Địa ngục

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Phiên bản vào lúc 06:37, ngày 16 tháng 1 năm 2024 của Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Ví dụ về người giàu đi xuống địa ngục và Laxarơ đi vào Nước Thiên Đàng

Địa ngục(地獄, tiếng Anh: Hell, tiếng Hy Lạp: γέεννα)[1] là thế giới sau khi chết đã được ghi chép trong Kinh Thánh, nơi mà linh hồn của tội nhân sẽ chịu hình phạt. Kinh Thánh cho biết rằng sau khi một người chịu sự chết phần xác thịt, thì linh hồn của người ấy sẽ đi đến Nước Thiên Đàng hay địa ngục tùy theo hành vi của mình.[2] Thông thường, khi nói đến địa ngục, thì người ta nghĩ ấy là nơi đau đớn mà những tội phạm đã làm những việc ác trên đất này sẽ đi vào. Khái niệm về địa ngục mà Kinh Thánh cho biết chính là nơi diễn ra hình phạt cuối cùng mà ma quỉ, kẻ đã đối nghịch với Đức Chúa Trời, cùng những kẻ làm trái luật pháp theo chúng từ thế giới linh hồn đến trái đất này, sẽ phải chịu để trả giá cho tội lỗi ấy. Linh hồn của những người không được cứu rỗi sẽ bị tiêu diệt vào lúc cuối cùng, sau khi đã chịu hình phạt tùy theo mức độ nặng nhẹ của tội ác.
Trong Kinh Thánh tiếng Hy Lạp, là ngôn ngữ gốc của Kinh Thánh Tân Ước, từ Gehenna (γέεννα) thường được đề cập đến như một thuật ngữ liên quan đến địa ngục, từ Hades (ᾅδης)[3] và Tartaroo (ταρταρόω)[4] cũng được sử dụng. Hades là từ được viết theo tiếng Hy Lạp có nghĩa là “âm phủ (Sheol)” trong Kinh Thánh Cựu Ước, còn Tartaroo[5] chỉ được nhắc đến một lần trong Kinh Thánh Tân Ước, là một động từ có nghĩa là “giam nhốt vào Tartarus (Τάρταρος)”. Đức Chúa Jêsus chủ yếu dùng từ Gehenna để giải thích cụ thể về địa ngục, tức là nơi trừng phạt mà những linh hồn phạm tội sẽ đi vào.

Từ gốc

Từ “địa ngục” theo tiếng Hán được sử dụng trong nhiều tôn giáo khác nhau để chỉ về thế giới đau đớn mà loài người phải đi vào vì ác nghiệp của bản thân. “Gehenna (γέεννα)”, nơi những linh hồn phạm tội sẽ đi vào mà Đức Chúa Jêsus đã chỉ ra trong Kinh Thánh Tân Ước cũng được dịch là “địa ngục”.

Địa ngục và Gehenna

Gehenna (Ge-Hinnom)

Những người tôn thờ thần ngoại bang Molóc. Charles Foster, 1897
Trũng Hinôm nằm ở phía tây nam Giêrusalem

Gehenna là từ phiên âm tiếng Hy Lạp của từ “Ge-Hinnom (trũng Hinôm)” theo tiếng Hêbơrơ, là tên của một trũng hẹp ở phía tây nam Giêrusalem. Đó là một ác danh chỉ về nơi mà những kẻ thờ hình tượng hiến tế cho Molóc (מֹלֶךְ),[6] một thần ngoại bang, trong thời đại vương quốc Ysơraên. Molóc là hình tượng có đầu bò thân người, và hai cánh tay đưa ra, lòng bàn tay hướng lên. Molóc (Moloch)[7] còn được gọi là Minhcôm (Milcom)[8][9]. Những kẻ tôn kính Molóc đã hiến tế người bằng cách thiêu con nhỏ của họ làm vật tế lễ, họ nung nóng các hình tượng được làm bằng sắt, rồi dâng con nhỏ của mình lên hai cánh tay bị nung nóng của hình tượng để làm của lễ thiêu. Tế lễ này trở nên tự tung tự tác ở các nơi cao của Tôphết (Topheth, tiếng Hêbơrơ: תֹּפֶת)[10] được dựng ngay trong trũng Hinôm.[11] Acha và Manase, vua của Nam Giuđa cũng đã thiêu sống các con trai mình tại nơi này để dâng cho Molóc.[12][13]
Đức Chúa Trời coi việc tôn kính Molóc là sự gớm ghiếc nên Ngài đã phán lệnh cho Giôsia, là vua thứ 16 của Nam Giuđa phá hủy nơi này. Sau khi nghe lời luật pháp của Đức Chúa Trời, Giôsia đã tiến hành cải cách tôn giáo nhằm loại bỏ mọi hình tượng và những sự gớm ghiếc trong Giuđa và Giêrusalem. Lúc này, ông không chỉ trừ diệt các hình tượng của Baanh và Asêra, mà còn biến các nơi cao của Tôphết vốn là nơi dâng tế lễ cho thần Molóc, thành một nơi ô uế, khiến cho việc thờ lạy Molóc không thể thực hiện được nữa.[14]
Nơi này vốn là nơi lửa cháy liên tục để thiêu những đứa trẻ bị hiến tế cho Molóc, đã trở thành bãi đốt rác sau cuộc cải cách tôn giáo của Giôsia. Không chỉ rác, mà ở nơi đây người ta còn thiêu đốt xác của động vật và xác của những tên tội phạm không được chôn cất sau khi bị hành quyết. Bởi cớ đó, ngọn lửa Gehenna vẫn tiếp tục cháy mà không hề tắt. Mùi hôi thối nồng nặc của rác thải, xác động vật và xác người cũng tỏa ra từ Gehenna.

Gehenna phần linh hồn

Khi Đức Chúa Jêsus ban cho lời dạy dỗ vào 2000 năm trước, người Giuđa đã biết rõ về Gehenna, nơi được sử dụng làm bãi đốt rác. Vì vậy, Đức Chúa Jêsus đã dùng từ “Gehenna” để người Giuđa dễ dàng hiểu được nơi chịu hình phạt mà những linh hồn không được cứu rỗi sẽ đi vào.[15][16][17]
Gehenna phần linh hồn đã được biểu hiện trong sách Khải Huyền như là một “hồ lửa” ở ngoài thành Giêrusalem trên trời.[18] Nếu so sánh ghi chép của sứ đồ Giăng rằng những tiên tri giả sẽ đi vào “hồ lửa”,[19]  với lời phán của Đức Chúa Jêsus rằng người Pharisi là những tiên tri giả không thể tránh khỏi phán quyết đi vào “Gehenna”,[20] thì có thể biết được sự thật rằng hồ lửa trong sách Khải Huyền chính là Gehenna phần linh hồn mà Đức Chúa Jêsus đã đề cập đến.

Đặc trưng của địa ngục

Hình phạt tùy theo việc làm

Linh hồn của những người không được cứu rỗi sẽ bị xử đoán tùy theo công việc mình làm.[21] Nói cách khác, không phải hết thảy mọi tội nhân đều chịu cùng một hình phạt, nhưng khung hình phạt sẽ khác nhau tùy theo mức độ nặng nhẹ của tội lỗi.

Đầy tớ nầy đã biết ý chủ mình, mà không sửa soạn sẵn và không theo ý ấy, thì sẽ bị đòn nhiều. Song đầy tớ không biết ý chủ, mà làm việc đáng phạt, thì bị đòn ít.

- Luca 12:47-48

Đức Chúa Jêsus đã cho biết rằng mỗi người sẽ bị xử đoán và chịu hình phạt tùy theo tội lỗi của họ. Vào lúc phán xét cuối cùng, tùy theo công việc của bản thân, mà mỗi người sẽ chịu hình phạt tùy theo mức độ nặng nhẹ của tội lỗi có thể là một giờ hoặc có thể là một ngày hoặc cũng có thể là một dòng dõi. Sau khi đã chịu xong hết hình phạt cho tội lỗi rồi, thì rốt cuộc linh hồn tội nhân bị chấm dứt đời đời với sự chết mà thôi. Đây chính là sự chết thứ hai.[22]

Nỗi đau đớn cùng cực

Địa ngục (Gehenna), mà Đức Chúa Jêsus nói đến, là nơi có sự đau đớn cùng cực.

Nếu tay ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng một tay mà vào sự sống, còn hơn đủ hai tay mà sa xuống địa ngục, trong lửa chẳng hề tắt. Lại nếu chân ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy chặt nó đi; thà rằng què chân mà vào sự sống, còn hơn đủ hai chân mà bị quăng vào địa ngục. Còn nếu mắt ngươi làm cho ngươi phạm tội, hãy móc nó đi; thà rằng chỉ một mắt mà vào nước Đức Chúa Trời, còn hơn đủ hai mắt mà bị quăng vào địa ngục.

- Mác 9:43-47

Sẽ rất đau đớn nếu phải sống trong trạng thái bàn tay hay bàn chân bị chặt đi, hoặc mắt bị móc ra. Thế mà, Đức Chúa Jêsus đã phán rằng sự chịu đựng đau đớn thể ấy còn hơn sự đi vào địa ngục. Đây là lời Ngài cho biết về cường độ đau đớn phải chịu trong địa ngục. Đức Chúa Jêsus đã cho biết về nỗi thống khổ trong địa ngục thông qua ví dụ về người giàu và Laxarơ. Người giàu đi xuống địa ngục bị đau đớn đến mức cầu xin Đức Chúa Trời rằng “Xin nhúng đầu ngón tay vào nước đặng làm cho mát lưỡi tôi”.[23] Chính vì vậy, Đức Chúa Jêsus đã tha thiết dặn dò mọi người rằng đừng đi vào địa ngục ấy. Tuy một số người chủ trương rằng “Địa ngục chỉ là một từ tượng trưng cho sự hủy diệt vĩnh viễn (sự tiêu diệt) chứ không có địa ngục, nơi chịu đau đớn”, thế nhưng điều này không đúng với lời của Kinh Thánh.

Người sẽ đi vào địa ngục

Ma quỉ và tiên tri giả  

Trong sách Khải Huyền của Kinh Thánh Tân Ước có ghi chép rằng ma quỉ và tiên tri giả là bầy nhóm phải đi vào địa ngục.

Còn ma quỉ là đứa đã dỗ dành chúng, thì bị quăng xuống hồ lửa và diêm, trong đó đã có con thú và tiên tri giả rồi. Chúng nó sẽ phải chịu khổ cả ngày lẫn đêm cho đến đời đời.

- Khải Huyền 20:10


Ma quỉ và tiên tri giả đã bị phán quyết là phải chịu đau đớn trong hồ lửa cho đến đời đời. Lý do bọn chúng phải chịu hình phạt nặng như vậy là vì chúng đã không từ mọi thủ đoạn và phương pháp nhằm ngăn trở các linh hồn đến với Đức Chúa Trời, đồng thời lan truyền sự giả dối và trái luật pháp để lôi kéo những người dân được Đức Chúa Trời chọn đi vào địa ngục.

Kẻ làm trái luật pháp (kẻ ác)

Trong sách Tin Lành Mathiơ có giải thích rằng những kẻ làm trái luật pháp sẽ đi vào địa ngục.

Chẳng phải hễ những kẻ nói cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, thì đều được vào nước thiên đàng đâu; nhưng chỉ kẻ làm theo ý muốn của Cha ta ở trên trời mà thôi. Ngày đó, sẽ có nhiều người thưa cùng ta rằng: Lạy Chúa, lạy Chúa, chúng tôi chẳng từng nhân danh Chúa mà nói tiên tri sao? nhân danh Chúa mà trừ quỉ sao? và lại nhân danh Chúa mà làm nhiều phép lạ sao? Khi ấy, ta sẽ phán rõ ràng cùng họ rằng: Hỡi kẻ làm gian ác (trái luật pháp - bản dịch NASB), ta chẳng biết các ngươi bao giờ, hãy lui ra khỏi ta!

- Mathiơ 7:21-23


Dù bề ngoài xưng rằng tin vào Đức Chúa Jêsus, nhưng lại làm trái luật pháp, thì ấy nghĩa là từ bỏ luật pháp của giao ước mới mà Đức Chúa Jêsus đã lập nên vì sự cứu rỗi linh hồn của chúng ta, và làm theo những giáo lý giả dối do loài người làm ra. Các giáo lý giả dối tiêu biểu như thờ phượng Chủ nhật, lễ giáng sinh, tôn kính thập tự giá là những điều không hề dựa trên Kinh Thánh.

Cũng được phán trong một lời khác rằng những kẻ làm ác, tức là làm trái luật pháp sẽ bị quăng vào lò lửa.[24] Lò lửa ở đây ám chỉ Gehenna phần linh hồn, tức là địa ngục. Vả, địa ngục đã được sắm sẵn cho kẻ ác. Kinh Thánh quy định người không giữ điều răn của Đức Chúa Trời như “Hãy giữ ngày sabát đặng làm nên ngày thánh,[25] “Hãy yêu thương lẫn nhau”[26], v.v... chính là kẻ ác.[27][28] Người được đi vào Nước Thiên Đàng là người vâng phục ý muốn của Đức Chúa Trời và giữ điều răn của Đức Chúa Trời.[29]

Những người không được biên tên vào sách sự sống

Kinh Thánh cảnh báo rằng phán quyết Nước Thiên Đàng hay địa ngục được quyết định tùy theo việc người đó có được biên tên vào sách sự sống hay không. Tên của những người công bình gắng sức vì Tin Lành đã được ghi chép vào sách sự sống trên trời[30][31] và họ sẽ được đi vào Nước Thiên Đàng.[32] Ngược lại, vào lúc phán xét cuối cùng, những người không có tên được ghi trong sách sự sống thì sẽ chịu sự phán xét và đi vào hồ lửa địa ngục.[21] Ấy là vì họ là những kẻ đã thờ lạy con thú, tức là ma quỉ.[33]

Kẻ nào không được biên vào sách sự sống đều bị ném xuống hồ lửa.

- Khải Huyền 20:15

Âm phủ trong Kinh Thánh Cựu Ước

Trong Kinh Thánh Cựu Ước có từ “Âm phủ (陰府, tiếng Hêbơrơ: שְׁאוֹל [[34][35]], tiếng Hy Lạp: ᾅδης [Hades])”, mang ý nghĩa là thế giới bên kia, nơi những người chết đi vào. Ý nghĩa gốc của âm phủ là trong lòng đất, hoặc dưới đất. Trong thời đại đồng vắng, khi bè đảng Côrê phản nghịch với MôiseArôn, Đức Chúa Trời đã khiến đất hả miệng ra nuốt họ. Kinh Thánh biểu hiện điều này giống như bị rơi xuống âm phủ.[36]
Vì mọi người thường được chôn trong lòng đất khi họ chết, nên âm phủ cũng tượng trưng cho sự chết và mồ mả. Vì vậy, từ âm phủ và cái chết thường được sử dụng cùng nhau.[37][38][39] Trong ngữ cảnh tương tự, một số chỗ trong Kinh Thánh bản dịch Cộng Đồng (tiếng Hàn) đã dịch từ “âm phủ” là thế giới bên kia.[40][41] Ký giả sách Thi Thiên cũng nghĩ tới đặc trưng rằng một người đã chết trên đất này sẽ bị người sống quên đi, mà biểu hiện về âm phủ, nơi phải đi vào sau sự chết phần xác thịt là “xứ bị bỏ quên”.[42]
Như vậy, trong Kinh Thánh Cựu Ước, thế giới của người chết được diễn tả một cách mờ nhạt bằng những từ như âm phủ, nhưng trong Kinh Thánh Tân Ước thì thế giới sau khi chết đã được biểu hiện một cách rõ ràng. Do đó, nếu muốn hiểu biết một cách rõ ràng về vấn đề linh hồn, chúng ta phải nghiên cứu dựa trên trọng tâm là lời của Đấng Christ, là Chủ nhân của linh hồn.

Video liên quan  

  • Giảng đạo của Tổng hội trưởng mục sư Kim Joo Cheol: Sự phán xét, địa ngục và Nước Thiên Đàng

Xem thêm

Chú thích

  1. “γέεννα”. 네이버 고대 그리스어사전.
  2. “마태복음 25:31-46”. 인자가 자기 영광으로 모든 천사와 함께 올때에 자기 영광의 보좌에 앉으리니 모든 민족을 그 앞에 모으고 각각 분별하기를 목자가 양과 염소를 분별하는 것같이 하여 양은 그 오른편에, 염소는 왼편에 두리라 ... 또 왼편에 있는 자들에게 이르시되 저주를 받은 자들아 나를 떠나 마귀와 그 사자들을 위하여 예비된 영영한 불에 들어가라 ... 저희는 영벌에, 의인들은 영생에 들어가리라 하시니라
  3. “ᾅδης”. 네이버 고대 그리스어사전.
  4. “ταρταρόω”. 네이버 고대 그리스어사전.
  5. “베드로후서 2:4”. 하나님이 범죄한 천사들을 용서치 아니하시고 지옥에 던져[타르타로오] 어두운 구덩이에 두어 심판 때까지 지키게 하셨으며
  6. “מֹלֶךְ”. 네이버 고대 히브리어사전.
  7. “열왕기하 23:10”. 왕이 또 힌놈의 아들 골짜기의 도벳을 더럽게 하여 사람으로 몰록에게 드리기 위하여 그 자녀를 불로 지나가게 하지 못하게 하고
  8. “열왕기상 11:5”. 이는 시돈 사람의 여신 아스다롯을 좇고 암몬 사람의 가증한 밀곰을 좇음이라
  9. “열왕상 11:5”. 이는 시돈 사의 여신 아스다롯을 좇고 암몬 사람의 가증한 밀곰을 좇음이라
  10. “תֹּפֶת”. 네이버 고대 히브리어사전.
  11. “예레미야 7:30-31”. 여호와께서 말씀하시되 유다 자손이 나의 목전에 악을 행하여 ... 힌놈의 아들 골짜기에 도벳 사당을 건축하고 그 자녀를 불에 살랐나니 내가 명하지 아니하였고 내 마음에 생각지도 아니한 일이니라
  12. “역대하 28:1-3”. 아하스가 위에 나아갈 때에 나이 이십세라 ... 힌놈의 아들 골짜기에서 분향하고 여호와께서 이스라엘 자손 앞에서 쫓아내신 이방 사람의 가증한 일을 본받아 그 자녀를 불사르고
  13. “역대하 33:1-6”. 므낫세가 위에 나아갈 때에 나이 십이 세라 ... 힌놈의 아들 골짜기에서 그 아들들을 불 가운데로 지나게 하며 또 점치며 사술과 요술을 행하며 신접한 자와 박수를 신임하여 여호와 보시기에 악을 많이 행하여 그 진노를 격발하였으며
  14. “열왕기하 23:10”. 왕이 또 힌놈의 아들 골짜기의 도벳을 더럽게 하여 사람으로 몰록에게 드리기 위하여 그 자녀를 불로 지나가게 하지 못하게 하고
  15. “마가복음 9:43”. 만일 네 손이 너를 범죄케 하거든 찍어버리라 불구자로 영생에 들어가는 것이 두 손을 가지고 지옥[게엔나] 꺼지지 않는 불에 들어가는 것보다 나으니라
  16. “누가복음 12:5”. 마땅히 두려워할 자를 내가 너희에게 보이리니 곧 죽인 후에 또한 지옥[게엔나]에 던져 넣는 권세 있는 그를 두려워하라
  17. “마태복음 23:33”. 뱀들아 독사의 새끼들아 너희가 어떻게 지옥[게엔나]의 판결을 피하겠느냐
  18. “요한계시록 22:15”. 개들과 술객들과 행음자들과 살인자들과 우상 숭배자들과 및 거짓말을 좋아하며 지어내는 자마다 성[하늘 예루살렘 성]밖에 있으리라
  19. “요한계시록 20:10”. 또 저희를 미혹하는 마귀가 불과 유황 못에 던지우니 거기는 그 짐승과 거짓 선지자도 있어 세세토록 밤낮 괴로움을 받으리라
  20. “마태복음 23:13, 33”. 화 있을진저 외식하는 서기관들과 바리새인들이여 너희는 천국 문을 사람들 앞에서 닫고 너희도 들어가지 않고 들어가려 하는 자도 들어가지 못하게 하는도다 ... 뱀들아 독사의 새끼들아 너희가 어떻게 지옥[게엔나]의 판결을 피하겠느냐
  21. 21,0 21,1 “요한계시록 20:12”. 또 내가 보니 죽은 자들이 무론 대소하고 그 보좌 앞에 섰는데 책들이 펴 있고 또 다른 책이 펴졌으니 곧 생명책이라 죽은 자들이 자기 행위를 따라 책들에 기록된 대로 심판을 받으니
  22. “요한계시록 20:14”. 사망과 음부도 불못에 던지우니 이것은 둘째 사망 곧 불못이라
  23. “누가복음 16:19-28”. 한 부자가 있어 자색 옷과 고운 베옷을 입고 날마다 호화로이 연락하는데 나사로라 이름한 한 거지가 헌데를 앓으며 ... 이에 그 거지가 죽어 천사들에게 받들려 아브라함의 품에 들어가고 부자도 죽어 장사되매 저가 음부에서 고통 중에 눈을 들어 멀리 아브라함과 그의 품에 있는 나사로를 보고 불러 가로되 아버지 아브라함이여 나를 긍휼히 여기사 나사로를 보내어 그 손가락 끝에 물을 찍어 내 혀를 서늘하게 하소서 내가 이 불꽃 가운데서 고민하나이다 ... 내 형제 다섯이 있으니 저희에게 증거하게 하여 저희로 이 고통 받는 곳에 오지 않게 하소서
  24. “마태복음 13:41-42”. 인자가 그 천사들을 보내리니 저희가 그 나라에서 모든 넘어지게 하는 것과 또 불법을 행하는 자들을 거두어 내어 풀무 불에 던져 넣으리니 거기서 울며 이를 갊이 있으리라
  25. “출애굽기 20:1-8”. 하나님이 이 모든 말씀으로 일러 가라사대 ... 안식일을 기억하여 거룩히 지키라
  26. “요한복음 13:34”. 새 계명을 너희에게 주노니 서로 사랑하라 내가 너희를 사랑한 것 같이 너희도 서로 사랑하라
  27. “느헤미야 13:17”. 내가 유다 모든 귀인을 꾸짖어 이르기를 너희가 어찌 이 악을 행하여 안식일을 범하느냐
  28. “마태복음 25:41-46”. 또 왼편에 있는 자들에게 이르시되 저주를 받은 자들아 나를 떠나 마귀와 그 사자들을 위하여 예비된 영영한 불에 들어가라 ... 내가 진실로 너희에게 이르노니 이 지극히 작은 자 하나에게 하지 아니한 것이 곧 내게 하지 아니한 것이니라 하시리니 저희는 영벌에, 의인들은 영생에 들어가리라 하시니라
  29. “요한계시록 14:12”. 성도들의 인내가 여기 있나니 저희는 하나님의 계명과 예수 믿음을 지키는 자니라
  30. “빌립보서 4:3”. 복음에 나와 힘쓰던 저 부녀들을 돕고 또한 글레멘드와 그 외에 나의 동역자들을 도우라 그 이름들이 생명책에 있느니라
  31. “요한계시록 3:5”. 이기는 자는 이와 같이 흰 옷을 입을 것이요 내가 그 이름을 생명책에서 반드시 흐리지 아니하고 그 이름을 내 아버지 앞과 그 천사들 앞에서 시인하리라
  32. “요한계시록 21:1, 26-27”. 또 내가 새 하늘과 새 땅을 보니 처음 하늘과 처음 땅이 없어졌고 바다도 다시 있지 않더라 … 사람들이 만국의 영광과 존귀를 가지고 그리로 들어오겠고 무엇이든지 속된 것이나 가증한 일 또는 거짓말 하는 자는 결코 그리로 들어오지 못하되 오직 어린양의 생명책에 기록된 자들뿐이라
  33. “요한계시록 13:8”. 죽임을 당한 어린양의 생명책에 창세 이후로 녹명되지 못하고 이 땅에 사는 자들은 다 짐승에게 경배하리라
  34. “שְׁאוֹל”. 네이버 고대 히브리어사전.
  35. 원래 발음은 '셰올'에 가까운데, 히브리어 '셰올'의 'ㅖ' 발음이 매우 짧고 약하므로 소리가 없는 것으로 간주하여 '스올'로 표기하기도 한다. 개역개정 성경에서는 이 단어를 번역하지 않고 그냥 '스올'로 표현했다. 영어로는 'Sheol'로 음역되었다.
  36. “민수기 16:32-33”. 땅이 그 입을 열어 그들과 그 가족과 고라에게 속한 모든 사람과 그 물건을 삼키매 그들과 그 모든 소속이 산 채로 음부에 빠지며 땅이 그 위에 합하니 그들이 총회 중에서 망하니라
  37. “사무엘하 22:6”. 음부의 줄이 나를 두르고 사망의 올무가 내게 이르렀도다
  38. “시편 116:3”. 사망의 줄이 나를 두르고 음부의 고통이 내게 미치므로 내가 환난과 슬픔을 만났을 때에
  39. “호세아 13:14”. 내가 저희를 음부의 권세에서 속량하며 사망에서 구속하리니 사망아 네 재앙이 어디 있느냐 음부야 네 멸망이 어디 있느냐 뉘우침이 내 목전에 숨으리라
  40. “시편 49:14”. 공동번역. 양이나 소가 끌려 가 죽고 말듯이 죽음에 몰려 저승으로 곧장 가리라. 올바른 자가 그들을 다스릴지니 아침에 그 모습 사라지고 영원히 저승을 벗어나지 못하리라.
  41. “이사야 14:11”. 공동번역. 너의 위세가 거문고소리와 함께 저승으로 떨어졌구나. 구더기를 요로 깔고 벌레를 이불로 덮었구나.
  42. “시편 88:10-12”. 주께서 사망한 자에게 기사를 보이시겠나이까 유혼이 일어나 주를 찬송하리이까 주의 인자하심을 무덤에서, 주의 성실하심을 멸망 중에서 선포할 수 있으리이까 흑암 중에서 주의 기사와 잊음의 땅에서 주의 의를 알 수 있으리이까