
구약시대 나팔절 예식의 핵심은 대속죄일을 준비하며 회개를 촉구하는 나팔을 부는 것이다. 이날에는 노동을 금하고 하나님께 [[구약의 제사 #소제|소제]]와 함께 [[구약의 제사 #번제|번제]]를 드렸다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/민수기#29장 |title=민수기 29:1-6 |publisher= |quote='''칠월'''에 이르러는 그달 '''초일일'''에 성회로 모이고 아무 노동도 하지 말라 이는 너희가 '''나팔을 불 날'''이니라 너희는 수송아지 하나와 수양 하나와 일 년 되고 흠 없는 수양 일곱을 여호와께 향기로운 '''번제'''로 드릴 것이며 그 '''소제'''로는 고운 가루에 기름을 섞어서 쓰되 수송아지에는 에바 십분지 삼이요 수양에는 에바 십분지 이요 어린양 일곱에는 매 어린양에 에바 십분지 일을 드릴 것이며 또 너희를 속하기 위하여 수염소 하나로 속죄제를 드리되 ... 그 규례를 따라 향기로운 화제로 여호와께 드릴 것이니라 }}</ref>Cốt lõi của nghi thức trong Lễ Kèn Thổi thời đại Cựu Ước là thổi kèn kêu gọi sự ăn năn để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội. Vào ngày này, người ta không làm việc mà dâng [[/churchofgod.wiki/구약의 제사#%EC%86%8C%EC%A0%9C|của lễ chay]] và [[/churchofgod.wiki/구약의 제사#%EB%B2%88%EC%A0%9C|của lễ thiêu]] lên Đức Chúa Trời.
Cốt lõi của nghi thức trong Lễ Kèn Thổi thời đại Cựu Ước là thổi kèn kêu gọi sự ăn năn để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội. Vào ngày này, người ta không làm việc mà dâng [[Tế lễ trong Cựu Ước|của lễ chay]] [[Tế lễ trong Cựu Ước|của lễ thiêu]] lên Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/D%C3%A2n_s%E1%BB%91_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29 |title=Dân Số Ký 29:1-6 |publisher= |quote='''Ngày mồng một''' '''tháng bảy''', các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; chớ nên làm một công việc xác thịt nào; về phần các ngươi, ấy sẽ là một '''ngày người ta thổi kèn''' vậy. Các ngươi phải dùng một con bò đực tơ, một con chiên đực, và bảy chiên con đực giáp năm, không tì vít, dâng làm '''của lễ thiêu''' có mùi thơm cho Đức Giêhôva, luôn với '''của lễ chay''' bằng bột lọc nhồi dầu, ba phần mười êpha về  con bò đực, hai phần mười êpha về con bò đực, một phần mười êpha về mỗi con chiên con; và dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội, để làm lễ chuộc tội cho các ngươi; ... tùy theo những lệ đã định về mấy của lễ đó, mà làm của lễ dùng lửa dâng lên có mùi thơm cho Đức Giêhôva. |url-status=live}}</ref>


===Thời đại Tân Ước===
===Thời đại Tân Ước===
가을에 맞이하는 3차 절기는 나팔절을 시작으로 대속죄일(성력 7월 10일), [[초막절]](성력 7월 15-22일) 순으로 이어진다. 초막절은 3차 절기를 대표한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#16장 |title=신명기 16:16 |publisher= |quote=너의 중 모든 남자는 일 년 삼차 곧 무교절과 칠칠절과 초막절에 네 하나님 여호와의 택하신 곳에서 여호와께 보이되 공수로 여호와께 보이지 말고 }}</ref> 신약시대 구원자로 오신 [[예수 그리스도|예수님]]은 초막절 지키는 본을 보이셨는데,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#7장 |title=요한복음 7:2, 37-39 |publisher= |quote=유대인의 명절인 '''초막절'''이 가까운지라 ... 명절 끝 날 곧 큰 날에 예수께서 서서 외쳐 가라사대 누구든지 목마르거든 내게로 와서 마시라 나를 믿는 자는 성경에 이름과 같이 그 배에서 생수의 강이 흘러나리라 하시니 이는 그를 믿는 자의 받을 성령을 가리켜 말씀하신 것이라 }}</ref> 이는 예수님이 나팔절 역시 지키셨음을 의미한다.Kỳ thứ 3 được tổ chức vào mùa thu bắt đầu với Lễ Kèn Thổi, tiếp theo là Đại Lễ Chuộc Tội (ngày 10 tháng 7 thánh lịch) và [[/churchofgod.wiki/초막절|Lễ Lều Tạm]] (từ ngày 15 đến 22 tháng 7 thánh lịch). Lễ Lều Tạm đại diện cho các lễ trọng thể trong kỳ thứ 3. [[/churchofgod.wiki/예수 그리스도|Đức Chúa Jêsus]] đến với tư cách là Đấng Cứu Chúa của thời đại Tân Ước đã làm gương giữ Lễ Lều Tạm, điều này có nghĩa là Đức Chúa Jêsus cũng đã giữ Lễ Kèn Thổi.<br>
Kỳ thứ 3 được tổ chức vào mùa thu bắt đầu với Lễ Kèn Thổi, tiếp theo là Đại Lễ Chuộc Tội (ngày 10 tháng 7 thánh lịch) [[Lễ Lều Tạm]] (từ ngày 15 đến 22 tháng 7 thánh lịch). Lễ Lều Tạm đại diện cho các lễ trọng thể trong kỳ thứ 3.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:16 |publisher= |quote=Mọi người nam trong các ngươi, mỗi năm ba lần, phải ra mắt Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi, tại nơi mà Ngài sẽ chọn: tức là nhằm lễ bánh không men, lễ bảy tuần và lễ lều tạm; người ta chẳng nên đi tay không ra mắt Đức Giêhôva. |url-status=live}}</ref> [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] đến với tư cách là Đấng Cứu Chúa của thời đại Tân Ước đã làm gương giữ Lễ Lều Tạm,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#7장 |title=요한복음 7:2, 37-39 |publisher= |quote=유대인의 명절인 '''초막절'''이 가까운지라 ... 명절 끝 날 곧 큰 날에 예수께서 서서 외쳐 가라사대 누구든지 목마르거든 내게로 와서 마시라 나를 믿는 자는 성경에 이름과 같이 그 배에서 생수의 강이 흘러나리라 하시니 이는 그를 믿는 자의 받을 성령을 가리켜 말씀하신 것이라 }}</ref> điều này có nghĩa là Đức Chúa Jêsus cũng đã giữ Lễ Kèn Thổi.<br>
예수님의 본을 따라 신약시대 성도들도 나팔절을 지켜야 한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#13장 |title=요한복음 13:15 |publisher= |quote=내가 너희에게 행한 것같이 너희도 행하게 하려 하여 본을 보였노라 }}</ref> 짐승을 잡아 제사를 드렸던 구약시대와 달리, 신약시대에는 성력 7월 1일부터 열흘간 1년 동안 지은 죄를 하나님께 고백하고 회개 기도를 올려 대속죄일을 준비하는 [[예배]]를 드린다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#4장 |title=요한복음 4:23-24 |publisher= |quote=아버지께 참으로 예배하는 자들은 '''신령과 진정'''으로 '''예배'''할 때가 오나니 곧 이때라 아버지께서는 이렇게 자기에게 예배하는 자들을 찾으시느니라 하나님은 영이시니 예배하는 자가 '''신령과 진정'''으로 예배할지니라 }}</ref>Khác với thời đại Cựu Ước đã dâng tế lễ bằng thú vật, vào thời đại Tân Ước, chúng ta dâng [[/churchofgod.wiki/예배|thờ phượng]] lên Đức Chúa Trời bằng cách xưng tội mình đã phạm trong một năm và cầu nguyện ăn năn trong 10 ngày kể từ ngày 1 tháng 7 thánh lịch để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội.
Theo gương của Đức Chúa Jêsus, các thánh đồ thời đại Tân Ước cũng phải giữ Lễ Kèn Thổi.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#13장 |title=요한복음 13:15 |publisher= |quote=내가 너희에게 행한 것같이 너희도 행하게 하려 하여 본을 보였노라 }}</ref> Khác với thời đại Cựu Ước đã dâng tế lễ bằng thú vật, vào thời đại Tân Ước, chúng ta dâng [[Thờ Phượng|thờ phượng]] lên Đức Chúa Trời bằng cách xưng tội mình đã phạm trong một năm và cầu nguyện ăn năn trong 10 ngày kể từ ngày 1 tháng 7 thánh lịch để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#4장 |title=요한복음 4:23-24 |publisher= |quote=아버지께 참으로 예배하는 자들은 '''신령과 진정'''으로 '''예배'''할 때가 오나니 곧 이때라 아버지께서는 이렇게 자기에게 예배하는 자들을 찾으시느니라 하나님은 영이시니 예배하는 자가 '''신령과 진정'''으로 예배할지니라 }}</ref>


==Xem thêm==
==Xem thêm==
*[[/churchofgod.wiki/유월절|Lễ Vượt Qua]]
*[[Lễ Vượt Qua]]
*[[/churchofgod.wiki/무교절|Lễ Bánh Không Men]]
*[[Lễ Bánh Không Men]]
*[[/churchofgod.wiki/초실절|Lễ Trái Đầu Mùa]]
*[[Lễ Trái Đầu Mùa]]
*[[/churchofgod.wiki/칠칠절|Lễ Bảy Tuần Lễ]]
*[[Lễ Bảy Tuần Lễ]]
*[[/churchofgod.wiki/대속죄일|Đại Lễ Chuộc Tội]]
*[[Đại Lễ Chuộc Tội]]
*[[/churchofgod.wiki/초막절|Lễ Lều Tạm]]
*[[Lễ Lều Tạm]]


==Chú thích==
==Chú thích==

Phiên bản lúc 09:01, ngày 21 tháng 2 năm 2024

Lễ Kèn Thổi
Hình minh họa từ sách Bửu vật trong Kinh Thánh (Treasures of the Bible) của Henry Davenport Northrop “Lễ Kèn Thổi” 1894.
Tên gọiLễ Kèn Thổi
Ngày thángNgày 1 tháng 7 thánh lịch
Nghi thức Cựu ƯớcThổi kèn chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội vào ngày 1 tháng 7 thánh lịch
Nghi thức Tân ƯớcCầu nguyện thống hối trong 10 ngày để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội

Lễ Kèn Thổi là lễ trọng thể đầu tiên của kỳ thứ 3 được tổ chức vào mùa thu, trong số 3 kỳ 7 lễ trọng thể của Đức Chúa Trời. Lễ được tổ chức vào ngày 1 tháng 7 thánh lịch, tương ứng với khoảng tháng 9, tháng 10 theo lịch Gregorian (dương lịch). Mỗi khi đến Lễ Kèn Thổi, người dân Ysơraên thổi kèn lớn tiếng để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội, làm thanh sạch tấm lòng theo luật lệ của lễ trọng thể, và có thời gian ăn năn.

Khởi nguyên của Lễ Kèn Thổi

Tội lỗi của Ysơraên

Môise đập bể Mười Điều Răn của Rembrandt

Người dân Ysơraên đã vượt qua Biển Đỏ và đóng trại trong đồng vắng Sinai.[1] Đức Chúa Trời đã gọi Môise lên núi Sinai để ban cho ông Mười Điều Răn. Khi Môise ở trên núi Sinai và không xuống trong suốt 40 ngày, người dân cho rằng ông đã chết và làm ra con bò vàng mà thờ lạy nó làm thần dẫn dắt họ. Họ đã hầu việc hình tượng và gọi con bò vàng là thần đã đưa dân Ysơraên thoát khỏi sinh hoạt nô lệ trong xứ Êdíptô (Ai Cập).
Đức Chúa Trời đã nổi cơn thạnh nộ. Khi Môise nhận lấy Mười Điều Răn và trở xuống từ núi Sinai, ông thấy dân chúng đang thờ lạy hình tượng con bò vàng nên đã ném hai bảng đá Mười Điều Răn khiến chúng bể ra dưới chân núi. Lúc này, cuộc nội chiến đã xảy ra, và khoảng 3000 người tham gia vào việc tôn kính hình tượng đã bị chết.[2]

Mười Điều Răn lần thứ hai và Lễ Kèn Thổi

Sau đó, Môise dời đền tạm ra xa bên ngoài trại quân, gọi là hội mạc, và cầu khẩn lên Đức Chúa Trời tại đó. Khi Môise vào trong hội mạc, người dân đã cất hết các trang sức và đứng trước cửa đền tạm mà thờ phượng Đức Chúa Trời.[3] Nhờ lời cầu khẩn của Môise, Đức Chúa Trời đã tha thứ cho tội lỗi của dân sự và truyền lệnh cho Môise lên để nhận lại Mười Điều Răn. Theo mạng lệnh của Đức Chúa Trời, Môise đã chuẩn bị hai bảng đá giống như hai bảng đầu tiên và lên núi Sinai vào sáng sớm ngày 1 tháng 6 thánh lịch.[4] Môise đã kiêng ăn suốt 40 ngày trên núi Sinai trong khi ở lại với Đức Chúa Trời, và đích thân Đức Chúa Trời đã khắc Mười Điều Răn trên hai bảng đá. Ngày Môise trở xuống sau khi nhận được Mười Điều Răn lần thứ hai từ Đức Chúa Trời là ngày 10 tháng 7 thánh lịch.[5] Đức Chúa Trời định ra ngày 10 tháng 7, khi Ngài ban cho Mười Điều Răn lần thứ hai, là Đại Lễ Chuộc Tội; và ngày 1 tháng 7, là 10 ngày trước đó làm Lễ Kèn Thổi để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội bằng cách thổi kèn.

Đức Giêhôva lại phán cùng Môise rằng: hãy truyền cho dân Ysơraên rằng: Ngày mồng một tháng bảy, sẽ có cho các ngươi một ngày nghỉ, một lễ kỷ niệm lấy tiếng kèn thổi mà rao truyền, tức là một sự nhóm hiệp thánh vậy. Chớ làm một công việc xác thịt nào; phải dâng các của lễ dùng lửa dâng cho Đức Giêhôva... Ngày mồng mười tháng bảy nầy là ngày lễ chuộc tội; các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh

- Lêvi Ký 23:23-27

Nghi thức của Lễ Kèn Thổi

Thời đại Cựu Ước

Cốt lõi của nghi thức trong Lễ Kèn Thổi thời đại Cựu Ước là thổi kèn kêu gọi sự ăn năn để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội. Vào ngày này, người ta không làm việc mà dâng của lễ chaycủa lễ thiêu lên Đức Chúa Trời.[6]

Thời đại Tân Ước

Kỳ thứ 3 được tổ chức vào mùa thu bắt đầu với Lễ Kèn Thổi, tiếp theo là Đại Lễ Chuộc Tội (ngày 10 tháng 7 thánh lịch) và Lễ Lều Tạm (từ ngày 15 đến 22 tháng 7 thánh lịch). Lễ Lều Tạm đại diện cho các lễ trọng thể trong kỳ thứ 3.[7] Đức Chúa Jêsus đến với tư cách là Đấng Cứu Chúa của thời đại Tân Ước đã làm gương giữ Lễ Lều Tạm,[8] điều này có nghĩa là Đức Chúa Jêsus cũng đã giữ Lễ Kèn Thổi.
Theo gương của Đức Chúa Jêsus, các thánh đồ thời đại Tân Ước cũng phải giữ Lễ Kèn Thổi.[9] Khác với thời đại Cựu Ước đã dâng tế lễ bằng thú vật, vào thời đại Tân Ước, chúng ta dâng thờ phượng lên Đức Chúa Trời bằng cách xưng tội mình đã phạm trong một năm và cầu nguyện ăn năn trong 10 ngày kể từ ngày 1 tháng 7 thánh lịch để chuẩn bị cho Đại Lễ Chuộc Tội.[10]

Xem thêm

Chú thích

  1. “Xuất Êdíptô Ký 19:1-2”. Tháng thứ ba, sau khi ra khỏi xứ Êdíptô, trong ngày đó dân Ysơraên đến nơi đồng vắng Sinai. Từ Rêphiđim ra đi, đến nơi đồng vắng Sinai, đóng trại tại đó, đối diện cùng núi.
  2. “Xuất Êdíptô Ký 32:7-19, 27-28”. Đức Giêhôva bèn phán cùng Môi-se rằng: Hãy xuống đi, vì dân mà ngươi đưa ra khỏi xứ Ê-díp-tô đã bại hoại rồi, vội bỏ đạo ta truyền dạy, đúc một con bò tơ, mọp trước tượng bò đó và dâng của lễ cho nó mà nói rằng: Hỡi Ysơraên! đây là các thần đã dẫn ngươi lên khỏi xứ Êdíptô! ...Khi đến gần trại quân, Môise thấy bò con và sự nhảy múa, bèn nổi giận, liệng hai bảng chứng[Mười Điều Răn] khỏi tay mịnh, bể ra nơi chân núi; ... trong ngày đó có chừng ba ngàn người bị chết.
  3. “Xuất Êdíptô Ký 33:1-11”. Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng: ... đặng đưa các ngươi vào xứ đượm sữa và mật; nhưng ta không cùng lên với ngươi đâu, vì ngươi là dân cứng cổ, e ta diệt ngươi dọc đường chăng. Khi dân sự nghe lời hăm nầy, bèn đều để tang, không ai đeo đồ trang sức hết. ... Vừa khi người vào đó, thì trụ mây giáng xuống dừng tại cửa Trại, và Đức Giêhôva phán cùng Môise. Cả dân sự thấy trụ mây dừng tại cửa Trại, bèn đứng dậy, rồi mỗi người đều sấp mình xuống nơi cửa trại mình.
  4. “Xuất Êdíptô Ký 34:1-4”. Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng: Hãy đục hai bảng đá như hai bảng trước; rồi ta sẽ viết trên hai bảng nầy các lời đã ở nơi hai bảng kia, mà ngươi đã làm bể. ... Môise bèn đục hai bảng đá, y như hai bảng trước; dậy sớm, cầm theo tay hai bảng đó lên trên núi Sinai, y như lời Đức Giêhôva đã phán dặn.
  5. “Xuất Êdíptô Ký 34:28-29”. Môise ở đó cùng Đức Giêhôva trong bốn mươi ngày và bốn mươi đêm, không ăn bánh, cũng không uống nước; Đức Giêhôva chép trên hai bảng đá các lời giao ước, tức là mười điều răn. Khi Môise tay cầm hai bảng chứng đi xuống núi Sinai,
  6. “Dân Số Ký 29:1-6”. Ngày mồng một tháng bảy, các ngươi sẽ có sự nhóm hiệp thánh; chớ nên làm một công việc xác thịt nào; về phần các ngươi, ấy sẽ là một ngày người ta thổi kèn vậy. Các ngươi phải dùng một con bò đực tơ, một con chiên đực, và bảy chiên con đực giáp năm, không tì vít, dâng làm của lễ thiêu có mùi thơm cho Đức Giêhôva, luôn với của lễ chay bằng bột lọc nhồi dầu, ba phần mười êpha về con bò đực, hai phần mười êpha về con bò đực, một phần mười êpha về mỗi con chiên con; và dâng một con dê đực làm của lễ chuộc tội, để làm lễ chuộc tội cho các ngươi; ... tùy theo những lệ đã định về mấy của lễ đó, mà làm của lễ dùng lửa dâng lên có mùi thơm cho Đức Giêhôva.
  7. “Phục Truyền Luật Lệ Ký 16:16”. Mọi người nam trong các ngươi, mỗi năm ba lần, phải ra mắt Giêhôva Đức Chúa Trời ngươi, tại nơi mà Ngài sẽ chọn: tức là nhằm lễ bánh không men, lễ bảy tuần và lễ lều tạm; người ta chẳng nên đi tay không ra mắt Đức Giêhôva.
  8. “요한복음 7:2, 37-39”. 유대인의 명절인 초막절이 가까운지라 ... 명절 끝 날 곧 큰 날에 예수께서 서서 외쳐 가라사대 누구든지 목마르거든 내게로 와서 마시라 나를 믿는 자는 성경에 이름과 같이 그 배에서 생수의 강이 흘러나리라 하시니 이는 그를 믿는 자의 받을 성령을 가리켜 말씀하신 것이라
  9. “요한복음 13:15”. 내가 너희에게 행한 것같이 너희도 행하게 하려 하여 본을 보였노라
  10. “요한복음 4:23-24”. 아버지께 참으로 예배하는 자들은 신령과 진정으로 예배할 때가 오나니 곧 이때라 아버지께서는 이렇게 자기에게 예배하는 자들을 찾으시느니라 하나님은 영이시니 예배하는 자가 신령과 진정으로 예배할지니라