Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Linh hồn”

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
n Pyc1948 đã đổi Draft:Linh hồn thành Linh hồn
 
(Không hiển thị 10 phiên bản của 2 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
[[file:Julius Schnorr von Carolsfeld (German - Elijah Revives the Son of the Widow of Zarephath - Google Art Project.jpg |thumb | 270px |Con trai của người đàn bà góa Sarépta đã chết nhưng được sống lại bởi sự trở lại của linh hồn. Tác phẩm của Julius Schnorr von Carolsfeld ]]
[[file:Julius Schnorr von Carolsfeld (German - Elijah Revives the Son of the Widow of Zarephath - Google Art Project.jpg |thumb | 270px |Con trai của người đàn bà góa Sarépta đã chết nhưng được sống lại bởi sự trở lại của linh hồn. Tác phẩm của Julius Schnorr von Carolsfeld ]]
'''Linh hồn''' (靈魂, soul, spirit) là nguồn động lực giúp con người sống và hoạt động. Đó cũng là căn nguyên của sự sống được tạo ra bởi khí sống của [[Đức Chúa Trời]]. Vấn đề linh hồn là đề tài khơi dậy tính hiếu kỳ và sự tranh luận kể cả giữa những người vô thần, nhưng kể cả giới tôn giáo cũng đang dạy theo nhiều khái niệm khác nhau vì không thiết lập được nguyên tắc chính xác về vấn đề này. Có thời điểm dự án NHẬN THỨC (AWARE project)<ref>정현채, [https://terms.naver.com/entry.naver?docId=3578543&cid=59066&categoryId=59079 "근사체험의 의학적 연구 (2)"], 《죽음, 또 하나의 시작》, 2014. 8. 26., <q>어웨어 프로젝트(AWARE project)는 체외이탈 현상을 증명하기 위해 미국과 유럽의 25개 의료 기관에서 3년간 15,000명의 환자를 대상으로 실시하는 연구이다. 연구진은 체외이탈 현상의 진위를 밝히기 위해 심장 정지가 자주 발생하는 응급실이나 중환자실에서 밑에서는 절대로 볼 수 없는 천장 가까운 곳 선반 위에 사진과 신문 기사 등을 올려놓고 환자가 깨어나길 기다린다.</q></ref> đã được tiến hành trong nỗ lực chứng minh sự tồn tại của linh hồn thông qua y học hay khoa học.<br>
'''Linh hồn''' (靈魂, soul, spirit) là nguồn động lực giúp con người sống và hoạt động. Đó cũng là căn nguyên của sự sống được tạo ra bởi khí sống của [[Đức Chúa Trời]]. Vấn đề linh hồn là đề tài khơi dậy tính hiếu kỳ và sự tranh luận kể cả giữa những người vô thần, nhưng kể cả giới tôn giáo cũng đang dạy theo nhiều khái niệm khác nhau vì không thiết lập được nguyên tắc chính xác về vấn đề này. Có thời điểm dự án NHẬN THỨC (AWARE project)<ref>[https://psi-encyclopedia.spr.ac.uk/articles/aware-nde-study AWARE NDE Study], ''Psi Encyclopedia''</ref><ref>[https://www.medicalnewstoday.com/articles/what-do-people-experience-at-the-border-between-life-and-death What do people experience at the border between life and death?], ''Medical News Today''</ref> đã được tiến hành trong nỗ lực chứng minh sự tồn tại của linh hồn thông qua y học hay khoa học.<br>
Trong [[Kinh Thánh]] Tân Cựu Ước có nhiều ghi chép về linh hồn. Khi nghiên cứu bằng cách liên kết [[Kinh Thánh Tân Ước|Tân Ước]] và [[Kinh Thánh Cựu Ước|Cựu Ước]] thì có thể phát hiện ra nguyên lý cơ bản về linh hồn. “Linh hồn của loài người từ đâu đến?”, “Tại sao linh hồn lại mặc xác thịt mà sống trong thế gian tội ác này?”, “Khi rời khỏi thế gian này thì linh hồn sẽ đi về đâu?”, ba vấn đề này là lẽ thật cốt lõi phải được giải đáp vì sự trông mong của nhân loại, những người không tránh khỏi sự chết sau khi sống cuộc đời xác thịt ngắn ngủi trên đất này. Phải biết chính xác linh hồn loài người từ đâu đến và sẽ đi về đâu thì mục đích và niềm hy vọng của đức tin mới trở nên rõ ràng.  
Trong [[Kinh Thánh]] Tân Cựu Ước có nhiều ghi chép về linh hồn. Khi nghiên cứu bằng cách liên kết [[Kinh Thánh Tân Ước|Tân Ước]] và [[Kinh Thánh Cựu Ước|Cựu Ước]] thì có thể phát hiện ra nguyên lý cơ bản về linh hồn. “Linh hồn của loài người từ đâu đến?”, “Tại sao linh hồn lại mặc xác thịt mà sống trong thế gian tội ác này?”, “Khi rời khỏi thế gian này thì linh hồn sẽ đi về đâu?”, ba vấn đề này là lẽ thật cốt lõi phải được giải đáp vì sự trông mong của nhân loại, những người không tránh khỏi sự chết sau khi sống cuộc đời xác thịt ngắn ngủi trên đất này. Phải biết chính xác linh hồn loài người từ đâu đến và sẽ đi về đâu thì mục đích và niềm hy vọng của đức tin mới trở nên rõ ràng.  


==Ý nghĩa của linh hồn==
==Ý nghĩa của linh hồn==
Định nghĩa theo từ điển thì linh hồn là “một thực thể phi vật chất được cho là đang trú ngụ trong xác thịt, chịu trách nhiệm tác động đến tâm trí và đem lại sự sống”.<ref>[https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=463750&searchKeywordTo=3 "영혼"], 《표준국어대사전》, 국립국어원</ref> Kinh Thánh biểu hiện linh hồn bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như sanh khí,<ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에스겔#37장 |title=에스겔 37:9 |publisher= |quote=또 내게 이르시되 인자야 너는 생기를 향하여 대언하라 생기에게 대언하여 이르기를 주 여호와의 말씀에 생기야 사방에서부터 와서 이 사망을 당한 자에게 불어서 살게 하라 하셨다 하라 }}</ref> thần (神),<ref name=":2">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/전도서#12장 |title=전도서 12:7 |publisher= |quote=흙은 여전히 땅으로 돌아가고 신은 그 주신 하나님께로 돌아가기 전에 기억하라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/욥기#26장 |title=욥기 26:4 |publisher= |quote=네가 누구를 향하여 말을 내었느냐 뉘 신이 네게서 나왔느냐 }}</ref> linh (靈),<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/욥기#12장 |title=욥기 12:10 |publisher= |quote=생물들의 혼과 인생들의 영이 다 그의 손에 있느니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/데살로니가전서#5장 |title=데살로니가전서 5:23 |publisher= |quote=평강의 하나님이 친히 너희로 온전히 거룩하게 하시고 또 너희 온 영과 혼과 몸이 우리 주 예수 그리스도 강림하실 때에 흠 없게 보전되기를 원하노라 }}</ref> hồn (魂),<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/욥기#33장 |title=욥기 33:18 |publisher= |quote=그는 사람의 혼으로 구덩이에 빠지지 않게 하시며 그 생명으로 칼에 멸망치 않게 하시느니라 }}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/전도서#3장 |title=전도서 3:21 |publisher= |quote=인생의 혼은 위로 올라가고 짐승의 혼은 아래 곧 땅으로 내려가는 줄을 누가 알랴 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#5장 |title=사도행전 5:10 |publisher= |quote=곧 베드로의 발 앞에 엎드러져 혼이 떠나는지라 젊은 사람들이 들어와 죽은 것을 보고 메어다가 그 남편 곁에 장사하니 }}</ref> v.v...<br>Trong Kinh Thánh Cựu Ước được viết bằng tiếng Do Thái, có các thuật ngữ được sử dụng để chỉ về linh hồn như “Neshama (נְשָׁמָה)”<ref>[https://dict.naver.com/hbokodict/hebrew/#/search?query=%EB%84%A4%EC%83%A4%EB%A7%88 "נְשָׁמָה"], 《네이버 고대 히브리어사전》</ref>, “Nephesh(נֶפֶשׁ)”<ref>[https://dict.naver.com/hbokodict/hebrew/#/entry/hboko/165e93d448774e8dac4fbe54bc7f7516 "נֶפֶשׁ"], 《네이버 고대 히브리어사전》</ref>, “Ruach(רוּחַ)”<ref>[https://dict.naver.com/hbokodict/hebrew/#/entry/hboko/9e87c55ed75949b3a135c7b336ddb593 "רוּחַ"], 《네이버 고대 히브리어사전》</ref> hoặc “Nishmat Haim (נִשְׁמַת חַיִּים)”, là sự kết hợp giữa Neshama và Haim (sự sống). Neshama và Ruach tương ứng với “spirit (thần linh)” trong tiếng Anh, được dịch là “Pneuma (πνεῦμα)<ref>[https://dict.naver.com/grckodict/#/entry/grcko/0cc4ea4e5a174728ac9ed146e4a8728c "πνεῦμα"], 《네이버 고대 그리스어사전》</ref>trong tiếng Hy Lạp, còn từ Nephesh tương ứng với “soul (linh hồn)” trong tiếng Anh, được dịch là “psyche (Ψυχή)”<ref>[https://dict.naver.com/grckodict/#/entry/grcko/b8ba30181c94472c864090df29658dc3 "Ψυχή"], 《네이버 고대 그리스어사전》</ref> trong tiếng Hy Lạp. Ngoài việc là thuật ngữ chỉ về linh hồn, Nephesh còn được dùng để diễn tả sự khao khát, mưu cầu và cảm xúc.<br>
Định nghĩa theo từ điển thì linh hồn là “một thực thể phi vật chất được cho là đang trú ngụ trong xác thịt, chịu trách nhiệm tác động đến tâm trí và đem lại sự sống”.<ref>[https://www.dictionary.com/browse/spirit "Linh hồn"], dictionary.com</ref> Kinh Thánh biểu hiện linh hồn bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như sanh khí,<ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-x%C3%AA-chi-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_37 |title=Êxêchiên 37:9 |publisher= |quote=Bấy giờ Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, hãy nói tiên tri cùng gió; hãy nói tiên tri và bảo gió rằng: Chúa Giêhôva phán như vầy: Hỡi hơi thở, khá đến từ gió bốn phương, thở trên những người bị giết, hầu cho chúng nó sống. |url-status=live}}</ref> thần (神),<ref name=":2">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Truy%E1%BB%81n_%C4%91%E1%BA%A1o/12 |title=Truyền đạo 12:7 |publisher= |quote=và bụi tro trở vào đất y như nguyên cũ, và thần-linh trở về nơi Đức Chúa Trời, là Đấng đã ban nó. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B3p/Ch%C6%B0%C6%A1ng_26 |title=Gióp 26:4 |publisher= |quote=Người đã giảng luận cho ai? Linh hồn của ai bởi người mà ra? |url-status=live}}</ref> linh (靈),<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B3p/Ch%C6%B0%C6%A1ng_12 |title=Gióp 12:10 |publisher= |quote=Trong tay Ngài cầm hồn của mọi vật sống, Và hơi thở của cả loài người. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_T%C3%AA-sa-l%C3%B4-ni-ca/5 |title=I Têsalônica 5:23 |publisher= |quote=Nguyền xin chính Đức Chúa Trời bình an khiến anh em nên thánh trọn vẹn, và nguyền xin tâm thần, linh hồn, và thân thể của anh em đều được giữ vẹn, không chỗ trách được, khi Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đến! |url-status=live}}</ref> hồn (魂),<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B3p/Ch%C6%B0%C6%A1ng_33 |title=Gióp 33:18 |publisher= |quote=Cứu linh hồn họ khỏi cái huyệt, Và mạng sống khỏi bị gươm giết, |url-status=live}}</ref><ref name=":3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Truy%E1%BB%81n_%C4%91%E1%BA%A1o/3 |title=Truyền đạo 3:21 |publisher= |quote=Ai biết hoặc thần của loài người thăng lên, hoặc hồn của loài thú sa xuống dưới đất? |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/5 |title=Công vụ các Sứ đồ 5:10 |publisher= |quote=Chính lúc đó, nàng té xuống nơi chơn Phierơ và tắt hơi. Các gã tuổi trẻ trở về, thấy nàng đã chết, bèn khiêng đi chôn bên chồng nàng. |url-status=live}}</ref> v.v...<br>Trong Kinh Thánh Cựu Ước được viết bằng tiếng Do Thái, có các thuật ngữ được sử dụng để chỉ về linh hồn như “Neshama (נְשָׁמָה)”,<ref>[https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/5397.html Strong's #5397 - נְשָׁמָה], StudyLight</ref> “Nephesh(נֶפֶשׁ)”,<ref>[https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/5315.html Strong's #5315 - נֶפֶשׁ], StudyLight</ref> “Ruach(רוּחַ)”<ref>[https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/7307.html Strong's #7307 - רוּחַ], StudyLight</ref> hoặc “Nishmat Haim (נִשְׁמַת חַיִּים)”, là sự kết hợp giữa Neshama và Haim (sự sống). Neshama và Ruach tương ứng với “spirit (thần linh)” trong tiếng Anh, được dịch là “Pneuma (πνεῦμα)<ref>[https://www.studylight.org/lexicons/eng/greek/4151.html Strong's #4151 - πνεῦμα], StudyLight</ref> trong tiếng Hy Lạp, còn từ Nephesh tương ứng với “soul (linh hồn)” trong tiếng Anh, được dịch là “psyche (Ψυχή)”<ref>[https://www.studylight.org/lexicons/eng/greek/5590.html Strong's #5590 - ψυχή], StudyLight</ref> trong tiếng Hy Lạp. Ngoài việc là thuật ngữ chỉ về linh hồn, Nephesh còn được dùng để diễn tả sự khao khát, mưu cầu và cảm xúc.<br>
Trong Kinh Thánh, “linh hồn” được chép theo hai nghĩa. [[Kinh Thánh Cựu Ước]] gọi sanh mạng của hầu hết những người đang sống là linh hồn, còn trong [[Kinh Thánh Tân Ước]] thì linh hồn chỉ về linh hồn của người chết theo nghĩa đen. Thông thường, linh hồn nói về những tồn tại lìa khỏi xác thịt sau khi chết, nhưng lý do người sống cũng có thể được gọi là linh hồn là bởi có linh hồn bên trong người sống.  
Trong Kinh Thánh, “linh hồn” được chép theo hai nghĩa. [[Kinh Thánh Cựu Ước]] gọi sanh mạng của hầu hết những người đang sống là linh hồn, còn trong [[Kinh Thánh Tân Ước]] thì linh hồn chỉ về linh hồn của người chết theo nghĩa đen. Thông thường, linh hồn nói về những tồn tại lìa khỏi xác thịt sau khi chết, nhưng lý do người sống cũng có thể được gọi là linh hồn là bởi có linh hồn bên trong người sống.  


Dòng 12: Dòng 12:
{{인용문5 |내용= Giêhôva Đức Chúa Trời bèn lấy '''bụi đất''' nắn nên hình người, hà '''sanh khí''' vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 Sáng Thế Ký 2:7]}}
{{인용문5 |내용= Giêhôva Đức Chúa Trời bèn lấy '''bụi đất''' nắn nên hình người, hà '''sanh khí''' vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 Sáng Thế Ký 2:7]}}


Bụi đất nghĩa là xác thịt, còn sanh khí là linh hồn. Một con người sống được tạo ra bởi sự kết hợp của xác thịt và linh hồn. Rồi khi con người chết thì linh hồn và xác thịt bị tách rời.<ref name=":2" /> Linh hồn là khí sống mà Đức Chúa Trời đã thổi vào, khi khí sống ấy bị rút ra khỏi thì người đó chết; còn khi khí sống ấy được đặt vào lại thì người đó được sống..<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#8장 |title=누가복음 8:53-55 |publisher= |quote=저희가 그 죽은 것을 아는 고로 비웃더라 예수께서 아이의 손을 잡고 불러 가라사대 아이야 일어나라 하시니 그 영이 돌아와 아이가 곧 일어나거늘 예수께서 먹을 것을 주라 명하신대 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/열왕기상#17장 |title=열왕기상 17:21-22 |publisher= |quote=그 아이 위에 몸을 세 번 펴서 엎드리고 여호와께 부르짖어 가로되 나의 하나님 여호와여 원컨대 이 아이의 혼으로 그 몸에 돌아오게 하옵소서 하니 여호와께서 엘리야의 소리를 들으시므로 그 아이의 혼이 몸으로 돌아오고 살아난지라 }}</ref> Do đó, [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] đã phán rằng “Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm sẵn sẽ thuộc về ai?”.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#12장 |title=누가복음 12:20 |publisher= |quote=하나님은 이르시되 어리석은 자여 오늘 밤에 네 영혼을 도로 찾으리니 그러면 네 예비한 것이 뉘 것이 되겠느냐 하셨으니 }}</ref><br>
Bụi đất nghĩa là xác thịt, còn sanh khí là linh hồn. Một con người sống được tạo ra bởi sự kết hợp của xác thịt và linh hồn. Rồi khi con người chết thì linh hồn và xác thịt bị tách rời.<ref name=":2" /> Linh hồn là khí sống mà Đức Chúa Trời đã thổi vào, khi khí sống ấy bị rút ra khỏi thì người đó chết; còn khi khí sống ấy được đặt vào lại thì người đó được sống..<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/8 |title=Luca 8:53-55 |publisher= |quote=Họ biết nó thật chết rồi, bèn nhạo báng Ngài. Nhưng Đức Chúa Jêsus cầm lấy tay con ấy, gọi lớn tiếng lên rằng: Con ơi, hãy chờ dậy! Thần linh bèn hoàn lại, con ấy chờ dậy liền; rồi Ngài truyền cho nó ăn. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%A1c_Vua/Ch%C6%B0%C6%A1ng_17 |title=I Các Vua 17:21-22 |publisher= |quote=Người nằm ấp trên mình con trẻ ba lần, lại kêu cầu cùng Đức Giêhôva nữa mà rằng: Ôi Giêhôva Đức Chúa Trời tôi! xin Chúa khiến linh hồn của đứa trẻ này trở lại trong mình nó. Đức Giêhôva nhậm lời của Êli; linh hồn của đứa trẻ trở lại trong mình nó, và nó sống lại. |url-status=live}}</ref> Do đó, [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] đã phán rằng “Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm sẵn sẽ thuộc về ai?”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/12 |title=Luca 12:20 |publisher= |quote=Song Đức Chúa Trời phán cùng người rằng: Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm-sẵn sẽ thuộc về ai? |url-status=live}}</ref><br>
Linh hồn là tồn tại độc lập với xác thịt, có thể mặc lấy xác thịt và cũng có thể cởi bỏ xác thịt. Thân thể thuộc về bụi đất giống như ngôi nhà cho linh hồn trú ngụ tạm thời. [[Phierơ]] và [[Phaolô]] đã ví thân thể của xác thịt với đền tạm, tức là nhà tạm (tent).<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/베드로후서#1장 |title=베드로후서 1:13-14 |publisher= |quote=내가 이 장막[육체]에 있을 동안에 너희를 일깨워 생각하게 함이 옳은 줄로 여기노니 이는 우리 주 예수 그리스도께서 내게 지시하신 것같이 나도 이 장막[육체]을 벗어날 것이 임박한 줄을 앎이라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#5장 |title=고린도후서 5:4 |publisher= |quote=이 장막[육체]에 있는 우리가 짐진 것같이 탄식하는 것은 벗고자 함이 아니요 오직 덧입고자 함이니 죽을 것이 생명에게 삼킨  바 되게 하려 함이라 }}</ref> Đặc biệt, Phaolô đã lấy chính mình làm chứng bằng cách chỉ về linh hồn chứ không phải thân thể mà nói rằng linh hồn có thể ở trong thân thể, và cũng có thể rời khỏi thân thể.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#5장 |title=고린도후서 5:8-9 |publisher= |quote=우리가 담대하여 원하는 바는 차라리 몸을 떠나 주와 함께 거하는 그것이라 그런즉 우리는 거하든지 떠나든지 주를 기쁘시게 하는 자 되기를 힘쓰노라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/빌립보서#1장 |title=빌립보서 1:21-24 |publisher= |quote=이는 내게 사는 것이 그리스도니 죽는 것도 유익함이니라 ... 내가 그 두 사이에 끼였으니 떠나서 그리스도와 함께 있을 욕망을 가진 이것이 더욱 좋으나 그러나 내가 육신에 거하는 것이 너희를 위하여 더 유익하리라 }}</ref> Như vậy, bản chất của loài người là linh hồn chứ không phải xác thịt, và đối tượng của sự cứu rỗi cũng là linh hồn.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/베드로전서#1장 |title=베드로전서 1:9 |publisher= |quote=믿음의 결국 곧 영혼의 구원을 받음이라 }}</ref><br>
Linh hồn là tồn tại độc lập với xác thịt, có thể mặc lấy xác thịt và cũng có thể cởi bỏ xác thịt. Thân thể thuộc về bụi đất giống như ngôi nhà cho linh hồn trú ngụ tạm thời. [[Phierơ]] và [[Phaolô]] đã ví thân thể của xác thịt với đền tạm, tức là nhà tạm (tent).<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-r%C6%A1/1 |title=II Phierơ 1:13-14 |publisher= |quote=Nhưng tôi còn ở trong nhà tạm(xác thịt) nầy bao lâu, thì coi sự lấy lời răn bảo mà tỉnh thức anh em, là bổn phận của tôi vậy; vì tôi biết tôi phải vội lìa nhà tạm(xác thịt) nầy, như Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đã bảo cho tôi. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/5 |title=II Côrinhtô 5:4 |publisher= |quote=Bởi chưng chúng ta ở trong nhà tạm(xác thịt) nầy, than thở dưới gánh nặng, vì chúng ta không cầu cho bị lột trần, song cầu cho được mặc lại, để sự gì hay chết trong chúng ta bị sự sống nuốt đi. |url-status=live}}</ref> Đặc biệt, Phaolô đã lấy chính mình làm chứng bằng cách chỉ về linh hồn chứ không phải thân thể mà nói rằng linh hồn có thể ở trong thân thể, và cũng có thể rời khỏi thân thể.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/5 |title=II Côrinhtô 5:8-9 |publisher= |quote=Vậy tôi nói, chúng ta đầy lòng tin cậy, muốn lìa bỏ thân thể nầy đặng ở cùng Chúa thì hơn. Cho nên chúng ta dầu ở trong thân thể nầy, dầu ra khỏi, cũng làm hết sức để được đẹp lòng Chúa. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-l%C3%ADp/1 |title=Philíp 1:21-24 |publisher= |quote=Vì Đấng Christ là sự sống của tôi, và sự chết là đều ích lợi cho tôi vậy. ... Tôi bị ép giữa hai bề, muốn đi ở với Đấng Christ, là đều rất tốt hơn; nhưng tôi cứ ở trong xác thịt, ấy là sự cần hơn cho anh em. |url-status=live}}</ref> Như vậy, bản chất của loài người là linh hồn chứ không phải xác thịt, và đối tượng của sự cứu rỗi cũng là linh hồn.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-r%C6%A1/1 |title=I Phierơ 1:9 |publisher= |quote=nhận được phần thưởng về đức tin anh em, là sự cứu rỗi linh hồn mình. |url-status=live}}</ref><br>
Linh hồn hiện ra một cách rõ ràng trước mặt Đức Chúa Trời, nhưng bằng mắt của loài người thì không trông thấy được. Lý do sự tồn tại của linh hồn trở thành vấn đề tranh luận là bởi linh hồn không được trông thấy bằng mắt xác thịt của loài người. Tuy nhiên, Kinh Thánh không chỉ làm chứng về sự tồn tại của linh hồn mà còn tiết lộ kể cả những việc liên quan đến thế giới đời trước và đời sau, bằng cách cho biết loài người đã được dựng nên như thế nào.
Linh hồn hiện ra một cách rõ ràng trước mặt Đức Chúa Trời, nhưng bằng mắt của loài người thì không trông thấy được. Lý do sự tồn tại của linh hồn trở thành vấn đề tranh luận là bởi linh hồn không được trông thấy bằng mắt xác thịt của loài người. Tuy nhiên, Kinh Thánh không chỉ làm chứng về sự tồn tại của linh hồn mà còn tiết lộ kể cả những việc liên quan đến thế giới đời trước và đời sau, bằng cách cho biết loài người đã được dựng nên như thế nào.


==Cuộc sống phần linh hồn==
==Cuộc sống phần linh hồn==
===Thế giới đời trước===
===Thế giới đời trước===
Cuộc sống phần linh hồn đã được bắt đầu từ thế giới đời trước. Linh hồn không phải được hình thành cùng lúc với sự sanh ra của xác thịt, mà linh hồn đã nhận lấy sự sống từ Đức Chúa Trời, là [[Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ|Cha Mẹ phần linh hồn]] ở trên trời và đã tồn tại trước khi được sanh ra trong xác thịt.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#12장 |title=히브리서 12:9 |publisher= |quote=또 우리 육체의 아버지가 우리를 징계하여도 공경하였거든 하물며 모든 영의 아버지께 더욱 복종하여 살려 하지 않겠느냐 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#6장 |title=마태복음 6:9 |publisher= |quote=그러므로 너희는 이렇게 기도하라 하늘에 계신 우리 아버지여 이름이 거룩히 여김을 받으시오며 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/갈라디아서#4장 |title=갈라디아서 4:26 |publisher= |quote=오직 위에 있는 예루살렘은 자유자니 곧 우리 어머니라 }}</ref><br>
Cuộc sống phần linh hồn đã được bắt đầu từ thế giới đời trước. Linh hồn không phải được hình thành cùng lúc với sự sanh ra của xác thịt, mà linh hồn đã nhận lấy sự sống từ Đức Chúa Trời, là [[Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ|Cha Mẹ phần linh hồn]] ở trên trời và đã tồn tại trước khi được sanh ra trong xác thịt.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/12 |title=Hêbơrơ 12:9 |publisher= |quote=Cha về phần xác sửa phạt, mà chúng ta còn kính sợ thay, huống chi Cha về phần hồn, chúng ta há chẳng càng nên vâng phục lắm để được sự sống sao? |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/6 |title=Mathiơ 6:9 |publisher= |quote=Vậy các ngươi hãy cầu như vầy: Lạy Cha chúng tôi ở trên trời; Danh Cha được thánh; |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/4 |title=Galati 4:26 |publisher= |quote=Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta. |url-status=live}}</ref><br>
[[Salômôn]] - vua của sự khôn ngoan, đã chép rằng bản thân mình đã có trước khi Đức Chúa Trời làm công việc vào buổi ban đầu,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/잠언#8장 |title=잠언 8:22-30 |publisher= |quote=여호와께서 그 조화의 시작 곧 태초에 일하시기 전에 나를 가지셨으며 ... 내가 그 곁에 있어서 창조자가 되어 날마다 그 기뻐하신 바가 되었으며 항상 그 앞에서 즐거워하였으며 }}</ref> và trong cuộc trò chuyện với Gióp, Đức Chúa Trời đã khiến Gióp thức tỉnh về sự thật rằng linh hồn mình đã được tạo ra trước khi trái đất được dựng nên.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/욥기#38장 |title=욥기 38:4, 21 |publisher= |quote=내가 땅의 기초를 놓을 때에 네가 어디 있었느냐 네가 깨달아 알았거든 말할지니라 ... 네가 아마 알리라 네가 그때에 났었나니 너의 년수가 많음이니라 }}</ref> Hơn nữa, Đức Chúa Trời còn cho biết rằng vua Tyrơ, người từng sống trên trái đất này, chính là [[thiên sứ]] chêrubim đã từng sống trong vinh hiển trên trời lúc thuở xưa.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/에스겔#28장 |title=에스겔 28:11-17 |publisher= |quote=여호와의 말씀이 또 내게 임하여 가라사대 인자야 '''두로 왕'''을 위하여 애가를 지어 그에게 이르기를 주 여호와의 말씀에 너는 완전한 인이었고 지혜가 충족하며 온전히 아름다왔도다 ... 네 가운데 강포가 가득하여 네가 범죄하였도다 너 덮는 '''그룹'''아 그러므로 내가 너를 더럽게 여겨 하나님의 산에서 쫓아내었고 화광석 사이에서 멸하였도다 네가 아름다우므로 마음이 교만하였으며 네가 영화로우므로 네 지혜를 더럽혔음이여 내가 너를 땅에 던져 열왕 앞에 두어 그들의 구경거리가 되게 하였도다 }}</ref> Những lời này nghĩa là nhân loại đang sống trên đất này đều đã ở cùng Đức Chúa Trời trên trời trước khi sanh ra trên thế gian này. Do đó, [[Giacốp]] đã xưng mình và tổ tiên của mình, những người đã từng mặc xác thịt mà sống trên đất này là khách bộ hành.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#47장 |title=창세기 47:8-9 |publisher= |quote=바로가 야곱에게 묻되 네 연세가 얼마뇨 야곱이 바로에게 고하되 내 나그네 길의 세월이 일백삼십 년이니이다 나의 연세가 얼마 못되니 우리 조상의 나그네 길의 세월에 미치지 못하나 험악한 세월을 보내었나이다 하고 }}</ref> Kinh Thánh Tân Ước cũng làm chứng rằng các tổ phụ đức tin đều coi thế gian này như là cuộc sống của kẻ khách tạm thời và trông mong về quê hương trên trời.  
[[Salômôn]] - vua của sự khôn ngoan, đã chép rằng bản thân mình đã có trước khi Đức Chúa Trời làm công việc vào buổi ban đầu,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ch%C3%A2m_ng%C3%B4n/Ch%C6%B0%C6%A1ng_8 |title=Châm Ngôn 8:22-30 |publisher= |quote=Trong buổi Đức Giêhôva khởi cuộc tạo hóa, Và thời thái cổ, trước khi chưa dựng nên muôn vật thì Ngài đã có ta. ... Thì ta ở bên Ngài làm thợ cái, Hằng ngày ta là sự khoái lạc Ngài, Và thường thường vui vẻ trước mặt Ngài. |url-status=live}}</ref> và trong cuộc trò chuyện với Gióp, Đức Chúa Trời đã khiến Gióp thức tỉnh về sự thật rằng linh hồn mình đã được tạo ra trước khi trái đất được dựng nên.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B3p/Ch%C6%B0%C6%A1ng_38 |title=Gióp 38:4, 21 |publisher= |quote=Khi ta đặt nền trái đất, thì ngươi ở đâu? Nếu ngươi thông sáng, hãy tỏ bày đi. ... Không sai, người biết mà! Vì ngươi đã sanh trước khi ấy, Số ngày ngươi lấy làm nhiều thay |url-status=live}}</ref> Hơn nữa, Đức Chúa Trời còn cho biết rằng vua Tyrơ, người từng sống trên trái đất này, chính là [[thiên sứ]] chêrubim đã từng sống trong vinh hiển trên trời lúc thuở xưa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-x%C3%AA-chi-%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_28 |title=Êxêchiên 28:11-17 |publisher= |quote=Lại có lời Đức Giêhôva phán cùng ta như vầy: Hỡi con người, hãy làm một bài ca thương về '''vua Tyrơ''' và nói cùng người rằng: Chúa Giêhôva phán như vầy: Ngươi gồm đủ tất cả, đầy sự khôn ngoan, tốt đẹp trọn vẹn. ... lòng ngươi đầy sự hung dữ, và ngươi đã phạm tội; vậy ta đã xô ngươi như là vật ô uế xuống khỏi núi Đức Chúa Trời; hỡi '''chêrubin''' che phủ kia, ta diệt ngươi giữa các hòn ngọc sáng như lửa! Lòng ngươi đã kiêu ngạo vì sự đẹp ngươi, và sự vinh hiển của ngươi làm cho ngươi làm hư khôn ngoan mình. Ta đã xô ngươi xuống đất, đặt ngươi trước mặt các vua, cho họ xem thấy. |url-status=live}}</ref> Những lời này nghĩa là nhân loại đang sống trên đất này đều đã ở cùng Đức Chúa Trời trên trời trước khi sanh ra trên thế gian này. Do đó, [[Giacốp]] đã xưng mình và tổ tiên của mình, những người đã từng mặc xác thịt mà sống trên đất này là khách bộ hành.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_47 |title=Sáng Thế Ký 47:8-9 |publisher= |quote=Pharaôn hỏi Giacốp rằng: Ngươi hưởng thọ được bao nhiêu tuổi? Giacốp tâu rằng: Những năm tôi sống ở đời phiêu lưu hết thảy là một trăm ba mươi năm; các năm của đời tôi lấy làm ngắn ngủi và lại nhọc nhằn, chẳng bằng những năm bình sanh của tổ phụ tôi khi người ở phiêu lưu đó. |url-status=live}}</ref> Kinh Thánh Tân Ước cũng làm chứng rằng các tổ phụ đức tin đều coi thế gian này như là cuộc sống của kẻ khách tạm thời và trông mong về quê hương trên trời.  


{{인용문5 |내용= Hết thảy những người đó đều chết trong đức tin, chưa nhận lãnh những điều hứa cho mình; chỉn trông thấy và chào mừng những điều đó từ đằng xa, xưng mình là '''kẻ khách''' và '''bộ hành''' trên đất. Những kẻ nói như thế, tỏ rõ rằng mình đương đi tìm nơi '''quê hương'''. Ví thử họ đã tưởng đến nơi quê hương mà mình từ đó đi ra, thì cũng có ngày trở lại, nhưng họ ham mến một quê hương tốt hơn, tức là quê hương ở '''trên trời'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/11 Hêbơrơ 11:13-16]}}
{{인용문5 |내용= Hết thảy những người đó đều chết trong đức tin, chưa nhận lãnh những điều hứa cho mình; chỉn trông thấy và chào mừng những điều đó từ đằng xa, xưng mình là '''kẻ khách''' và '''bộ hành''' trên đất. Những kẻ nói như thế, tỏ rõ rằng mình đương đi tìm nơi '''quê hương'''. Ví thử họ đã tưởng đến nơi quê hương mà mình từ đó đi ra, thì cũng có ngày trở lại, nhưng họ ham mến một quê hương tốt hơn, tức là quê hương ở '''trên trời'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/11 Hêbơrơ 11:13-16]}}
===Thế giới đời này===
===Thế giới đời này===
[[file:Brooklyn_Museum_-_The_Good_Shepherd_(Le_bon_pasteur)_-_James_Tissot_-_overall.jpg|thumb|〈Người chăn chiên thiện lành〉, tác phẩm của James Tissot, 1886-1894. Ví dụ về con chiên bị mất chứa đựng lẽ thật về linh hồn.]]
[[file:Brooklyn_Museum_-_The_Good_Shepherd_(Le_bon_pasteur)_-_James_Tissot_-_overall.jpg|thumb|〈Người chăn chiên thiện lành〉, tác phẩm của James Tissot, 1886-1894. Ví dụ về con chiên bị mất chứa đựng lẽ thật về linh hồn.]]
Thế gian hiện tại là nơi trú ngụ của các linh hồn bị đuổi khỏi Nước Thiên Ðàng. Thông qua sự dạy dỗ và [[lời ví dụ của Đức Chúa Jêsus]], chúng ta có thể hiểu vì sao linh hồn của nhân loại, những người vốn được hưởng vinh hiển ở trên trời với tư cách là con cái của Đức Chúa Trời, đã phải xuống trái đất này. Đức Chúa Jêsus đã bày tỏ những điều được giấu kín từ buổi sáng thế thông qua các lời ví dụ,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#13장 |title=마태복음 13:34-35 |publisher= |quote=예수께서 이 모든 것을 무리에게 비유로 말씀하시고 비유가 아니면 아무것도 말씀하지 아니하셨으니 이는 선지자로 말씀하신바 내가 입을 열어 비유로 말하고 창세부터 감추인 것들을 드러내리라 함을 이루려 하심이니라 }}</ref> trong số đó, “Ví dụ về con chiên bị mất” chứa đựng lẽ thật về phần linh hồn.
Thế gian hiện tại là nơi trú ngụ của các linh hồn bị đuổi khỏi Nước Thiên Ðàng. Thông qua sự dạy dỗ và [[lời ví dụ của Đức Chúa Jêsus]], chúng ta có thể hiểu vì sao linh hồn của nhân loại, những người vốn được hưởng vinh hiển ở trên trời với tư cách là con cái của Đức Chúa Trời, đã phải xuống trái đất này. Đức Chúa Jêsus đã bày tỏ những điều được giấu kín từ buổi sáng thế thông qua các lời ví dụ,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13 |title=Mathiơ 13:34-35 |publisher= |quote=Đức Chúa Jêsus lấy lời ví dụ mà phán những đều đó cùng đoàn dân, Ngài chẳng phán đều gì cùng họ mà không dùng lời ví dụ, để được ứng nghiệm lời đấng tiên tri rằng: Ta sẽ mở miệng ra mà nói lời ví dụ, Ta sẽ rao bảo những đều kín-nhiệm từ khi dựng nên trời đất. |url-status=live}}</ref> trong số đó, “Ví dụ về con chiên bị mất” chứa đựng lẽ thật về phần linh hồn.


{{인용문5 |내용= Trong các ngươi ai là người có một trăm con chiên, nếu mất '''một con''', mà không để chín mươi chín con nơi đồng vắng, đặng đi tìm con đã mất cho kỳ được sao? Khi đã kiếm được, thì vui mừng vác nó lên vai; đoạn, về đến nhà, kêu bạn hữu và kẻ lân cận, mà rằng: Hãy chung vui với ta, vì ta đã tìm được con chiên bị mất. Ta nói cùng các ngươi, '''trên trời''' cũng như vậy, sẽ vui mừng cho '''một kẻ có tội''' ăn năn hơn là chín mươi chín kẻ công bình không cần phải ăn năn. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/15 Luca 15:4-7]}}
{{인용문5 |내용= Trong các ngươi ai là người có một trăm con chiên, nếu mất '''một con''', mà không để chín mươi chín con nơi đồng vắng, đặng đi tìm con đã mất cho kỳ được sao? Khi đã kiếm được, thì vui mừng vác nó lên vai; đoạn, về đến nhà, kêu bạn hữu và kẻ lân cận, mà rằng: Hãy chung vui với ta, vì ta đã tìm được con chiên bị mất. Ta nói cùng các ngươi, '''trên trời''' cũng như vậy, sẽ vui mừng cho '''một kẻ có tội''' ăn năn hơn là chín mươi chín kẻ công bình không cần phải ăn năn. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/15 Luca 15:4-7]}}


Người chăn đi tìm con chiên bị mất chính là Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#10장 |title=요한복음 10:10-11 |publisher= |quote=도적이 오는 것은 도적질하고 죽이고 멸망시키려는 것뿐이요 내가 온 것은 양으로 생명을 얻게 하고 더 풍성히 얻게 하려는 것이라 나는 선한 목자라 선한 목자는 양들을 위하여 목숨을 버리거니와 }}</ref> Nếu Đức Chúa Jêsus đã đến đất này với tư cách là người chăn để tìm con chiên bị mất, thì nhân loại đang sống trên trái đất này chính là con chiên bị mất ấy. Vì niềm vui tìm được con chiên bị mất được ví như sự ăn năn của một tội nhân, nên có thể đưa ra kết luận rằng loài người đã bị lạc mất trên Nước Thiên Đàng mà xuống thế gian này vì tội lỗi. Vì thế, Đức Chúa Jêsus đã nói về lý do Ngài đến trái đất này rằng “Ta đến để tìm và cứu kẻ bị mất”,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#19장 |title=누가복음 19:10 |publisher= |quote=인자의 온 것은 잃어버린 자를 찾아 구원하려 함이니라 }}</ref> lại cũng phán rằng “Ta đến để kêu kẻ có tội”.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#9장 |title=마태복음 9:13 |publisher= |quote=너희는 가서 내가 긍휼을 원하고 제사를 원치 아니하노라 하신 뜻이 무엇인지 배우라 내가 의인을 부르러 온 것이 아니요 죄인을 부르러 왔노라 하시니라 }}</ref><br>
Người chăn đi tìm con chiên bị mất chính là Đức Chúa Jêsus.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/10 |title=Giăng 10:10-11 |publisher= |quote=Kẻ trộm chỉ đến để cướp giết và hủy diệt; còn ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống, và được sự sống dư dật.  Ta là người chăn hiền lành; người chăn hiền lành vì chiên mình phó sự sống mình. |url-status=live}}</ref> Nếu Đức Chúa Jêsus đã đến đất này với tư cách là người chăn để tìm con chiên bị mất, thì nhân loại đang sống trên trái đất này chính là con chiên bị mất ấy. Vì niềm vui tìm được con chiên bị mất được ví như sự ăn năn của một tội nhân, nên có thể đưa ra kết luận rằng loài người đã bị lạc mất trên Nước Thiên Đàng mà xuống thế gian này vì tội lỗi. Vì thế, Đức Chúa Jêsus đã nói về lý do Ngài đến trái đất này rằng “Ta đến để tìm và cứu kẻ bị mất”,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/19 |title=Luca 19:10 |publisher= |quote=Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất. |url-status=live}}</ref> lại cũng phán rằng “Ta đến để kêu kẻ có tội”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/9 |title=Mathiơ 9:13 |publisher= |quote=Hãy đi, và học cho biết câu nầy nghĩa là gì: Ta muốn sự thương xót, nhưng chẳng muốn của lễ. Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội. |url-status=live}}</ref><br>
Ban đầu, hết thảy mọi người sống trên đất này đều đã được dựng nên với tư cách là người thiêng liêng, nhưng vì phạm tội ở trên trời nên đã phải mặc lấy hình thể của tội nhân, tức là xác thịt mà đến thế gian này. Vì vậy, trái đất này giống như nhà tù dành cho những linh hồn đã phạm tội. Xác thịt tương ứng với bộ quần áo hạn chế sự tự do của linh hồn khi sinh sống trên trái đất này.
Ban đầu, hết thảy mọi người sống trên đất này đều đã được dựng nên với tư cách là người thiêng liêng, nhưng vì phạm tội ở trên trời nên đã phải mặc lấy hình thể của tội nhân, tức là xác thịt mà đến thế gian này. Vì vậy, trái đất này giống như nhà tù dành cho những linh hồn đã phạm tội. Xác thịt tương ứng với bộ quần áo hạn chế sự tự do của linh hồn khi sinh sống trên trái đất này.
<small>{{xem thêm|도피성 제도|l1=Chế độ thành ẩn náu|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|도피성 제도|l1=Chế độ thành ẩn náu|설명=더 자세한 내용은}}</small>
Dòng 37: Dòng 37:
{{인용문5 |내용= và bụi tro (xác thịt) trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh (linh hồn) trở về nơi Đức Chúa Trời, là Đấng đã ban nó. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Truy%E1%BB%81n_%C4%91%E1%BA%A1o/12 Truyền Đạo 12:7]}}{{인용문5 |내용= Đừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn; nhưng thà sợ Đấng làm cho mất được linh hồn và thân thể trong địa ngục. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/10 Mathiơ 10:28]}}
{{인용문5 |내용= và bụi tro (xác thịt) trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh (linh hồn) trở về nơi Đức Chúa Trời, là Đấng đã ban nó. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Truy%E1%BB%81n_%C4%91%E1%BA%A1o/12 Truyền Đạo 12:7]}}{{인용문5 |내용= Đừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn; nhưng thà sợ Đấng làm cho mất được linh hồn và thân thể trong địa ngục. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/10 Mathiơ 10:28]}}


Thông thường, xác thịt không thể sống quá 100 năm, rồi bị chôn vùi trong lòng đất và tiêu mất đi. Nhưng linh hồn sẽ trở về nơi Đức Chúa Trời sau khi rời khỏi xác thịt vào thời điểm xác thịt ngừng hô hấp. Đức Chúa Jêsus đã phán về sự chết của Laxarơ rằng “Laxarơ chết rồi”, và lại cũng phán rằng “Laxarơ đương ngủ”.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#11장 |title=요한복음 11:11-14 |publisher= |quote=이 말씀을 하신 후에 또 가라사대 우리 친구 나사로가 잠들었도다 그러나 내가 깨우러 가노라 ... 이에 예수께서 밝히 이르시되 나사로가 죽었느니라 }}</ref> Lý do Ngài đã biểu hiện sự chết như là sự ngủ là vì có thế giới đời sau. Sau khi qua đời, nếu không còn sự tồn tại của sự sống thì cũng không có sự thức dậy nữa. Sau khi nhận thức được điều này, các [[sứ đồ]] đã không hề sợ hãi sự chết, cũng không đón nhận cái chết một cách tuyệt vọng.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#5장 |title=고린도후서 5:8 |publisher= |quote=우리가 담대하여 원하는 바는 차라리 몸을 떠나 주와 함께 거하는 그것이라 }}</ref><ref name=":1" /><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/빌립보서#1장 |title=빌립보서 1:23 |publisher= |quote=내가 그 두 사이에 끼였으니 떠나서 그리스도와 함께 있을 욕망을 가진 이것이 더욱 좋으나 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#7장 |title=사도행전 7:59-60 |publisher= |quote=저희가 돌로 스데반을 치니 스데반이 부르짖어 가로되 주 예수여 내 영혼을 받으시옵소서 하고 무릎을 꿇고 크게 불러 가로되 주여 이 죄를 저들에게 돌리지 마옵소서 이 말을 하고 자니라 }}</ref>
Thông thường, xác thịt không thể sống quá 100 năm, rồi bị chôn vùi trong lòng đất và tiêu mất đi. Nhưng linh hồn sẽ trở về nơi Đức Chúa Trời sau khi rời khỏi xác thịt vào thời điểm xác thịt ngừng hô hấp. Đức Chúa Jêsus đã phán về sự chết của Laxarơ rằng “Laxarơ chết rồi”, và lại cũng phán rằng “Laxarơ đương ngủ”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/11 |title=Giăng 11:11-14 |publisher= |quote=Ngài phán như vậy, rồi tiếp rằng: Laxarơ, bạn ta, đương ngủ; nhưng ta đi đánh thức người. ... Đức Chúa Jêsus bèn nói tỏ tường cùng môn đồ rằng: Laxarơ chết rồi. |url-status=live}}</ref> Lý do Ngài đã biểu hiện sự chết như là sự ngủ là vì có thế giới đời sau. Sau khi qua đời, nếu không còn sự tồn tại của sự sống thì cũng không có sự thức dậy nữa. Sau khi nhận thức được điều này, các [[sứ đồ]] đã không hề sợ hãi sự chết, cũng không đón nhận cái chết một cách tuyệt vọng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/5 |title=II Côrinhtô 5:8 |publisher= |quote=Vậy tôi nói, chúng ta đầy lòng tin cậy, muốn lìa bỏ thân thể nầy đặng ở cùng Chúa thì hơn. |url-status=live}}</ref><ref name=":1" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-l%C3%ADp/1 |title=Philíp 1:23 |publisher= |quote=Tôi bị ép giữa hai bề, muốn đi ở với Đấng Christ, là đều rất tốt hơn; |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/7 |title=Công vụ các Sứ đồ 7:59-60 |publisher= |quote=Chúng đang ném đá, thì Êtiên cầu nguyện rằng: Lạy Đức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn tôi. Đoạn, người quì xuống, kêu lớn tiếng rằng: Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ! Người vừa nói lời đó rồi, thì ngủ. |url-status=live}}</ref>


==Sự phán xét và sự phục sinh==
==Sự phán xét và sự phục sinh==
Dòng 43: Dòng 43:
:Kinh Thánh cho biết rằng khi các ngày của xác thịt đã mãn, thì linh hồn sẽ phải chịu [[Phán xét cuối cùng|sự phán xét]] trước mặt Đức Chúa Trời.  
:Kinh Thánh cho biết rằng khi các ngày của xác thịt đã mãn, thì linh hồn sẽ phải chịu [[Phán xét cuối cùng|sự phán xét]] trước mặt Đức Chúa Trời.  
{{인용문5 |내용= Theo như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét, |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/9 Hêbơrơ 9:27]}}
{{인용문5 |내용= Theo như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét, |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/9 Hêbơrơ 9:27]}}
:Những linh hồn đã đến với Đức Chúa Trời sẽ được khen thưởng hoặc chịu hình phạt tùy theo hành vi của bản thân.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 |title=요한계시록 20:12 |publisher= |quote=또 내가 보니 죽은 자들이 무론 대소하고 그 보좌 앞에 섰는데 책들이 펴 있고 또 다른 책이 펴졌으니 곧 생명책이라 죽은 자들이 자기 행위를 따라 책들에 기록된 대로 심판을 받으니 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#22장 |title=요한계시록 22:12 |publisher= |quote=보라 내가 속히 오리니 내가 줄 상이 내게 있어 각 사람에게 그의 일한 대로 갚아 주리라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#12장 |title=누가복음 12:47-48 |publisher= |quote=주인의 뜻을 알고도 예비치 아니하고 그 뜻대로 행치 아니한 종은 많이 맞을 것이요 알지 못하고 맞을 일을 행한 종은 적게 맞으리라 무릇 많이 받은 자에게는 많이 찾을 것이요 많이 맡은 자에게는 많이 달라 할 것이니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/로마서#2장 |title=로마서 2:6 |publisher= |quote=하나님께서 각 사람에게 그 행한 대로 보응하시되 }}</ref> Linh hồn của loài người đã phạm tội và bị đuổi khỏi Nước Thiên Đàng, nếu nhận được [[sự tha tội]] thì sẽ được trở về Nước Thiên Đàng là quê hương trên trời, nhưng nếu không nhận được sự tha tội thì không được trở về Nước Thiên Đàng mà phải chịu hình phạt [[Ðịa ngục|địa ngục]], rồi cuối cùng rơi vào sự chết.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/로마서#6장 |title=로마서 6:23 |publisher= |quote=죄의 삯은 사망이요 하나님의 은사는 그리스도 예수 우리 주 안에 있는 영생이니라 }}</ref> Đây là sự chết về phần linh hồn, tức là sự chết thứ hai.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 |title=요한계시록 20:13-14 |publisher= |quote=바다가 그 가운데서 죽은 자들을 내어주고 또 사망과 음부도 그 가운데서 죽은 자들을 내어주매 각 사람이 자기의 행위대로 심판을 받고 사망과 음부도 불못에 던지우니 이것은 둘째 사망 곧 불못이라 }}</ref>
:Những linh hồn đã đến với Đức Chúa Trời sẽ được khen thưởng hoặc chịu hình phạt tùy theo hành vi của bản thân.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 |title=Khải Huyền 20:12 |publisher= |quote=Tôi thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước tòa, và các sách thì mở ra. Cũng có mở một quyển sách khác nữa, là sách sự sống; những kẻ chết bị xử đoán tùy công việc mình làm, cứ như lời đã biên trong những sách ấy. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/22 |title=Khải huyền 22:12 |publisher= |quote=Nầy, ta đến mau chóng, và đem phần thưởng theo với ta, để trả cho mỗi người tùy theo công việc họ làm. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/12 |title=Luca 12:47-48 |publisher= |quote=Đầy tớ nầy đã biết ý chủ mình, mà không sửa soạn sẵn và không theo ý ấy, thì sẽ bị đòn nhiều. Song đầy tớ không biết ý chủ, mà làm việc đáng phạt, thì bị đòn ít. Vì ai đã được ban cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều; và ai đã được giao cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều hơn. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/2 |title=Rôma 2:6 |publisher= |quote=là Đấng sẽ trả lại cho mỗi người tùy theo công việc họ làm: |url-status=live}}</ref> Linh hồn của loài người đã phạm tội và bị đuổi khỏi Nước Thiên Đàng, nếu nhận được [[sự tha tội]] thì sẽ được trở về Nước Thiên Đàng là quê hương trên trời, nhưng nếu không nhận được sự tha tội thì không được trở về Nước Thiên Đàng mà phải chịu hình phạt [[Ðịa ngục|địa ngục]], rồi cuối cùng rơi vào sự chết.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/6 |title=Rôma 6:23 |publisher= |quote=Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Đức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta. |url-status=live}}</ref> Đây là sự chết về phần linh hồn, tức là sự chết thứ hai.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 |title=Khải Huyền 20:13-14 |publisher= |quote=Biển đem trả những người chết mình chứa; Sự chết và Âm phủ cũng đem trả những người chết mình có. Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm. Đoạn, Sự chết và Âm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai. |url-status=live}}</ref>
<small>{{xem thêm|최후 심판|l1=Phán xét cuối cùng|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|최후 심판|l1=Phán xét cuối cùng|설명=더 자세한 내용은}}</small>
===Phục sinh và biến hóa===
===Phục sinh và biến hóa===
:Linh hồn của các thánh đồ nhận được [[sự tha tội]] nhờ mang lấy huyết của Đấng Christ bởi sự giữ [[/churchofgod.wiki/새 언약|giao ước mới]], sẽ được biến hóa thành thể thiêng liêng<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#15장 |title=고린도전서 15:51-52 |publisher= |quote=보라 내가 너희에게 비밀을 말하노니 우리가 다 잠잘 것이 아니요 마지막 나팔에 순식간에 홀연히 다 변화하리니 나팔 소리가 나매 죽은 자들이 썩지 아니할 것으로 다시 살고 우리도 변화하리라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#15장 |title=고린도전서 15:42-44 |publisher= |quote=죽은 자의 부활도 이와 같으니 썩을 것으로 심고 썩지 아니할 것으로 다시 살며 욕된 것으로 심고 영광스러운 것으로 다시 살며 약한 것으로 심고 강한 것으로 다시 살며 육의 몸으로 심고 신령한 몸으로 다시 사나니 육의 몸이 있은즉 또 신령한 몸이 있느니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/빌립보서#3장 |title=빌립보서 3:21 |publisher= |quote=그가 만물을 자기에게 복종케 하실 수 있는 자의 역사로 우리의 낮은 몸을 자기 영광의 몸의 형체와 같이 변케 하시리라 }}</ref> vào ngày phán xét cuối cùng, khi công việc cứu chuộc của Đức Chúa Trời kết thúc, họ sẽ được sống ở trời mới và đất mới, là [[/churchofgod.wiki/천국|Nước Thiên Đàng]].<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#21장 |title=요한계시록 21:1 |publisher= |quote=또 내가 새 하늘과 새 땅을 보니 처음 하늘과 처음 땅이 없어졌고 바다도 다시 있지 않더라 }}</ref> Họ sẽ trị vì đời đời mãi mãi ở nơi không có sự chết, đau đớn hay nỗi buồn nữa.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#21장 |title=요한계시록 21:4 |publisher= |quote=모든 눈물을 그 눈에서 씻기시매 다시 사망이 없고 애통하는 것이나 곡하는 것이나 아픈 것이 다시 있지 아니하리니 처음 것들이 다 지나갔음이러라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 |title=요한계시록 20:6 |publisher= |quote=이 첫째 부활에 참예하는 자들은 복이 있고 거룩하도다 둘째 사망이 그들을 다스리는 권세가 없고 }}</ref>  
:Linh hồn của các thánh đồ nhận được [[sự tha tội]] nhờ mang lấy huyết của Đấng Christ bởi sự giữ [[/churchofgod.wiki/새 언약|giao ước mới]], sẽ được biến hóa thành thể thiêng liêng<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/15 |title=I Côrinhtô 15:51-52 |publisher= |quote=Nầy là sự mầu nhiệm tôi tỏ cho anh em: Chúng ta không ngủ hết, nhưng hết thảy đều sẽ biến hóa, trong giây phút, trong nháy mắt, lúc tiếng kèn chót; vì kèn sẽ thổi, kẻ chết đều sống lại được không hay hư-nát, và chúng ta đều sẽ biến hóa. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/15 |title=I Côrinhtô 15:42-44 |publisher= |quote=Sự sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể đã gieo ra là hay hư nát, mà sống lại là không hay hư nát; đã gieo ra là nhục, mà sống lại là vinh; đã gieo ra là yếu, mà sống lại là mạnh; đã gieo ra là thể huyết khí, mà sống lại là thể thiêng liêng. Nếu đã có thể huyết khí, thì cũng có thể thiêng liêng; |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Phi-l%C3%ADp/3 |title=Philíp 3:21 |publisher= |quote=Ngài sẽ biến hóa thân thể hèn mạt chúng ta ra giống như thân thể vinh hiển Ngài, y theo quyền phép Ngài có để phục muôn vật. |url-status=live}}</ref> vào ngày phán xét cuối cùng, khi công việc cứu chuộc của Đức Chúa Trời kết thúc, họ sẽ được sống ở trời mới và đất mới, là [[/churchofgod.wiki/천국|Nước Thiên Đàng]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/21 |title=Khải Huyền 21:1 |publisher= |quote=Đoạn, tôi thấy trời mới và đất mới; vì trời thứ nhứt và đất thứ nhứt đã biến đi mất, và biển cũng không còn nữa. |url-status=live}}</ref> Họ sẽ trị vì đời đời mãi mãi ở nơi không có sự chết, đau đớn hay nỗi buồn nữa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/21 |title=Khải Huyền 21:4 |publisher= |quote=Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng, sẽ không có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn nữa; vì những sự thứ nhứt đã qua rồi. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 |title=Khải Huyền 20:6 |publisher= |quote=Phước thay và thánh thay những kẻ được phần về sự sống lại thứ nhứt! Sự chết thứ nhì không có quyền gì trên những người ấy; |url-status=live}}</ref>
{{인용문5 |내용= chúng sẽ không cần đến ánh sáng đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Đức Chúa Trời sẽ soi sáng cho; và chúng sẽ trị vì đời đời. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/22 Khải huyền 22:5]}}
{{인용문5 |내용= chúng sẽ không cần đến ánh sáng đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Đức Chúa Trời sẽ soi sáng cho; và chúng sẽ trị vì đời đời. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/22 Khải huyền 22:5]}}
:Những người mang xác thịt, là cái lúp của tội lỗi, khó mà hình dung được vinh hiển trên Nước Thiên Đàng dù có vận dụng trí tưởng tượng đến đâu đi chăng nữa, vì ký ức của họ về đời trước đã bị cắt đứt.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#2장 |title=고린도전서 2:9 |publisher= |quote=기록된바 하나님이 자기를 사랑하는 자들을 위하여 예비하신 모든 것은 눈으로 보지 못하고 귀로도 듣지 못하고 사람의 마음으로도 생각지 못하였다 함과 같으니라 }}</ref><ref>안상홍, "제3장 천사세계의 생활과 활동", 《천사세계에서 온 손님들》, 멜기세덱출판사, 2011, 22쪽, <q>하늘 천사세계에 대한 그 영광을 사람의 지혜나 명철하다는 두뇌로서는 만분지일도 형용하거나 표현하지 못하는 것이 인생이라 하겠다.</q></ref> Tuy nhiên, những người đã nhận ra nguyên tắc phần linh hồn thì siêng năng chạy hướng về thế giới phần linh hồn sẽ đến trong tương lai, dù không trông thấy ngay trước mắt.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#4장 |title=고린도후서 4:18 |publisher= |quote=우리의 돌아보는 것은 보이는 것이 아니요 보이지 않는 것이니 보이는 것은 잠간이요 보이지 않는 것은 영원함이니라 }}</ref> Thân thể phần xác thịt chỉ là đời sống trong thời gian ngắn ngủi cùng lắm là 70 hay 80 năm trên trái đất đầy nỗi thống khổ,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#90장 |title=시편 90:9-10 |publisher= |quote=우리의 모든 날이 주의 분노 중에 지나가며 우리의 평생이 일식간에 다하였나이다 우리의 년수가 칠십이요 강건하면 팔십이라도 그 년수의 자랑은 수고와 슬픔뿐이요 신속히 가니 우리가 날아가나이다 }}</ref> nhưng thân thể thiêng liêng được biến hóa thành hình thể vinh hiển của [[Đấng Christ]] thì dành cho sự sống đời đời trong thế giới đầy niềm vui và khoái lạc.
:Những người mang xác thịt, là cái lúp của tội lỗi, khó mà hình dung được vinh hiển trên Nước Thiên Đàng dù có vận dụng trí tưởng tượng đến đâu đi chăng nữa, vì ký ức của họ về đời trước đã bị cắt đứt.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/2 |title=I Côrinhtô 2:9 |publisher= |quote=Song le, như có chép rằng: Ấy là sự mắt chưa thấy, tai chưa nghe, Và lòng người chưa nghĩ đến, Nhưng Đức Chúa Trời đã sắm sẵn đều ấy cho những người yêu mến Ngài. |url-status=live}}</ref><ref>An Xang Hồng, “Chương 3 Hoạt động và sinh hoạt trong thế giới thiên sứ”, 《Khách khứa đến từ thế giới thiên sứ》, NXB Mênchixêđéc, năm 2011, trang 22, bởi sự khôn ngoan của loài người hoặc bộ não được cho là thông sáng, thì cũng không thể nào hình dung ra được, cũng không thể biểu hiện ra được dù chỉ là một phần mười nghìn sự vinh hiển ấy của thế giới thiên sứ. Đó chính là cuộc đời loài người.</ref> Tuy nhiên, những người đã nhận ra nguyên tắc phần linh hồn thì siêng năng chạy hướng về thế giới phần linh hồn sẽ đến trong tương lai, dù không trông thấy ngay trước mắt.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/4 |title=II Côrinhtô 4:18 |publisher= |quote=bởi chúng ta chẳng chăm sự thấy được, nhưng chăm sự không thấy được; vì những sự thấy được chỉ là tạm thời, mà sự không thấy được là đời đời không cùng vậy. |url-status=live}}</ref> Thân thể phần xác thịt chỉ là đời sống trong thời gian ngắn ngủi cùng lắm là 70 hay 80 năm trên trái đất đầy nỗi thống khổ,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_90 |title=Thi Thiên 90:9-10 |publisher= |quote=Bởi cơn giận của Chúa, các ngày chúng tôi đều qua đi; Năm chúng tôi tan mất nơi hơi thở. Tuổi tác của chúng tôi đến được bảy mươi, Còn nếu mạnh khỏe thì đến tám mươi; Song sự kiêu căng của nó bất quá là lao khổ và buồn thảm, Vì đời sống chóng qua, rồi chúng tôi bay mất đi. |url-status=live}}</ref> nhưng thân thể thiêng liêng được biến hóa thành hình thể vinh hiển của [[Đấng Christ]] thì dành cho sự sống đời đời trong thế giới đầy niềm vui và khoái lạc.
<small>{{xem thêm|부활|l1=Sự phục sinh|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|부활|l1=Sự phục sinh|설명=더 자세한 내용은}}</small>


==영혼에 관한 FAQ==
==Câu hỏi thường gặp về linh hồn==
*'''Hỏi''' Khi cơ thể chết, linh hồn cũng chết theo phải không?<br>'''Đáp''' Đức Chúa Jêsus vốn là Đức Chúa Trời, [[Đấng Sáng Tạo]], đã trực tiếp phán rằng linh hồn vẫn tồn tại dù cơ thể chết đi.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#10장 |title=마태복음 10:28 |publisher= |quote=몸은 죽여도 영혼은 능히 죽이지 못하는 자들을 두려워하지 말고 오직 몸과 영혼을 능히 지옥에 멸하시는 자를 두려워하라 }}</ref> Sứ đồ Phierơ nói rằng Đức Chúa Jêsus rao giảng [[Tin Lành]] cho các linh hồn đã chết trong cơn nước lụt vào thời [[Nôê]] và đang bị giam trong ngục.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/베드로전서#3장 |title=베드로전서 3:19-20 |publisher= |quote=저가 또한 영으로 옥에 있는 영들에게 전파하시니라 그들은 전에 노아의 날 방주 예비할 동안 하나님이 오래 참고 기다리실 때에 순종치 아니하던 자들이라 방주에서 물로 말미암아 구원을 얻은 자가 몇 명 뿐이니 겨우 여덟 명이라 }}</ref> Nếu linh hồn bị hủy diệt sau khi chết thì không thể bị giam trong ngục, và Đức Chúa Jêsus cũng không thể rao giảng Tin Lành cho họ được.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#6장 |title=요한계시록 6:9-11 |publisher= |quote=다섯째 인을 떼실 때에 내가 보니 하나님의 말씀과 저희의 가진 증거를 인하여 죽임을 당한 영혼들이 제단 아래 있어 큰 소리로 불러 가로되 거룩하고 참되신 대주재여 땅에 거하는 자들을 심판하여 우리 피를 신원하여 주지 아니하시기를 어느 때까지 하시려나이까 하니 각각 저희에게 흰 두루마기를 주시며 가라사대 아직 잠시 동안 쉬되 저희 동무 종들과 형제들도 자기처럼 죽임을 받아 그 수가 차기까지 하라 하시더라 }}</ref> Hơn nữa, Kinh Thánh nói rằng linh hồn của những người tử vì đạo đã chết trước đó đang ở cạnh bàn thờ trên trời. Do đó, thật sai lầm khi chủ trương rằng nếu xác thịt chết thì linh hồn cũng chết.
*'''Hỏi:''' Khi cơ thể chết, linh hồn cũng chết theo phải không?<br>'''Đáp:''' Đức Chúa Jêsus vốn là Đức Chúa Trời, [[Đấng Sáng Tạo]], đã trực tiếp phán rằng linh hồn vẫn tồn tại dù cơ thể chết đi.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/10 |title=Mathiơ 10:28 |publisher= |quote=Đừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn; nhưng thà sợ Đấng làm cho mất được linh hồn và thân thể trong địa ngục. |url-status=live}}</ref> Sứ đồ Phierơ nói rằng Đức Chúa Jêsus rao giảng [[Tin Lành]] cho các linh hồn đã chết trong cơn nước lụt vào thời [[Nôê]] và đang bị giam trong ngục.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-r%C6%A1/3 |title=I Phierơ 3:19-20 |publisher= |quote=Ấy bởi đồng một linh hồn đó, Ngài đi giảng cho các linh hồn bị tù, tức là kẻ bội nghịch thuở trước, về thời kỳ Nôê, khi Đức Chúa Trời nhịn nhục chờ đợi, chiếc tàu đóng nên, trong đó có ít người được cứu bởi nước, là chỉ có tám người. |url-status=live}}</ref> Nếu linh hồn bị hủy diệt sau khi chết thì không thể bị giam trong ngục, và Đức Chúa Jêsus cũng không thể rao giảng Tin Lành cho họ được.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/6 |title=Khải huyền 6:9-11 |publisher= |quote=Khi Chiên Con mở ấn thứ năm, tôi thấy dưới bàn thờ có những linh hồn của kẻ đã chịu giết vì đạo Đức Chúa Trời và vì lời chứng họ đã làm. Chúng đều kêu lên lớn tiếng rằng: Lạy Chúa là Đấng thánh và chơn thật, Chúa trì huỡn xét đoán và chẳng vì huyết chúng tôi báo thù những kẻ ở trên đất cho đến chừng nào? Có kẻ bèn cho họ mỗi người một cái áo trắng dài; và có lời phán rằng phải ở yên ít lâu nữa, cho đến khi được đủ số người cùng làm việc và anh em mình phải bị giết như mình vậy. |url-status=live}}</ref> Hơn nữa, Kinh Thánh nói rằng linh hồn của những người tử vì đạo đã chết trước đó đang ở cạnh bàn thờ trên trời. Do đó, thật sai lầm khi chủ trương rằng nếu xác thịt chết thì linh hồn cũng chết.
*'''Hỏi''' Kinh Thánh Cựu Ước đã chép rằng không có linh hồn phải không?
*'''Hỏi:''' Kinh Thánh Cựu Ước đã chép rằng không có linh hồn phải không?
::① Thi Thiên 6:5 “Vì trong sự chết chẳng còn nhớ đến Chúa nữa; Nơi Âm phủ ai sẽ cảm tạ Chúa?”<br>
::① Thi Thiên 6:5 “Vì trong sự chết chẳng còn nhớ đến Chúa nữa; Nơi Âm phủ ai sẽ cảm tạ Chúa?”<br>② Thi Thiên 115:17 “Kẻ chết hoặc kẻ xuống cõi nín lặng chẳng ngợi khen Đức Giêhôva.” <br>③ Thi Thiên 146:4 “Hơi thở tắt đi, loài người bèn trở về bụi đất mình; Trong chánh ngày đó các mưu mô nó liền mất đi.”<br>④ Truyền Ðạo 9:5 “Kẻ sống biết mình sẽ chết; nhưng kẻ chết chẳng biết chi hết, chẳng được phần thưởng gì hết; vì sự kỷ niệm họ đã bị quên đi.”<br>⑤ Truyền Ðạo 9:10 “vì dưới Âm phủ, là nơi ngươi đi đến, chẳng có việc làm, chẳng có mưu kế cũng chẳng có tri thức hay là sự khôn ngoan.”
::② Thi Thiên 115:17 “Kẻ chết hoặc kẻ xuống cõi nín lặng chẳng ngợi khen Đức Giêhôva.” <br>
::③ Thi Thiên 146:4 “Hơi thở tắt đi, loài người bèn trở về bụi đất mình; Trong chánh ngày đó các mưu mô nó liền mất đi.”<br>
::④ Truyền Ðạo 9:5 “Kẻ sống biết mình sẽ chết; nhưng kẻ chết chẳng biết chi hết, chẳng được phần thưởng gì hết; vì sự kỷ niệm họ đã bị quên đi.”<br>
::⑤ Truyền Ðạo 9:10 “vì dưới Âm phủ, là nơi ngươi đi đến, chẳng có việc làm, chẳng có mưu kế cũng chẳng có tri thức hay là sự khôn ngoan.”
::
::⑥ Truyền Ðạo 3:19-20 “Vì việc xảy đến cho con loài người làm sao, thì xảy đến cho loài thú cũng vậy; sự xảy đến cho hai loài giống hẳn với nhau. Sự chết của loài này cũng như sự chết của loài kia, hai loài đều thở một thứ hơi, loài người chẳng hơn gì loài thú; vì thảy đều hư không. Cả thảy đều qui vào một chỗ; cả thảy do bụi đất mà ra, cả thảy sẽ trở về bụi đất.”
::⑥ Truyền Ðạo 3:19-20 “Vì việc xảy đến cho con loài người làm sao, thì xảy đến cho loài thú cũng vậy; sự xảy đến cho hai loài giống hẳn với nhau. Sự chết của loài này cũng như sự chết của loài kia, hai loài đều thở một thứ hơi, loài người chẳng hơn gì loài thú; vì thảy đều hư không. Cả thảy đều qui vào một chỗ; cả thảy do bụi đất mà ra, cả thảy sẽ trở về bụi đất.”


::'''Đáp''' ① Lời này không có nghĩa là không có linh hồn sau khi chết, mà là nếu không được cứu rỗi thì trong âm phủ không thể cảm tạ Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#6장 |title=시편 6:1-4 |publisher= |quote=여호와여 주의 분으로 나를 견책하지 마옵시며 주의 진노로 나를 징계하지 마옵소서 여호와여 내가 수척하였사오니 긍휼히 여기소서 여호와여 나의 뼈가 떨리오니 나를 고치소서 나의 영혼도 심히 떨리나이다 여호와여 어느 때까지니이까 여호와여 돌아와 나의 영혼을 건지시며 주의 인자하심을 인하여 나를 구원하소서 }}</ref> <br>
::'''Đáp:''' ① Lời này không có nghĩa là không có linh hồn sau khi chết, mà là nếu không được cứu rỗi thì trong âm phủ không thể cảm tạ Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_6 |title=Thi Thiên 6:1-4 |publisher= |quote=Đức Giêhôva ôi! xin chớ nổi thạnh nộ mà trách tôi, Chớ sửa phạt tôi trong khi Ngài giận phừng, Hỡi Đức Giêhôva, xin thương xót tôi, vì tôi yếu mỏn; Lạy Đức Giêhôva, xin chữa tôi, vì xương cốt tôi run rẩy. Đức Giêhôva ôi! linh hồn tôi cũng bối rối quá đỗi; Còn Ngài, cho đến chừng nào? Lạy Đức Giêhôva, xin hãy trở lại, giải cứu linh hồn tôi; Hãy cứu tôi vì lòng nhơn từ Ngài. |url-status=live}}</ref> ② Lời này cũng có nghĩa là nếu không được cứu rỗi, thì trong địa ngục không thể ngợi khen Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_115 |title=Thi Thiên 115:18 |publisher= |quote=Nhưng chúng tôi sẽ ngợi khen Đức Giêhôva, Từ bây giờ cho đến đời đời. Halêlugia! |url-status=live}}</ref> ③Lời này có nghĩa là không thể nhờ cậy vào bất cứ ai khác ngoài Đức Chúa Trời. Tức là dù là vua chúa có quyền thế ở thế gian này chăng nữa, nhưng sau khi chết và được chôn vào đất rồi thì mọi kế hoạch mình đã từng nhờ cậy cũng sẽ bị mất đi.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_146 |title=Thi Thiên 146:3-4 |publisher= |quote=Chớ nhờ cậy nơi các vua chúa, Cũng đừng nhờ cậy nơi con loài người, là nơi không có sự tiếp trợ. Hơi thở tắt đi, loài người bèn trở về bụi đất mình; Trong chánh ngày đó các mưu mô nó liền mất đi. |url-status=live}}</ref> Nếu chỉ xem ④, ⑤, ⑥ theo nguyên văn thì có thể hiểu là con người khi chết rồi thì linh hồn cũng không còn, hoặc dù là động vật hay loài người thì sau khi chết đều ở trạng thái giống nhau. Thế nhưng, cùng trong sách [[Truyền Đạo]], nội dung về phần linh hồn đã được ghi chép một cách riêng biệt.<ref name=":3" /><ref name=":2" /> Chỉ là có lời về xác thịt và lời về linh hồn riêng rẽ thôi.
::② Lời này cũng có nghĩa là nếu không được cứu rỗi, thì trong địa ngục không thể ngợi khen Đức Chúa Trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#115장 |title=시편 115:18 |publisher= |quote=우리는 이제부터 영원까지 여호와를 송축하리로다 할렐루야 }}</ref> <br>
::③Lời này có nghĩa là không thể nhờ cậy vào bất cứ ai khác ngoài Đức Chúa Trời. Tức là dù là vua chúa có quyền thế ở thế gian này chăng nữa, nhưng sau khi chết và được chôn vào đất rồi thì mọi kế hoạch mình đã từng nhờ cậy cũng sẽ bị mất đi.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#146장 |title=시편 146:3-4 |publisher= |quote=방백들을 의지하지 말며 도울 힘이 없는 인생도 의지하지 말지니 그 호흡이 끊어지면 흙으로 돌아가서 당일에 그 도모가 소멸하리로다 }}</ref> <br>
::Nếu chỉ xem ④, ⑤, ⑥ theo nguyên văn thì có thể hiểu là con người khi chết rồi thì linh hồn cũng không còn, hoặc dù là động vật hay loài người thì sau khi chết đều ở trạng thái giống nhau. Thế nhưng, cùng trong sách [[Truyền Đạo]], nội dung về phần linh hồn đã được ghi chép một cách riêng biệt.<ref name=":3" /><ref name=":2" /> Chỉ là có lời về xác thịt và lời về linh hồn riêng rẽ thôi.


==Video liên quan==
==Video liên quan==
*'''LINH HỒN'''
*'''Linh hồn'''
<youtube>_iOWLOI0Mio</youtube>
<youtube>_iOWLOI0Mio</youtube>



Bản mới nhất lúc 06:29, ngày 16 tháng 12 năm 2024

Con trai của người đàn bà góa Sarépta đã chết nhưng được sống lại bởi sự trở lại của linh hồn. Tác phẩm của Julius Schnorr von Carolsfeld

Linh hồn (靈魂, soul, spirit) là nguồn động lực giúp con người sống và hoạt động. Đó cũng là căn nguyên của sự sống được tạo ra bởi khí sống của Đức Chúa Trời. Vấn đề linh hồn là đề tài khơi dậy tính hiếu kỳ và sự tranh luận kể cả giữa những người vô thần, nhưng kể cả giới tôn giáo cũng đang dạy theo nhiều khái niệm khác nhau vì không thiết lập được nguyên tắc chính xác về vấn đề này. Có thời điểm dự án NHẬN THỨC (AWARE project)[1][2] đã được tiến hành trong nỗ lực chứng minh sự tồn tại của linh hồn thông qua y học hay khoa học.
Trong Kinh Thánh Tân Cựu Ước có nhiều ghi chép về linh hồn. Khi nghiên cứu bằng cách liên kết Tân ƯớcCựu Ước thì có thể phát hiện ra nguyên lý cơ bản về linh hồn. “Linh hồn của loài người từ đâu đến?”, “Tại sao linh hồn lại mặc xác thịt mà sống trong thế gian tội ác này?”, “Khi rời khỏi thế gian này thì linh hồn sẽ đi về đâu?”, ba vấn đề này là lẽ thật cốt lõi phải được giải đáp vì sự trông mong của nhân loại, những người không tránh khỏi sự chết sau khi sống cuộc đời xác thịt ngắn ngủi trên đất này. Phải biết chính xác linh hồn loài người từ đâu đến và sẽ đi về đâu thì mục đích và niềm hy vọng của đức tin mới trở nên rõ ràng.

Ý nghĩa của linh hồn

Định nghĩa theo từ điển thì linh hồn là “một thực thể phi vật chất được cho là đang trú ngụ trong xác thịt, chịu trách nhiệm tác động đến tâm trí và đem lại sự sống”.[3] Kinh Thánh biểu hiện linh hồn bằng nhiều thuật ngữ khác nhau như sanh khí,[4] thần (神),[5][6] linh (靈),[7][8] hồn (魂),[9][10][11] v.v...
Trong Kinh Thánh Cựu Ước được viết bằng tiếng Do Thái, có các thuật ngữ được sử dụng để chỉ về linh hồn như “Neshama (נְשָׁמָה)”,[12] “Nephesh(נֶפֶשׁ)”,[13] “Ruach(רוּחַ)”[14] hoặc “Nishmat Haim (נִשְׁמַת חַיִּים)”, là sự kết hợp giữa Neshama và Haim (sự sống). Neshama và Ruach tương ứng với “spirit (thần linh)” trong tiếng Anh, được dịch là “Pneuma (πνεῦμα)”[15] trong tiếng Hy Lạp, còn từ Nephesh tương ứng với “soul (linh hồn)” trong tiếng Anh, được dịch là “psyche (Ψυχή)”[16] trong tiếng Hy Lạp. Ngoài việc là thuật ngữ chỉ về linh hồn, Nephesh còn được dùng để diễn tả sự khao khát, mưu cầu và cảm xúc.
Trong Kinh Thánh, “linh hồn” được chép theo hai nghĩa. Kinh Thánh Cựu Ước gọi sanh mạng của hầu hết những người đang sống là linh hồn, còn trong Kinh Thánh Tân Ước thì linh hồn chỉ về linh hồn của người chết theo nghĩa đen. Thông thường, linh hồn nói về những tồn tại lìa khỏi xác thịt sau khi chết, nhưng lý do người sống cũng có thể được gọi là linh hồn là bởi có linh hồn bên trong người sống.

Sự tồn tại của linh hồn

Đức Chúa Trời tạo ra Adam bằng bụi đất và sanh khí

Đức Chúa Trời, Đấng dựng nên trời đất đã dựng nên loài người vào ngày thứ sáu. Kinh Thánh mô tả quá trình loài người được tạo ra như sau:

Giêhôva Đức Chúa Trời bèn lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sanh khí vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh.

- Sáng Thế Ký 2:7


Bụi đất nghĩa là xác thịt, còn sanh khí là linh hồn. Một con người sống được tạo ra bởi sự kết hợp của xác thịt và linh hồn. Rồi khi con người chết thì linh hồn và xác thịt bị tách rời.[5] Linh hồn là khí sống mà Đức Chúa Trời đã thổi vào, khi khí sống ấy bị rút ra khỏi thì người đó chết; còn khi khí sống ấy được đặt vào lại thì người đó được sống..[17][18] Do đó, Đức Chúa Jêsus đã phán rằng “Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm sẵn sẽ thuộc về ai?”.[19]
Linh hồn là tồn tại độc lập với xác thịt, có thể mặc lấy xác thịt và cũng có thể cởi bỏ xác thịt. Thân thể thuộc về bụi đất giống như ngôi nhà cho linh hồn trú ngụ tạm thời. PhierơPhaolô đã ví thân thể của xác thịt với đền tạm, tức là nhà tạm (tent).[20][21] Đặc biệt, Phaolô đã lấy chính mình làm chứng bằng cách chỉ về linh hồn chứ không phải thân thể mà nói rằng linh hồn có thể ở trong thân thể, và cũng có thể rời khỏi thân thể.[22][23] Như vậy, bản chất của loài người là linh hồn chứ không phải xác thịt, và đối tượng của sự cứu rỗi cũng là linh hồn.[24]
Linh hồn hiện ra một cách rõ ràng trước mặt Đức Chúa Trời, nhưng bằng mắt của loài người thì không trông thấy được. Lý do sự tồn tại của linh hồn trở thành vấn đề tranh luận là bởi linh hồn không được trông thấy bằng mắt xác thịt của loài người. Tuy nhiên, Kinh Thánh không chỉ làm chứng về sự tồn tại của linh hồn mà còn tiết lộ kể cả những việc liên quan đến thế giới đời trước và đời sau, bằng cách cho biết loài người đã được dựng nên như thế nào.

Cuộc sống phần linh hồn

Thế giới đời trước

Cuộc sống phần linh hồn đã được bắt đầu từ thế giới đời trước. Linh hồn không phải được hình thành cùng lúc với sự sanh ra của xác thịt, mà linh hồn đã nhận lấy sự sống từ Đức Chúa Trời, là Cha Mẹ phần linh hồn ở trên trời và đã tồn tại trước khi được sanh ra trong xác thịt.[25][26][27]
Salômôn - vua của sự khôn ngoan, đã chép rằng bản thân mình đã có trước khi Đức Chúa Trời làm công việc vào buổi ban đầu,[28] và trong cuộc trò chuyện với Gióp, Đức Chúa Trời đã khiến Gióp thức tỉnh về sự thật rằng linh hồn mình đã được tạo ra trước khi trái đất được dựng nên.[29] Hơn nữa, Đức Chúa Trời còn cho biết rằng vua Tyrơ, người từng sống trên trái đất này, chính là thiên sứ chêrubim đã từng sống trong vinh hiển trên trời lúc thuở xưa.[30] Những lời này nghĩa là nhân loại đang sống trên đất này đều đã ở cùng Đức Chúa Trời trên trời trước khi sanh ra trên thế gian này. Do đó, Giacốp đã xưng mình và tổ tiên của mình, những người đã từng mặc xác thịt mà sống trên đất này là khách bộ hành.[31] Kinh Thánh Tân Ước cũng làm chứng rằng các tổ phụ đức tin đều coi thế gian này như là cuộc sống của kẻ khách tạm thời và trông mong về quê hương trên trời.


Hết thảy những người đó đều chết trong đức tin, chưa nhận lãnh những điều hứa cho mình; chỉn trông thấy và chào mừng những điều đó từ đằng xa, xưng mình là kẻ kháchbộ hành trên đất. Những kẻ nói như thế, tỏ rõ rằng mình đương đi tìm nơi quê hương. Ví thử họ đã tưởng đến nơi quê hương mà mình từ đó đi ra, thì cũng có ngày trở lại, nhưng họ ham mến một quê hương tốt hơn, tức là quê hương ở trên trời.

- Hêbơrơ 11:13-16

Thế giới đời này

〈Người chăn chiên thiện lành〉, tác phẩm của James Tissot, 1886-1894. Ví dụ về con chiên bị mất chứa đựng lẽ thật về linh hồn.

Thế gian hiện tại là nơi trú ngụ của các linh hồn bị đuổi khỏi Nước Thiên Ðàng. Thông qua sự dạy dỗ và lời ví dụ của Đức Chúa Jêsus, chúng ta có thể hiểu vì sao linh hồn của nhân loại, những người vốn được hưởng vinh hiển ở trên trời với tư cách là con cái của Đức Chúa Trời, đã phải xuống trái đất này. Đức Chúa Jêsus đã bày tỏ những điều được giấu kín từ buổi sáng thế thông qua các lời ví dụ,[32] trong số đó, “Ví dụ về con chiên bị mất” chứa đựng lẽ thật về phần linh hồn.


Trong các ngươi ai là người có một trăm con chiên, nếu mất một con, mà không để chín mươi chín con nơi đồng vắng, đặng đi tìm con đã mất cho kỳ được sao? Khi đã kiếm được, thì vui mừng vác nó lên vai; đoạn, về đến nhà, kêu bạn hữu và kẻ lân cận, mà rằng: Hãy chung vui với ta, vì ta đã tìm được con chiên bị mất. Ta nói cùng các ngươi, trên trời cũng như vậy, sẽ vui mừng cho một kẻ có tội ăn năn hơn là chín mươi chín kẻ công bình không cần phải ăn năn.

- Luca 15:4-7


Người chăn đi tìm con chiên bị mất chính là Đức Chúa Jêsus.[33] Nếu Đức Chúa Jêsus đã đến đất này với tư cách là người chăn để tìm con chiên bị mất, thì nhân loại đang sống trên trái đất này chính là con chiên bị mất ấy. Vì niềm vui tìm được con chiên bị mất được ví như sự ăn năn của một tội nhân, nên có thể đưa ra kết luận rằng loài người đã bị lạc mất trên Nước Thiên Đàng mà xuống thế gian này vì tội lỗi. Vì thế, Đức Chúa Jêsus đã nói về lý do Ngài đến trái đất này rằng “Ta đến để tìm và cứu kẻ bị mất”,[34] lại cũng phán rằng “Ta đến để kêu kẻ có tội”.[35]
Ban đầu, hết thảy mọi người sống trên đất này đều đã được dựng nên với tư cách là người thiêng liêng, nhưng vì phạm tội ở trên trời nên đã phải mặc lấy hình thể của tội nhân, tức là xác thịt mà đến thế gian này. Vì vậy, trái đất này giống như nhà tù dành cho những linh hồn đã phạm tội. Xác thịt tương ứng với bộ quần áo hạn chế sự tự do của linh hồn khi sinh sống trên trái đất này.

Thế giới đời sau

〈Êtiên bị ném đá〉, tác phẩm của Hans von Aachen, 1600. Vì đã xác tín về linh hồn và thế giới sau khi chết, Êtiên đã không hề sợ hãi kể cả việc bị ném đá cho đến chết.

Kinh Thánh giải thích rằng sự chết là sự phân ly giữa xác thịt và linh hồn, chứ không phải là sự tuyệt diệt mãi mãi của xác thịt và linh hồn. Vì linh hồn là sự tồn tại riêng biệt với xác thịt, nên linh hồn vẫn còn sống dầu xác thịt đã chết. Nếu linh hồn được hình thành cùng lúc với sự sanh ra của xác thịt, thì linh hồn cũng phải biến mất khi xác thịt chết đi. Tuy nhiên, nếu linh hồn đã tồn tại ở thế giới đời trước, trước khi mặc lấy xác thịt, thì linh hồn phải còn sống kể cả khi xác thịt đã chết và không còn nữa, như vậy mới đúng theo nguyên lý.

và bụi tro (xác thịt) trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh (linh hồn) trở về nơi Đức Chúa Trời, là Đấng đã ban nó.

- Truyền Đạo 12:7

Đừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn; nhưng thà sợ Đấng làm cho mất được linh hồn và thân thể trong địa ngục.

- Mathiơ 10:28


Thông thường, xác thịt không thể sống quá 100 năm, rồi bị chôn vùi trong lòng đất và tiêu mất đi. Nhưng linh hồn sẽ trở về nơi Đức Chúa Trời sau khi rời khỏi xác thịt vào thời điểm xác thịt ngừng hô hấp. Đức Chúa Jêsus đã phán về sự chết của Laxarơ rằng “Laxarơ chết rồi”, và lại cũng phán rằng “Laxarơ đương ngủ”.[36] Lý do Ngài đã biểu hiện sự chết như là sự ngủ là vì có thế giới đời sau. Sau khi qua đời, nếu không còn sự tồn tại của sự sống thì cũng không có sự thức dậy nữa. Sau khi nhận thức được điều này, các sứ đồ đã không hề sợ hãi sự chết, cũng không đón nhận cái chết một cách tuyệt vọng.[37][20][38][39]

Sự phán xét và sự phục sinh

Sự phán xét

Kinh Thánh cho biết rằng khi các ngày của xác thịt đã mãn, thì linh hồn sẽ phải chịu sự phán xét trước mặt Đức Chúa Trời.

Theo như đã định cho loài người phải chết một lần, rồi chịu phán xét,

- Hêbơrơ 9:27

Những linh hồn đã đến với Đức Chúa Trời sẽ được khen thưởng hoặc chịu hình phạt tùy theo hành vi của bản thân.[40][41][42][43] Linh hồn của loài người đã phạm tội và bị đuổi khỏi Nước Thiên Đàng, nếu nhận được sự tha tội thì sẽ được trở về Nước Thiên Đàng là quê hương trên trời, nhưng nếu không nhận được sự tha tội thì không được trở về Nước Thiên Đàng mà phải chịu hình phạt địa ngục, rồi cuối cùng rơi vào sự chết.[44] Đây là sự chết về phần linh hồn, tức là sự chết thứ hai.[45]

Phục sinh và biến hóa

Linh hồn của các thánh đồ nhận được sự tha tội nhờ mang lấy huyết của Đấng Christ bởi sự giữ giao ước mới, sẽ được biến hóa thành thể thiêng liêng[46][47][48] vào ngày phán xét cuối cùng, khi công việc cứu chuộc của Đức Chúa Trời kết thúc, họ sẽ được sống ở trời mới và đất mới, là Nước Thiên Đàng.[49] Họ sẽ trị vì đời đời mãi mãi ở nơi không có sự chết, đau đớn hay nỗi buồn nữa.[50][51]

chúng sẽ không cần đến ánh sáng đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Đức Chúa Trời sẽ soi sáng cho; và chúng sẽ trị vì đời đời.

- Khải huyền 22:5

Những người mang xác thịt, là cái lúp của tội lỗi, khó mà hình dung được vinh hiển trên Nước Thiên Đàng dù có vận dụng trí tưởng tượng đến đâu đi chăng nữa, vì ký ức của họ về đời trước đã bị cắt đứt.[52][53] Tuy nhiên, những người đã nhận ra nguyên tắc phần linh hồn thì siêng năng chạy hướng về thế giới phần linh hồn sẽ đến trong tương lai, dù không trông thấy ngay trước mắt.[54] Thân thể phần xác thịt chỉ là đời sống trong thời gian ngắn ngủi cùng lắm là 70 hay 80 năm trên trái đất đầy nỗi thống khổ,[55] nhưng thân thể thiêng liêng được biến hóa thành hình thể vinh hiển của Đấng Christ thì dành cho sự sống đời đời trong thế giới đầy niềm vui và khoái lạc.

Câu hỏi thường gặp về linh hồn

  • Hỏi: Khi cơ thể chết, linh hồn cũng chết theo phải không?
    Đáp: Đức Chúa Jêsus vốn là Đức Chúa Trời, Đấng Sáng Tạo, đã trực tiếp phán rằng linh hồn vẫn tồn tại dù cơ thể chết đi.[56] Sứ đồ Phierơ nói rằng Đức Chúa Jêsus rao giảng Tin Lành cho các linh hồn đã chết trong cơn nước lụt vào thời Nôê và đang bị giam trong ngục.[57] Nếu linh hồn bị hủy diệt sau khi chết thì không thể bị giam trong ngục, và Đức Chúa Jêsus cũng không thể rao giảng Tin Lành cho họ được.[58] Hơn nữa, Kinh Thánh nói rằng linh hồn của những người tử vì đạo đã chết trước đó đang ở cạnh bàn thờ trên trời. Do đó, thật sai lầm khi chủ trương rằng nếu xác thịt chết thì linh hồn cũng chết.
  • Hỏi: Kinh Thánh Cựu Ước đã chép rằng không có linh hồn phải không?
① Thi Thiên 6:5 “Vì trong sự chết chẳng còn nhớ đến Chúa nữa; Nơi Âm phủ ai sẽ cảm tạ Chúa?”
② Thi Thiên 115:17 “Kẻ chết hoặc kẻ xuống cõi nín lặng chẳng ngợi khen Đức Giêhôva.”
③ Thi Thiên 146:4 “Hơi thở tắt đi, loài người bèn trở về bụi đất mình; Trong chánh ngày đó các mưu mô nó liền mất đi.”
④ Truyền Ðạo 9:5 “Kẻ sống biết mình sẽ chết; nhưng kẻ chết chẳng biết chi hết, chẳng được phần thưởng gì hết; vì sự kỷ niệm họ đã bị quên đi.”
⑤ Truyền Ðạo 9:10 “vì dưới Âm phủ, là nơi ngươi đi đến, chẳng có việc làm, chẳng có mưu kế cũng chẳng có tri thức hay là sự khôn ngoan.”
⑥ Truyền Ðạo 3:19-20 “Vì việc xảy đến cho con loài người làm sao, thì xảy đến cho loài thú cũng vậy; sự xảy đến cho hai loài giống hẳn với nhau. Sự chết của loài này cũng như sự chết của loài kia, hai loài đều thở một thứ hơi, loài người chẳng hơn gì loài thú; vì thảy đều hư không. Cả thảy đều qui vào một chỗ; cả thảy do bụi đất mà ra, cả thảy sẽ trở về bụi đất.”
Đáp: ① Lời này không có nghĩa là không có linh hồn sau khi chết, mà là nếu không được cứu rỗi thì trong âm phủ không thể cảm tạ Đức Chúa Trời.[59] ② Lời này cũng có nghĩa là nếu không được cứu rỗi, thì trong địa ngục không thể ngợi khen Đức Chúa Trời.[60] ③Lời này có nghĩa là không thể nhờ cậy vào bất cứ ai khác ngoài Đức Chúa Trời. Tức là dù là vua chúa có quyền thế ở thế gian này chăng nữa, nhưng sau khi chết và được chôn vào đất rồi thì mọi kế hoạch mình đã từng nhờ cậy cũng sẽ bị mất đi.[61] Nếu chỉ xem ④, ⑤, ⑥ theo nguyên văn thì có thể hiểu là con người khi chết rồi thì linh hồn cũng không còn, hoặc dù là động vật hay loài người thì sau khi chết đều ở trạng thái giống nhau. Thế nhưng, cùng trong sách Truyền Đạo, nội dung về phần linh hồn đã được ghi chép một cách riêng biệt.[10][5] Chỉ là có lời về xác thịt và lời về linh hồn riêng rẽ thôi.

Video liên quan

  • Linh hồn


  • Linh hồn có tồn tại?

Tham khảo

Chú thích

  1. AWARE NDE Study, Psi Encyclopedia
  2. What do people experience at the border between life and death?, Medical News Today
  3. "Linh hồn", dictionary.com
  4. “Êxêchiên 37:9”. Bấy giờ Ngài phán cùng ta rằng: Hỡi con người, hãy nói tiên tri cùng gió; hãy nói tiên tri và bảo gió rằng: Chúa Giêhôva phán như vầy: Hỡi hơi thở, khá đến từ gió bốn phương, thở trên những người bị giết, hầu cho chúng nó sống.
  5. 5,0 5,1 5,2 “Truyền đạo 12:7”. và bụi tro trở vào đất y như nguyên cũ, và thần-linh trở về nơi Đức Chúa Trời, là Đấng đã ban nó.
  6. “Gióp 26:4”. Người đã giảng luận cho ai? Linh hồn của ai bởi người mà ra?
  7. “Gióp 12:10”. Trong tay Ngài cầm hồn của mọi vật sống, Và hơi thở của cả loài người.
  8. “I Têsalônica 5:23”. Nguyền xin chính Đức Chúa Trời bình an khiến anh em nên thánh trọn vẹn, và nguyền xin tâm thần, linh hồn, và thân thể của anh em đều được giữ vẹn, không chỗ trách được, khi Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đến!
  9. “Gióp 33:18”. Cứu linh hồn họ khỏi cái huyệt, Và mạng sống khỏi bị gươm giết,
  10. 10,0 10,1 “Truyền đạo 3:21”. Ai biết hoặc thần của loài người thăng lên, hoặc hồn của loài thú sa xuống dưới đất?
  11. “Công vụ các Sứ đồ 5:10”. Chính lúc đó, nàng té xuống nơi chơn Phierơ và tắt hơi. Các gã tuổi trẻ trở về, thấy nàng đã chết, bèn khiêng đi chôn bên chồng nàng.
  12. Strong's #5397 - נְשָׁמָה, StudyLight
  13. Strong's #5315 - נֶפֶשׁ, StudyLight
  14. Strong's #7307 - רוּחַ, StudyLight
  15. Strong's #4151 - πνεῦμα, StudyLight
  16. Strong's #5590 - ψυχή, StudyLight
  17. “Luca 8:53-55”. Họ biết nó thật chết rồi, bèn nhạo báng Ngài. Nhưng Đức Chúa Jêsus cầm lấy tay con ấy, gọi lớn tiếng lên rằng: Con ơi, hãy chờ dậy! Thần linh bèn hoàn lại, con ấy chờ dậy liền; rồi Ngài truyền cho nó ăn.
  18. “I Các Vua 17:21-22”. Người nằm ấp trên mình con trẻ ba lần, lại kêu cầu cùng Đức Giêhôva nữa mà rằng: Ôi Giêhôva Đức Chúa Trời tôi! xin Chúa khiến linh hồn của đứa trẻ này trở lại trong mình nó. Đức Giêhôva nhậm lời của Êli; linh hồn của đứa trẻ trở lại trong mình nó, và nó sống lại.
  19. “Luca 12:20”. Song Đức Chúa Trời phán cùng người rằng: Hỡi kẻ dại! Chính đêm nay linh hồn ngươi sẽ bị đòi lại; vậy những của cải ngươi đã sắm-sẵn sẽ thuộc về ai?
  20. 20,0 20,1 “II Phierơ 1:13-14”. Nhưng tôi còn ở trong nhà tạm(xác thịt) nầy bao lâu, thì coi sự lấy lời răn bảo mà tỉnh thức anh em, là bổn phận của tôi vậy; vì tôi biết tôi phải vội lìa nhà tạm(xác thịt) nầy, như Đức Chúa Jêsus Christ chúng ta đã bảo cho tôi.
  21. “II Côrinhtô 5:4”. Bởi chưng chúng ta ở trong nhà tạm(xác thịt) nầy, than thở dưới gánh nặng, vì chúng ta không cầu cho bị lột trần, song cầu cho được mặc lại, để sự gì hay chết trong chúng ta bị sự sống nuốt đi.
  22. “II Côrinhtô 5:8-9”. Vậy tôi nói, chúng ta đầy lòng tin cậy, muốn lìa bỏ thân thể nầy đặng ở cùng Chúa thì hơn. Cho nên chúng ta dầu ở trong thân thể nầy, dầu ra khỏi, cũng làm hết sức để được đẹp lòng Chúa.
  23. “Philíp 1:21-24”. Vì Đấng Christ là sự sống của tôi, và sự chết là đều ích lợi cho tôi vậy. ... Tôi bị ép giữa hai bề, muốn đi ở với Đấng Christ, là đều rất tốt hơn; nhưng tôi cứ ở trong xác thịt, ấy là sự cần hơn cho anh em.
  24. “I Phierơ 1:9”. nhận được phần thưởng về đức tin anh em, là sự cứu rỗi linh hồn mình.
  25. “Hêbơrơ 12:9”. Cha về phần xác sửa phạt, mà chúng ta còn kính sợ thay, huống chi Cha về phần hồn, chúng ta há chẳng càng nên vâng phục lắm để được sự sống sao?
  26. “Mathiơ 6:9”. Vậy các ngươi hãy cầu như vầy: Lạy Cha chúng tôi ở trên trời; Danh Cha được thánh;
  27. “Galati 4:26”. Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta.
  28. “Châm Ngôn 8:22-30”. Trong buổi Đức Giêhôva khởi cuộc tạo hóa, Và thời thái cổ, trước khi chưa dựng nên muôn vật thì Ngài đã có ta. ... Thì ta ở bên Ngài làm thợ cái, Hằng ngày ta là sự khoái lạc Ngài, Và thường thường vui vẻ trước mặt Ngài.
  29. “Gióp 38:4, 21”. Khi ta đặt nền trái đất, thì ngươi ở đâu? Nếu ngươi thông sáng, hãy tỏ bày đi. ... Không sai, người biết mà! Vì ngươi đã sanh trước khi ấy, Số ngày ngươi lấy làm nhiều thay
  30. “Êxêchiên 28:11-17”. Lại có lời Đức Giêhôva phán cùng ta như vầy: Hỡi con người, hãy làm một bài ca thương về vua Tyrơ và nói cùng người rằng: Chúa Giêhôva phán như vầy: Ngươi gồm đủ tất cả, đầy sự khôn ngoan, tốt đẹp trọn vẹn. ... lòng ngươi đầy sự hung dữ, và ngươi đã phạm tội; vậy ta đã xô ngươi như là vật ô uế xuống khỏi núi Đức Chúa Trời; hỡi chêrubin che phủ kia, ta diệt ngươi giữa các hòn ngọc sáng như lửa! Lòng ngươi đã kiêu ngạo vì sự đẹp ngươi, và sự vinh hiển của ngươi làm cho ngươi làm hư khôn ngoan mình. Ta đã xô ngươi xuống đất, đặt ngươi trước mặt các vua, cho họ xem thấy.
  31. “Sáng Thế Ký 47:8-9”. Pharaôn hỏi Giacốp rằng: Ngươi hưởng thọ được bao nhiêu tuổi? Giacốp tâu rằng: Những năm tôi sống ở đời phiêu lưu hết thảy là một trăm ba mươi năm; các năm của đời tôi lấy làm ngắn ngủi và lại nhọc nhằn, chẳng bằng những năm bình sanh của tổ phụ tôi khi người ở phiêu lưu đó.
  32. “Mathiơ 13:34-35”. Đức Chúa Jêsus lấy lời ví dụ mà phán những đều đó cùng đoàn dân, Ngài chẳng phán đều gì cùng họ mà không dùng lời ví dụ, để được ứng nghiệm lời đấng tiên tri rằng: Ta sẽ mở miệng ra mà nói lời ví dụ, Ta sẽ rao bảo những đều kín-nhiệm từ khi dựng nên trời đất.
  33. “Giăng 10:10-11”. Kẻ trộm chỉ đến để cướp giết và hủy diệt; còn ta đã đến, hầu cho chiên được sự sống, và được sự sống dư dật. Ta là người chăn hiền lành; người chăn hiền lành vì chiên mình phó sự sống mình.
  34. “Luca 19:10”. Bởi Con người đã đến tìm và cứu kẻ bị mất.
  35. “Mathiơ 9:13”. Hãy đi, và học cho biết câu nầy nghĩa là gì: Ta muốn sự thương xót, nhưng chẳng muốn của lễ. Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội.
  36. “Giăng 11:11-14”. Ngài phán như vậy, rồi tiếp rằng: Laxarơ, bạn ta, đương ngủ; nhưng ta đi đánh thức người. ... Đức Chúa Jêsus bèn nói tỏ tường cùng môn đồ rằng: Laxarơ chết rồi.
  37. “II Côrinhtô 5:8”. Vậy tôi nói, chúng ta đầy lòng tin cậy, muốn lìa bỏ thân thể nầy đặng ở cùng Chúa thì hơn.
  38. “Philíp 1:23”. Tôi bị ép giữa hai bề, muốn đi ở với Đấng Christ, là đều rất tốt hơn;
  39. “Công vụ các Sứ đồ 7:59-60”. Chúng đang ném đá, thì Êtiên cầu nguyện rằng: Lạy Đức Chúa Jêsus, xin tiếp lấy linh hồn tôi. Đoạn, người quì xuống, kêu lớn tiếng rằng: Lạy Chúa, xin đừng đổ tội nầy cho họ! Người vừa nói lời đó rồi, thì ngủ.
  40. “Khải Huyền 20:12”. Tôi thấy những kẻ chết, cả lớn và nhỏ, đứng trước tòa, và các sách thì mở ra. Cũng có mở một quyển sách khác nữa, là sách sự sống; những kẻ chết bị xử đoán tùy công việc mình làm, cứ như lời đã biên trong những sách ấy.
  41. “Khải huyền 22:12”. Nầy, ta đến mau chóng, và đem phần thưởng theo với ta, để trả cho mỗi người tùy theo công việc họ làm.
  42. “Luca 12:47-48”. Đầy tớ nầy đã biết ý chủ mình, mà không sửa soạn sẵn và không theo ý ấy, thì sẽ bị đòn nhiều. Song đầy tớ không biết ý chủ, mà làm việc đáng phạt, thì bị đòn ít. Vì ai đã được ban cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều; và ai đã được giao cho nhiều, thì sẽ bị đòi lại nhiều hơn.
  43. “Rôma 2:6”. là Đấng sẽ trả lại cho mỗi người tùy theo công việc họ làm:
  44. “Rôma 6:23”. Vì tiền công của tội lỗi là sự chết; nhưng sự ban cho của Đức Chúa Trời là sự sống đời đời trong Đức Chúa Jêsus Christ, Chúa chúng ta.
  45. “Khải Huyền 20:13-14”. Biển đem trả những người chết mình chứa; Sự chết và Âm phủ cũng đem trả những người chết mình có. Mỗi người trong bọn đó bị xử đoán tùy công việc mình làm. Đoạn, Sự chết và Âm phủ bị quăng xuống hồ lửa. Hồ lửa là sự chết thứ hai.
  46. “I Côrinhtô 15:51-52”. Nầy là sự mầu nhiệm tôi tỏ cho anh em: Chúng ta không ngủ hết, nhưng hết thảy đều sẽ biến hóa, trong giây phút, trong nháy mắt, lúc tiếng kèn chót; vì kèn sẽ thổi, kẻ chết đều sống lại được không hay hư-nát, và chúng ta đều sẽ biến hóa.
  47. “I Côrinhtô 15:42-44”. Sự sống lại của kẻ chết cũng như vậy. Thân thể đã gieo ra là hay hư nát, mà sống lại là không hay hư nát; đã gieo ra là nhục, mà sống lại là vinh; đã gieo ra là yếu, mà sống lại là mạnh; đã gieo ra là thể huyết khí, mà sống lại là thể thiêng liêng. Nếu đã có thể huyết khí, thì cũng có thể thiêng liêng;
  48. “Philíp 3:21”. Ngài sẽ biến hóa thân thể hèn mạt chúng ta ra giống như thân thể vinh hiển Ngài, y theo quyền phép Ngài có để phục muôn vật.
  49. “Khải Huyền 21:1”. Đoạn, tôi thấy trời mới và đất mới; vì trời thứ nhứt và đất thứ nhứt đã biến đi mất, và biển cũng không còn nữa.
  50. “Khải Huyền 21:4”. Ngài sẽ lau ráo hết nước mắt khỏi mắt chúng, sẽ không có sự chết, cũng không có than khóc, kêu ca, hay là đau đớn nữa; vì những sự thứ nhứt đã qua rồi.
  51. “Khải Huyền 20:6”. Phước thay và thánh thay những kẻ được phần về sự sống lại thứ nhứt! Sự chết thứ nhì không có quyền gì trên những người ấy;
  52. “I Côrinhtô 2:9”. Song le, như có chép rằng: Ấy là sự mắt chưa thấy, tai chưa nghe, Và lòng người chưa nghĩ đến, Nhưng Đức Chúa Trời đã sắm sẵn đều ấy cho những người yêu mến Ngài.
  53. An Xang Hồng, “Chương 3 Hoạt động và sinh hoạt trong thế giới thiên sứ”, 《Khách khứa đến từ thế giới thiên sứ》, NXB Mênchixêđéc, năm 2011, trang 22, bởi sự khôn ngoan của loài người hoặc bộ não được cho là thông sáng, thì cũng không thể nào hình dung ra được, cũng không thể biểu hiện ra được dù chỉ là một phần mười nghìn sự vinh hiển ấy của thế giới thiên sứ. Đó chính là cuộc đời loài người.
  54. “II Côrinhtô 4:18”. bởi chúng ta chẳng chăm sự thấy được, nhưng chăm sự không thấy được; vì những sự thấy được chỉ là tạm thời, mà sự không thấy được là đời đời không cùng vậy.
  55. “Thi Thiên 90:9-10”. Bởi cơn giận của Chúa, các ngày chúng tôi đều qua đi; Năm chúng tôi tan mất nơi hơi thở. Tuổi tác của chúng tôi đến được bảy mươi, Còn nếu mạnh khỏe thì đến tám mươi; Song sự kiêu căng của nó bất quá là lao khổ và buồn thảm, Vì đời sống chóng qua, rồi chúng tôi bay mất đi.
  56. “Mathiơ 10:28”. Đừng sợ kẻ giết thân thể mà không giết được linh hồn; nhưng thà sợ Đấng làm cho mất được linh hồn và thân thể trong địa ngục.
  57. “I Phierơ 3:19-20”. Ấy bởi đồng một linh hồn đó, Ngài đi giảng cho các linh hồn bị tù, tức là kẻ bội nghịch thuở trước, về thời kỳ Nôê, khi Đức Chúa Trời nhịn nhục chờ đợi, chiếc tàu đóng nên, trong đó có ít người được cứu bởi nước, là chỉ có tám người.
  58. “Khải huyền 6:9-11”. Khi Chiên Con mở ấn thứ năm, tôi thấy dưới bàn thờ có những linh hồn của kẻ đã chịu giết vì đạo Đức Chúa Trời và vì lời chứng họ đã làm. Chúng đều kêu lên lớn tiếng rằng: Lạy Chúa là Đấng thánh và chơn thật, Chúa trì huỡn xét đoán và chẳng vì huyết chúng tôi báo thù những kẻ ở trên đất cho đến chừng nào? Có kẻ bèn cho họ mỗi người một cái áo trắng dài; và có lời phán rằng phải ở yên ít lâu nữa, cho đến khi được đủ số người cùng làm việc và anh em mình phải bị giết như mình vậy.
  59. “Thi Thiên 6:1-4”. Đức Giêhôva ôi! xin chớ nổi thạnh nộ mà trách tôi, Chớ sửa phạt tôi trong khi Ngài giận phừng, Hỡi Đức Giêhôva, xin thương xót tôi, vì tôi yếu mỏn; Lạy Đức Giêhôva, xin chữa tôi, vì xương cốt tôi run rẩy. Đức Giêhôva ôi! linh hồn tôi cũng bối rối quá đỗi; Còn Ngài, cho đến chừng nào? Lạy Đức Giêhôva, xin hãy trở lại, giải cứu linh hồn tôi; Hãy cứu tôi vì lòng nhơn từ Ngài.
  60. “Thi Thiên 115:18”. Nhưng chúng tôi sẽ ngợi khen Đức Giêhôva, Từ bây giờ cho đến đời đời. Halêlugia!
  61. “Thi Thiên 146:3-4”. Chớ nhờ cậy nơi các vua chúa, Cũng đừng nhờ cậy nơi con loài người, là nơi không có sự tiếp trợ. Hơi thở tắt đi, loài người bèn trở về bụi đất mình; Trong chánh ngày đó các mưu mô nó liền mất đi.