Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mưa đầu mùa và mưa cuối mùa”

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Qhdud7123 (thảo luận | đóng góp)
Tạo trang mới với nội dung “thumb|이스라엘 기후. 파란색 선이 강수량, 빨간색 선이 기온을 나타냄 '''이른 비'''와 '''늦은 비'''는 이스라엘의 곡식농사에 있어 매우 중요한 비다. 이스라엘의 주식인 밀과 보리는 가을에 파종하여 봄에 거둔다. 이른 비(히브리어: יוֹרֶה[요레],<ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/hbokodict/ancien…”
 
 
(Không hiển thị 8 phiên bản của 3 người dùng ở giữa)
Dòng 1: Dòng 1:
[[file: Klimadiagramm-metrisch-deutsch-Tel Aviv-Israel.png|thumb|이스라엘 기후. 파란색 선이 강수량, 빨간색 선이 기온을 나타냄]]
[[file: Klimadiagramm-metrisch-deutsch-Tel Aviv-Israel.png|thumb|Khí hậu của Ysơraên. Đường màu xanh biểu thị lượng mưa, đường màu đỏ biểu thị nhiệt độ.]]
'''이른 비''''''늦은 비'''는 이스라엘의 곡식농사에 있어 매우 중요한 비다. 이스라엘의 주식인 밀과 보리는 가을에 파종하여 봄에 거둔다. 이른 비(히브리어: יוֹרֶה[요레],<ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/hbokodict/ancienthebrew/#/entry/hboko/a3980bb79d654d6da0061b9e8dcc9423 |title=יוֹרֶה |website=네이버 고대 히브리어사전 |quote= }}</ref> 영어: former rain, early rain, autumn rain)[https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=492722&searchKeywordTo=3 태양력]으로 10-11월경 우기가 시작될 때 내리는 가을비로, 건기 동안 메말랐던 땅을 적셔 경작하기 쉽게 해준다. 늦은 비(히브리어: מַלקוֹשׁ[말코쉬],<ref>{{Chú thích web |url=https://dict.naver.com/hbokodict/ancienthebrew/#/entry/hboko/38158c9ededb467d89c3769d6f2f9d7d |title=מַלקוֹשׁ |website=네이버 고대 히브리어사전 |quote= }}</ref> 영어: latter rain, spring rain)는 우기가 끝나가는 3-4월경에 내리는 봄비로, 추수 시기에 곡식의 결실을 풍성하게 해준다. [[성경]]에서 이른 비와 늦은 비는 [[하나님]]이 부어주시는 축복인 [[성령#성령의 역사|성령]]을 의미한다.  
'''Mưa đầu mùa''' '''mưa cuối mùa''' là cơn mưa rất quan trọng đối với việc canh tác ngũ cốc ở Ysơraên. Lúa mì và lúa mạch, là lương thực chính của Ysơraên, được gieo vào mùa thu và thu hoạch vào mùa xuân. Mưa đầu mùa (tiếng Hêbơrơ: יוֹרֶה,<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/3138.html |title=Strong's #3138 - יוֹרֶה |website=Study Light |quote= |url-status=live}}</ref> tiếng Anh: former rain, early rain, autumn rain) là cơn mưa mùa thu, rơi khi mùa mưa bắt đầu vào khoảng tháng 10 đến tháng 11 [https://www.britannica.com/science/solar-calendar dương lịch], giúp cho việc canh tác dễ dàng hơn bởi tưới ướt đất đai vốn khô cằn trong suốt mùa khô.  Mưa cuối mùa (tiếng Hêbơrơ: מַלקוֹשׁ [malkosh],<ref>{{Chú thích web |url=https://www.studylight.org/lexicons/eng/hebrew/4456.html |title=Strong's #4456 - מַלְקוֹשׁ |website=Study Light |quote= |url-status=live}}</ref> tiếng Anh: latter rain, spring rain) là cơn mưa mùa xuân, rơi vào khoảng tháng 3 đến tháng 4 khi mùa mưa kết thúc, giúp cho ngũ cốc trổ bông dư dật vào thời kỳ thu hoạch. Mưa đầu mùa và mưa cuối mùa trong [[Kinh Thánh]] nghĩa là [[Đức Thánh Linh|Thánh Linh]], là phước lành mà [[Đức Chúa Trời]] ban xuống.  


==이스라엘의 자연환경==
==Môi trường tự nhiên của Ysơraên==
이른 비와 늦은 비의 중요성은 이스라엘의 자연환경을 보면 알 수 있다. 이스라엘 지역은 고대부터 물이 귀했다. 성경 역사에서 [[아브라함]]을 비롯한 족장들은 주거지를 옮길 때마다 우물 때문에 분쟁을 겪거나 우물을 새로 파야 했다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#26장 |title=창세기 26:15–22 |publisher= |quote= 아비 아브라함 때에 그 아비의 종들이 판 모든 우물을 막고 흙으로 메웠더라 ... 이삭이 ... 그 아비 아브라함 때에 팠던 우물들을 다시 팠으니 이는 아브라함 죽은 후에 블레셋 사람이 그 우물들을 메웠음이라 ... 이삭의 종들이 골짜기에 파서 샘 근원을 얻었더니 그랄 목자들이 이삭의 목자와 다투어 가로되 이 물은 우리의 것이라 하매 이삭이 그 다툼을 인하여 그 우물 이름을 에섹이라 하였으며 또 다른 우물을 팠더니 그들이 또 다투는 고로 그 이름을 싯나라 하였으며 이삭이 거기서 옮겨 다른 우물을 팠더니 }}</ref>
Có thể biết được tầm quan trọng của mưa đầu mùa và mưa cuối mùa khi tìm hiểu về môi trường tự nhiên của Ysơraên. Từ thời cổ đại, nước đã rất quý hiếm ở khu vực Ysơraên. Trong lịch sử Kinh Thánh, các tộc trưởng, trong đó có [[Ápraham]], đều phải trải qua việc tranh giành một cái giếng hoặc đào giếng nước mới mỗi khi chuyển nơi cư trú.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_26 |title=Sáng Thế Ký 26:15-22 |publisher= |quote= Mấy cái giếng lúc trước đầy tớ của Ápraham, cha người, đã đào, bây giờ đều bị dân Philitin lấp đất lại hết... Ysác... Ysác bèn đào lại mấy cái giếng người ta đã đào trong đời Ápraham, cha mình, mà bị dân Philitin lấp đất lại khi Ápraham qua đời... Các đầy tớ của Ysác còn đào thêm giếng nơi trũng, gặp được một giếng nước mạch. Nhưng bọn chăn chiên Ghêra tranh giành cùng bọn chăn chiên của Ysác, mà rằng: Nước đó của chúng ta; nên người đặt tên giếng nầy là Êsết. Vì bọn chăn chiên đó có tranh giành cùng mình. Kế ấy, các đầy tớ đào một giếng khác, thì bị tranh giành nhau nữa; người đặt tên giếng nầy là Sítna. Đoạn, người bỏ chỗ đó đi đào một giếng khác; |url-status=live}}</ref>
*'''지형 및 농경'''
*'''Địa hình và canh nông'''
:이스라엘은 국토의 60% 이상이 사막 지대다. 토질이 석회석과 사암 등으로 형성되어 있어 지하수를 얻기도 어렵다. 비교적 강수량이 풍부한 북부를 중심으로 비옥한 땅이 펼쳐져 있지만 전체 국토의 20%밖에 되지 않는다.<ref>[https://news.kotra.or.kr/user/globalBbs/kotranews/784/globalBbsDataView.do?setIdx=403&dataIdx=190451 "2021년 이스라엘 농축산업 정보"], 《KOTRA 해외시장뉴스》, 2021. 9. 8., "기후 및 지형으로 본 이스라엘의 농업 여건: 이스라엘의 국토면적(내륙 수면 면적 포함)은 22,072㎢로 한국의 1/5 정도 크기이며 경상북도의 면적과 비슷하다. 이스라엘 농업농촌개발부의 2020년 발표에 따르면, 2013년 기준 총 국토면적 대비 농경지 비중은 20% 수준이다. 골란 고원과 갈릴리, 이스르엘 골짜기 등 강수량이 풍부한 북부 산맥지대와 골짜기 지역을 중심으로 비옥한 땅이 형성되어 있어 북부지역에 농축산업이 주로 발달되어 있다."</ref>
:Hơn 60% lãnh thổ của Ysơraên là đất sa mạc. Đất được hình thành từ các chất như đá vôi và sa thạch, nên rất khó để có được nước ngầm. Đất đai màu mỡ tập trung ở phía bắc, nơi có lượng mưa tương đối dồi dào, nhưng chiếm không quá 20% diện tích toàn lãnh thổ.<ref>[https://www.theglobaleconomy.com/Israel/Percent_agricultural_land/ Israel: Percent agricultural land],The Global Economy</ref>
:가을에 주식인 보리와 밀 농사를 시작해서 봄에 추수하고, 여름에 올리브와 포도, 석류 등 과일나무를 재배해 가을에 수확한다. 비가 오지 않는 건기와 강우량이 많지 않은 지역의 식물들은 새벽에 생기는 이슬로 수분을 공급받아 생장(生長)한다.
:Vào mùa thu, người dân bắt đầu canh tác lúa mạch và lúa mì, là lương thực chính của họ, rồi thu hoạch vào mùa xuân. Còn đến mùa hè thì trồng các loại cây ăn quả như ôliu, nho, lựu v.v... và thu hoạch vào mùa thu. Đến mùa khô khi trời không mưa và ở những nơi có lượng mưa không nhiều, các loài thực vật sinh trưởng nhờ nhận hơi nước từ sương đọng lại vào lúc sớm mai.
*'''기후'''
*'''Khí hậu'''
:이스라엘은 지중해와 사막 사이에 위치한 지리적 특성 때문에 [https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=316073&searchKeywordTo=3 지중해성 기후](Cs)로 Category되지만 [https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=169202&searchKeywordTo=3 사막 기후](BW)[https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=332040&searchKeywordTo=3 초원 기후](BS)인 지역도 있다. 연간 강수량은 500–750mm에 불과하며 지역적 편차도 매우 크다. 연간 기후는 크게 [https://www.doopedia.co.kr/doopedia/master/master.do?_method=view&MAS_IDX=101013000761213 건기]와 [https://www.doopedia.co.kr/doopedia/master/master.do?_method=view&MAS_IDX=101013000890821 우기]로 나뉘는데 여름철에는 이스라엘 전역에 비가 거의 내리지 않는다. 건기는 5월에서 9월까지이며 기온이 높고 건조하다. 우기는 10-11월부터 이듬해 3-4월까지이고 기온이 온화하고 다습하다.<ref>[https://news.kotra.or.kr/user/globalBbs/kotranews/784/globalBbsDataView.do?setIdx=403&dataIdx=190451 "2021년 이스라엘 농축산업 정보"], 《KOTRA 해외시장뉴스》, 2021. 9. 8., "이스라엘 기후는 아열대성 기후와 지중해성 기후의 영향을 받아 여름에는 고온건조한 날씨가 지속되고 대부분의 강수는 11월부터 3월 사이 겨울철에 집중되는 특징이 있다."</ref>
:Vì Ysơraên có vị trí địa lý nằm giữa Địa Trung Hải và sa mạc nên được phân loại là [https://www.britannica.com/science/Mediterranean-climate khí hậu Địa Trung Hải] (CS). Tuy nhiên, cũng có những khu vực là [https://www.britannica.com/science/desert-climate khí hậu sa mạc] (BW) [https://www.climatetypesforkids.com/semi-arid-climate khí hậu thảo nguyên] (BS). Lượng mưa hàng năm không quá 500-750mm, và có sự chênh lệch rất lớn tùy theo khu vực. Tuy khí hậu trong năm chủ yếu được chia thành [https://journeynorth.org/weather/ClimateTempPrecipAns2.html/ mùa khô và mùa mưa], nhưng hầu như không có mưa trên toàn lãnh thổ Ysơraên vào mùa hè. Mùa khô từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ cao và khô. Mùa mưa từ tháng 10, 11 đến tháng 3, 4 năm sau, nhiệt độ ôn hòa và ẩm ướt.<ref>The Climate of Israel, Observation, Research and Application, Yair Goldreich, <nowiki>''Springer US''</nowiki>, 2012</ref>


==이른 비와 늦은 비의 역할==
==Vai trò của mưa đầu mùa và mưa cuối mùa==
물이 부족한 이스라엘에서 비는 생활과 직접적인 연관이 있다. 과거 농경사회에서는 비가 한 해 농사의 결과를 좌우하는데, 때에 맞게 내리는 이른 비와 늦은 비는 '[https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?word_no=75174&searchKeywordTo=3 단비]'이자 축복의 상징이었다.<ref>필립 J. 킹 외, 《고대 이스라엘 문화》, 임미영 역, 기독교문서선교회, 2014, 137쪽, "팔레스타인에는 단지 두 계절이 있을 뿐이다. 비가 전혀 오지 않는 5, 6월부터 9월까지의 여름 건기와 10월 중순부터 3월까지의 우기로 팔레스타인의 대부분의 비는 11월에서 2월 사이에 내린다. 히브리어에 비를 명칭하는 여러 개의 단어가 있는 것을 보아 농업을 위한 강우량이 매우 중요했음을 알 수 있다. ... 이른 비(요레<yôreh>)는 가을에 내려 땅을 부드럽게 만들어 땅을 갈고 씨뿌릴 수 있는 조건들로 만든다. 겨울의 폭우인 게쉠(gešem)은 땅을 적시고 물 저장고를 채운다. 늦은 비 말코쉬(malqôš)는 밀과 보리가 자라도록 돕는다."</ref><ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/신명기#11장 |title=신명기 11:14 |quote=여호와께서 너희 땅에 이른 비, 늦은 비를 적당한 때에 내리시리니 너희가 곡식과 포도주와 기름을 얻을 것이요}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/야고보서#5장 |title=야고보서 5:7 |quote=보라 농부가 땅에서 나는 귀한 열매를 바라고 길이 참아 이른 비와 늦은 비를 기다리나니}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#84장 |title=시편 84:5-6|publisher= |quote=주께 힘을 얻고 그 마음에 시온의 대로가 있는 자는 복이 있나이다 저희는 눈물 골짜기로 통행할 때에 그곳으로 많은 샘의 곳이 되게 하며 이른 비도 은택을 입히나이다 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/잠언#16장 |title=잠언 16:15 |publisher= |quote=왕의 희색에 생명이 있나니 그 은택이 늦은 비를 내리는 구름과 같으니라}}</ref> 반대로 이른 비와 늦은 비가 내리지 않는 것은 저주와도 같았다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/아모스#4장 |title=아모스 4:7–8 |quote=또 추수하기 석 달 전에 내가 너희에게 비를 멈추어 어떤 성읍에는 내리고 어떤 성읍에는 내리지 않게 하였더니 땅 한 부분은 비를 얻고 한 부분은 비를 얻지 못하여 말랐으매 두세 성읍 사람이 어떤 성읍으로 비틀거리며 물을 마시러 가서 만족히 마시지 못하였으나 너희가 내게로 돌아오지 아니하였느니라 이는 여호와의 말씀이니라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/예레미야#3장 |title=예레미야 3:2–3 |publisher= |quote=네 눈을 들어 자산을 보라 너의 행음치 아니한 곳이 어디 있느냐 ... 그러므로 단비가 그쳐졌고 늦은 비가 없어졌느니라 }}</ref>
Mưa có liên quan trực tiếp đến sinh hoạt ở Ysơraên, là nơi khan hiếm nước. Trong xã hội nông nghiệp ngày xưa, mưa quyết định kết quả canh tác của một năm, mưa đầu mùa và mưa cuối mùa rơi đúng thời điểm là “[https://vdict.org/en-en/timely+rain cơn mưa ngọt ngào]”, và là biểu tượng của phước lành.<ref>Philip J. King và cộng sự, 《Văn hóa Israel cổ đại》, 1.     Lim Mi Young dịch, Sứ mệnh Văn học Cơ đốc, 2014, trang 137, “Ở Palestine chỉ có hai mùa. Mùa mưa ở Palestine từ giữa tháng 10 đến tháng 3, và phần lớn mưa rơi vào khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, và mùa hè khô từ tháng 5, tháng 6 đến tháng 9, không hề có mưa. Việc trong tiếng Do Thái có nhiều từ chỉ về mưa cho thấy lượng mưa đối với nông nghiệp rất quan trọng. ... Những cơn mưa đầu mùa (yôreh) rơi vào mùa thu làm mềm mặt đất, tạo điều kiện cho việc cày xới, gieo hạt. Mưa lớn (gešem) vào mùa đông làm ẩm đất và lấp đầy các hồ chứa nước. Cơn mưa cuối mùa (malqôš) giúp lúa mì và lúa mạch phát triển.</ref><ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ph%E1%BB%A5c_truy%E1%BB%81n_lu%E1%BA%ADt_l%E1%BB%87_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_11 |title=Phục Truyền Luật Lệ Ký 11:14 |quote=thì ta sẽ cho mưa mùa thu và mưa mùa xuân xuống thuận thì tại trong xứ các ngươi; ngươi sẽ thâu góp ngũ cốc, rượu, và dầu của ngươi.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gia-c%C6%A1/5 |title=Giacơ 5:7 |quote=Hãy xem kẻ làm ruộng: họ bền lòng chờ đợi sản vật quí báu dưới đất cho đến chừng nào đã được mưa đầu mùa và cuối mùa.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_84 |title=Thi Thiên 84:5–6|publisher= |quote=Phước cho người nào được sức lực trong Chúa, Và có lòng hướng về đường dẫn đến Siôn! Đương khi đi qua trũng khóc lóc. Họ làm trũng ấy trở nên nơi có mạch; Mưa sớm cũng phủ phước cho nó. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ch%C3%A2m_ng%C3%B4n/Ch%C6%B0%C6%A1ng_16 |title=Châm Ngôn 16:15 |publisher= |quote=Nhờ sắc mặt vua sáng sủa bèn được sự sống; Ân điển người khác nào áng mây dẫn mưa muộn.|url-status=live}}</ref> Ngược lại, nếu không có mưa đầu mùa và mưa cuối mùa thì cũng giống như một sự rủa sả.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/A-m%E1%BB%91t/4 |title=Amốt 4:7–8 |quote=Ta cũng đã không xuống mưa cho các ngươi trong ba tháng trước mùa gặt; ta đã mưa trên thành nầy và không mưa trên thành khác. Ruộng nầy đã được mưa, còn ruộng kia không được nhuần tưới thì khô héo. Dường ấy, người trong hai hoặc ba thành đi đến một thành đặng uống nước, mà không tìm được cho đỡ khát. Nhưng các ngươi không trở về cùng ta, Đức Giêhôva phán vậy.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%AA-r%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3 |title=Giêrêmi 3:2–3 |publisher= |quote=Hãy ngước mắt xem các gò hoang; có nơi nào mà ngươi chẳng hành dâm?... Vậy nên mưa đã bị ngăn cấm, không được mưa cuối mùa. |url-status=live}}</ref>
*'''이른 비''': 건기가 끝나고 우기가 시작되는 초가을에 내리는 비다. 이 무렵 곡식을 파종하므로 이른 비가 내려야 땅이 물러져서 곡식이 안정적으로 성장할 여건이 갖춰진다.<ref>"이른 비",《CLP 성경사전》, 기독교문사, 2013, 1124쪽, "우기가 시작되는 초가을에 오는 비. 이 비가 내려야 땅이 물러져 경작할 수 있었기 때문에 이 비는 매우 중요했으며, 하나님의 선하심의 징표로서 늦은 비와 연결되었다(11:14; 84:6; 2:23)."</ref>
*'''Mưa đầu mùa''': Là cơn mưa rơi xuống vào đầu mùa thu, khi mùa khô kết thúc và mùa mưa bắt đầu. Vì ngũ cốc được gieo hạt vào thời điểm này nên chỉ khi có mưa đầu mùa thì mặt đất mới trở nên mềm xốp, cung cấp điều kiện để ngũ cốc có thể phát triển ổn định.<ref>"Mưa đầu mùa",《Từ điển Kinh Thánh CLP》, NXB Cơ Đốc giáo, 2013, trang 1124, “Mưa đến vào đầu mùa thu, khi mùa mưa bắt đầu. Cơn mưa này rất quan trọng vì nó làm đất tơi xốp để có thể trồng trọt và được liên kết với cơn mưa cuối mùa như một dấu hiệu về lòng tốt của Đức Chúa Trời (Phục Truyền Luật Lệ Ký 11:14; Thi thiên 84:6; Giôên 2:23).</ref>
*'''늦은 비''': 우기가 마치는 3-4월경에 내리는 비다. 곡식을 수확하기 직전에 내리며 '봄비' 또는 '축복의 비'라고도 한다. 늦은 비는 농산물 증산에 절대적인 영향을 준다. 추수기에 영양분 공급이 제대로 이루어지지 못하면 곡식이 튼실하게 영글기 어렵기 때문이다. 따라서 때에 맞게 내리는 늦은 비는 하나님의 축복 그 자체였다.<ref name=":0" /><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/욥기#29장|title=욥기 29:23|quote=그들이 나 바라기를 비같이 하였으며 입을 벌리기를 늦은 비 기다리듯 하였으므로}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/예레미야#5장|title=예레미야 5:24|quote=또 너희 마음으로 우리에게 이른 비와 늦은 비를 때를 따라 주시며 우리를 위하여 추수 기한을 정하시는 우리 하나님 여호와를 경외하자 말하지도 아니하니}}</ref><ref name=":1" />
*'''Mưa cuối mùa''': Là cơn mưa vào khoảng tháng 3, tháng 4; khi mùa mưa kết thúc. Mưa rơi ngay trước khi thu hoạch ngũ cốc, nên còn được gọi là “mưa xuân” hay “cơn mưa phước lành”. Mưa cuối mùa có ảnh hưởng tuyệt đối đến việc tăng sản lượng nông sản. Bởi ngũ cốc khó có thể chín đều và chắc hạt nếu chất dinh dưỡng không được cung cấp đầy đủ vào mùa thu hoạch. Vì vậy, bản thân cơn mưa cuối mùa rơi xuống đúng kỳ chính là phước lành từ Đức Chúa Trời.<ref name=":0" /><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B3p/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29|title=Gióp 29:23|quote=Họ trông đợi tôi như trông đợi mưa, Hả miệng ra dường như hứng mưa muộn.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web|url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%AA-r%C3%AA-mi/Ch%C6%B0%C6%A1ng_5|title=Giêrêmi 5:24|quote=Chúng nó chẳng nói trong lòng rằng: Chúng ta hãy kính sợ Giêhôva Đức Chúa Trời mình tức là Đấng tùy thời ban cho mưa đầu mùa và mưa cuối mùa, lại vì chúng ta giữ các tuần lễ nhứt định về mùa gặt.|url-status=live}}</ref><ref name=":1" />


==이른 비와 늦은 비의 성경적 의미==
==Ý nghĩa trong Kinh Thánh của mưa đầu mùa và mưa cuối mùa==
이스라엘의 곡식농사는 성경에서 하나님의 [[복음]] 사업을 비유한다. 예수님은 진리를 전파해 영적 결실을 거두는 과정을 '밭에 좋은 씨를 뿌려 추수하는 것'에 비유하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#13장 |title=마태복음 13:24–30, 37–39 |quote=예수께서 그들 앞에 또 비유를 베풀어 가라사대 천국은 좋은 씨를 제 밭에 뿌린 사람과 같으니 ... 추수 때에 내가 추수꾼들에게 말하기를 ... 곡식은 모아 내 곳간에 넣으라 하리라 ... 제자들이 나아와 가로되 밭의 가라지의 비유를 우리에게 설명하여 주소서 대답하여 가라사대 좋은 씨를 뿌리는 이는 인자요 밭은 세상이요 좋은 씨는 천국의 아들들이요 ... 추수 때는 세상 끝이요 추수꾼은 천사들이니}}</ref> 농사철에 내리는 특별한 비, 곧 이른 비와 늦은 비는 하나님이 부어주시는 성령을 의미한다.<br>
Canh tác ngũ cốc ở Ysơraên là lời ví dụ về công việc [[Tin Lành]] của Đức Chúa Trời trong Kinh Thánh. Đức Chúa Jêsus đã ví dụ quá trình truyền bá lẽ thật và kết trái phần linh hồn với “việc gieo giống tốt trong ruộng và thu hoạch”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13 |title=Mathiơ 13:24–30, 37–39 |quote=Đức Chúa Jêsus phán ví dụ khác cùng chúng rằng: Nước thiên đàng giống như người kia gieo giống tốt trong ruộng mình... đến mùa gặt, ta sẽ dặn con gặt rằng:... song hãy thâu trữ lúa mì vào kho ta... môn đồ đến gần mà hỏi Ngài rằng: Xin thầy giải lời ví dụ về cỏ lùng trong ruộng cho chúng tôi. Ngài đáp rằng: Kẻ gieo giống tốt, là Con người; ruộng, là thế gian; giống tốt, là con cái nước thiên đàng... mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ.|url-status=live}}</ref> Cơn mưa đặc biệt rơi vào mùa canh tác, tức là mưa đầu mùa và mưa cuối mùa, nghĩa là Thánh Linh mà Đức Chúa Trời đổ xuống.<br>
이른 비와 늦은 비가 이스라엘의 곡식농사에 필수적이듯, 복음 사업이 완성되기 위해서도 하나님이 허락하시는 이른 비 성령과 늦은 비 성령이 반드시 필요하다. [[기원전과 기원후|기원전]] 8세기경, 선지자 요엘은 장차 하나님이 이른 비와 늦은 비를 내려주실 것이라고 예언했다.
Giống như mưa đầu mùa và mưa cuối mùa là điều cần thiết cho việc canh tác ngũ cốc ở Ysơraên, Thánh Linh mưa đầu mùa và Thánh Linh mưa cuối cùng mà Đức Chúa Trời ban cho cũng nhất định cần thiết để công việc Tin Lành được hoàn thành. Vào khoảng thế kỷ thứ 8 [[Trước công nguyên và sau công nguyên|TCN]], đấng tiên tri Giôên đã tiên tri rằng Đức Chúa Trời sẽ ban xuống mưa đầu mùa và mưa cuối mùa trong tương lai.
{{인용문5 |내용= 시온의 자녀들아 너희는 너희 하나님 여호와로 인하여 기뻐하며 즐거워할지어다 그가 너희를 위하여 비를 내리시되 ... '''이른 비''''''늦은 비'''가 전과 같을 것이라 |출처= [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요엘#2장 요엘 2:23]}}
{{인용문5 |내용= Hỡi con cái Siôn, các ngươi hãy nức lòng vui vẻ và mừng rỡ trong Giêhôva Đức Chúa Trời các ngươi! Vì Ngài ban mưa phải thời cho các ngươi... xuống '''mưa''' dồi dào về '''mùa đầu''' '''mùa cuối''' cho các ngươi nơi tháng đầu tiên. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B4-%C3%AAn/2 Giôên 2:23]}}
===이른 비 성령===
===Thánh Linh mưa đầu mùa===
이른 비에 대한 예언은 복음의 씨앗이 뿌려지던 2000년 전, 예수님이 [[예수님의 부활|부활]] [[예수님의 승천|승천]]하신 후 [[예루살렘]]에 모여 10일간 힘써 기도한 제자들에게 [[오순절]]에 허락된 성령으로 성취되었다. 성령 강림 이후 하루 만에 제자가 3000명이나 늘었다. 이른 비 성령은 초대교회 복음이 전 세계로 전파되는 기폭제가 되었다.
Lời tiên tri về mưa đầu mùa đã được ứng nghiệm bởi Thánh Linh được ban vào [[Lễ Ngũ Tuần]] trên các môn đồ, những người đã nhóm lại trong thành [[Giêrusalem]] và bền lòng cầu nguyện trong 10 ngày, sau khi Đức Chúa Jêsus [[Sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus|phục sinh]] [[Sự thăng thiên của Đức Chúa Jêsus|thăng thiên]] vào 2000 năm trước, là lúc những hạt giống Tin Lành được gieo trồng. Sau sự giáng lâm của Thánh Linh, chỉ trong một ngày số môn đồ đã thêm lên đến 3000 người. Thánh Linh mưa đầu mùa đã trở thành ngòi nổ hầu cho Tin Lành của Hội Thánh sơ khai được truyền bá ra khắp thế giới.
{{인용문5 |내용= 오순절날이 이미 이르매 ... 저희가 다 '''성령'''의 충만함을 받고 성령이 말하게 하심을 따라 다른 방언으로 말하기를 시작하니라 ... 이날에 제자의 수가 삼천이나 더하더라 ... 주께서 구원받는 사람을 날마다 더하게 하시니라 |출처= [https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/사도행전#2장 사도행전 2:1–47]}}
{{인용문5 |내용= Đến ngày lễ Ngũ tuần... Hết thảy đều được đầy dẫy '''Đức Thánh Linh''', khởi sự nói các thứ tiếng khác, theo như Đức Thánh Linh cho mình nói... và trong ngày ấy, có độ ba ngàn người thêm vào Hội thánh... Mỗi ngày Chúa lấy những kẻ được cứu thêm vào Hội thánh. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/C%C3%B4ng_v%E1%BB%A5_c%C3%A1c_S%E1%BB%A9_%C4%91%E1%BB%93/2 Công Vụ Các Sứ Ðồ 2:1-47]}}
===늦은 비 성령===
===Thánh Linh mưa cuối mùa===
[[요엘|요엘서]]의 예언은 사도 시대 오순절에 내린 이른 비 성령으로 일부 성취되었으며, 영적 추수 때인 세상 끝에 임하는 늦은 비 성령으로 완전히 성취된다.  
Lời tiên tri trong [[Giôên|sách Giôên]] đã được ứng nghiệm một phần bởi Thánh Linh mưa đầu mùa được ban xuống trong Lễ Ngũ Tuần vào thời đại sứ đồ, và sẽ được ứng nghiệm trọn vẹn bởi Thánh Linh mưa cuối mùa vào tận thế, là lúc mùa gặt phần linh hồn.  
{{인용문5 |내용='''시온'''에서 나팔을 불며 나의 성산에서 호각을 불어 이 땅 거민으로 다 떨게 할지니 이는 여호와의 날이 이르게 됨이니라 ... '''시온'''의 자녀들아 너희는 너희 하나님 여호와로 인하여 기뻐하며 즐거워할지어다 그가 너희를 위하여 비를 내리시되 ... '''이른 비와 늦은 비'''가 전과 같을 것이라 ... 그 후에 내가 내 신[성령]을 만민에게 부어 주리니 ... '''여호와의 크고 두려운 날'''이 이르기 전에 해가 어두워지고 달이 핏빛같이 변하려니와 누구든지 여호와의 이름을 부르는 자는 구원을 얻으리니 이는 나 여호와의 말대로 '''시온산과 예루살렘'''에서 피할 자가 있을 것임이요 |출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요엘#2장 요엘 2:1–31]}}
{{인용문5 |내용=Hãy thổi kèn trong '''Siôn'''; hãy thổi vang ra trên núi thánh ta! Hết thảy dân cư trong đất khá đều run rẩy! Vì ngày Ðức Giêhôva đến, ngày ấy đã gần... Hỡi con cái '''Siôn''', các ngươi hãy nức lòng vui vẻ và mừng rỡ trong Giêhôva Đức Chúa Trời các ngươi! Vì Ngài ban mưa phải thời cho các ngươi... và xuống '''mưa''' dồi dào về '''mùa đầu và mùa cuối''' cho các ngươi nơi tháng đầu tiên... Sau đó, ta sẽ đổ Thần (Thánh Linh) ta trên cả loài xác thịt... Mặt trời sẽ đổi ra tối tăm, mặt trăng ra máu, trước khi '''ngày lớn và kinh khiếp của Đức Giêhôva''' chưa đến. Bấy giờ ai cầu khẩn danh Đức Giêhôva thì sẽ được cứu; vì theo lời Đức Giêhôva, thì ở trên '''núi Siôn và trong Giêrusalem''', sẽ có những người trốn khỏi. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B4-%C3%AAn/2 Giôên 2:1–31]}}
하나님은 해가 어두워지고 달이 핏빛같이 변하는 징조가 있은 후 '[[여호와]]의 크고 두려운 날'이 임한다고 하셨다. 요엘서의 '여호와의 크고 두려운 날'은 세상 끝을 의미한다. 예수님은 제자들에게 재림과 세상 끝에 있을 징조를 알려주면서 "그때에 해가 어두워지며 달이 빛을 내지 않을 것"이라고 말씀하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#24장 |title=마태복음 24:3, 29–31 |quote=예수께서 감람산 위에 앉으셨을 때에 제자들이 종용히 와서 가로되 우리에게 이르소서 어느 때에 이런 일이 있겠사오며 또 주의 임하심과 세상 끝에는 무슨 징조가 있사오리이까 ... 그날 환난 후에 즉시 해가 어두워지며 달이 빛을 내지 아니하며 별들이 하늘에서 떨어지며 하늘의 권능들이 흔들리리라 그때에 인자의 징조가 하늘에서 보이겠고 그때에 땅의 모든 족속들이 통곡하며 그들이 인자가 구름을 타고 능력과 큰 영광으로 오는 것을 보리라 저가 큰 나팔 소리와 함께 천사들을 보내리니 저희가 그 택하신 자들을 하늘 이 끝에서 저 끝까지 사방에서 모으리라}}</ref> 또한 [[요한 (사도)|사도 요한]]은 큰 환난에 앞서 [[하나님의 인]]을 치는 역사가 시작되기 전에 '해가 검어지고 달이 피같이 되는' 징조가 있다고 기록했다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#6장 |title=요한계시록 6:12–13 |publisher= |quote= 내가 보니 여섯째 인을 떼실 때에 큰 지진이 나며 해가 총담같이 검어지고 온 달이 피같이 되며 하늘의 별들이 무화과나무가 대풍에 흔들려 선 과실이 떨어지는 것같이 땅에 떨어지며}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#7장 |title=요한계시록 7:1–3 |publisher= |quote= 이 일 후에 내가 네 천사가 땅 네 모퉁이에 선 것을 보니 땅의 사방의 바람을 붙잡아 바람으로 하여금 땅에나 바다에나 각종 나무에 불지 못하게 하더라 또 보매 다른 천사가 살아계신 하나님의 인을 가지고 해 돋는 데로부터 올라와서 땅과 바다를 해롭게 할 권세를 얻은 네 천사를 향하여 큰 소리로 외쳐 가로되 우리가 우리 하나님의 종들의 이마에 인치기까지 땅이나 바다나 나무나 해하지 말라 하더라 }}</ref> 늦은 비 성령의 역사는 영적 추수기로 비유된 세상 끝에 나타난다.<br>
Đức Chúa Trời phán rằng sau khi có điềm mặt trời đổi ra tối tăm và mặt trăng ra máu, thì sẽ là “ngày lớn và kinh khiếp của [[/churchofgod.wiki/여호와|Đức Giêhôva]]. “Ngày lớn và kinh khiếp của Đức Giêhôva” trong sách Giôên nghĩa là tận thế. Đức Chúa Jêsus cho các môn đồ biết điềm chỉ về sự tái lâm và tận thế, mà rằng “Khi ấy, mặt trời liền tối tăm, mặt trăng không sáng”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/24 |title=Mathiơ 24:3, 29–31 |quote=Ngài đương ngồi trên núi Ôlive, môn đồ tới riêng cùng Ngài, và nói rằng: Xin Chúa phán cho chúng tôi biết lúc nào những sự đó sẽ xảy ra? Và có điềm gì chỉ về sự Chúa đến và tận thế... Sự tai nạn của những ngày đó vừa mới qua, thì mặt trời liền tối tăm, mặt trăng không sáng, các ngôi sao từ trên trời sa xuống, và thế lực của các từng trời rúng động. Khi ấy, điềm Con người sẽ hiện ra ở trên trời, mọi dân tộc dưới đất sẽ đấm ngực, và thấy Con người lấy đại quyền đại vinh ngự trên mây trời mà xuống. Ngài sẽ sai thiên sứ mình dùng tiếng kèn rất lớn mà nhóm lại những kẻ đã được lựa chọn của Ngài ở khắp bốn phương, từ cuối phương trời nầy cho đến tận phương kia.|url-status=live}}</ref> Hơn nữa, [[Giăng (sứ đồ)|sứ đồ Giăng]] đã chép rằng sẽ có điềm là “mặt trời tối tăm và mặt trăng trở nên như huyết” trước khi tai nạn lớn và công việc đóng [[ấn của Đức Chúa Trời]] bắt đầu.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/6 |title=Khải Huyền 6:12–13 |publisher= |quote= Tôi nhìn xem, khi Chiên Con mở ấn thứ sáu, thì có một cơn động đất lớn; mặt trời bèn trở nên tối tăm như túi lông đen, cả mặt trăng trở nên như huyết. Các vì sao trên trời sa xuống đất, như những trái xanh của một cây vả bị cơn gió lớn lung lay rụng xuống.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/7 |title=Khải Huyền 7:1-3 |publisher= |quote= Sau việc ấy, tôi thấy bốn vị thiên sứ đứng ở bốn góc đất, cầm bốn hướng gió lại, hầu cho không gió nào thổi trên đất, trên biển, hay là trên cây nào. Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác, từ phía mặt trời mọc mà lên, cầm ấn của Đức Chúa Trời hằng sống. Người cả tiếng kêu bốn vị thiên sứ đã được quyền làm hại đất cùng biển, và bảo rằng: Chớ làm hại đất, biển và cây cối, cho đến chừng nào chúng ta đã đóng ấn trên trán những tôi tớ Đức Chúa Trời chúng ta |url-status=live}}</ref> Lịch sử Thánh Linh mưa cuối mùa xuất hiện lúc tận thế, được ví dụ bởi mùa gặt phần linh hồn.<br>
늦은 비를 맞은 곡식이 영글어 곡간에 들어가듯, 영적 추수 때인 세상 끝에 내리는 늦은 비 성령의 역사를 통해 알곡으로 비유된 하나님의 택한 백성이 모이고 [[천국 복음]] 사업이 완성된다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#13장 |title=마태복음 13:36–43 |publisher= |quote= 예수께서 그들 앞에 또 비유를 베풀어 가라사대 천국은 좋은 씨를 제 밭에 뿌린 사람과 같으니 ... 추수 때에 내가 추수꾼들에게 말하기를 ... 곡식은 모아 내 곳간에 넣으라 하리라 ... 좋은 씨를 뿌리는 이는 인자요 밭은 세상이요 좋은 씨는 천국의 아들들이요 ... 추수 때는 세상 끝이요 추수꾼은 천사들이니 ... 그때에 의인들은 자기 아버지 나라에서 해와 같이 빛나리라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#24장 |title=마태복음 24:30–31 |publisher= |quote=그때에 인자의 징조가 하늘에서 보이겠고 그때에 땅의 모든 족속들이 통곡하며 그들이 인자가 구름을 타고 능력과 큰 영광으로 오는 것을 보리라 저가 큰 나팔 소리와 함께 천사들을 보내리니 저희가 그 택하신 자들을 하늘 이 끝에서 저 끝까지 사방에서 모으리라 }}</ref>
Cũng giống như ngũ cốc đón nhận cơn mưa cuối mùa sẽ được chín đều và đem vào kho, thông qua lịch sử Thánh Linh mưa cuối mùa đổ xuống lúc tận thế, là mùa gặt phần linh hồn, người dân được lựa chọn của Đức Chúa Trời được ví dụ bởi lúa mì sẽ được nhóm lại và công việc [[Tin Lành Nước Thiên Đàng]] sẽ được hoàn thành.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/13 |title=Mathiơ 13:36-43 |publisher= |quote= Đức Chúa Jêsus phán ví dụ khác cùng chúng rằng: Nước thiên đàng giống như người kia gieo giống tốt trong ruộng mình... đến mùa gặt, ta sẽ dặn con gặt rằng:... song hãy thâu trữ lúa mì vào kho ta... Kẻ gieo giống tốt, là Con người; ruộng, là thế gian; giống tốt, là con cái nước thiên đàng... mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ. Khi ấy, những người công bình sẽ chói rạng như mặt trời trong nước của Cha mình.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/24 |title=Mathiơ 24:30–31 |publisher= |quote=Khi ấy, điềm Con người sẽ hiện ra ở trên trời, mọi dân tộc dưới đất sẽ đấm ngực, và thấy Con người lấy đại quyền đại vinh ngự trên mây trời mà xuống. Ngài sẽ sai thiên sứ mình dùng tiếng kèn rất lớn mà nhóm lại những kẻ đã được lựa chọn của Ngài ở khắp bốn phương, từ cuối phương trời nầy cho đến tận phương kia. |url-status=live}}</ref>


===늦은 비 성령 받는 방법===
===Phương pháp nhận lãnh Thánh Linh mưa cuối mùa===
*'''하나님의 절기를 지켜야 한다'''
*'''Phải giữ các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời'''
:성도들의 몸은 [[성령]]이 거하실 '성령의 전'이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#3장 |title=고린도전서 3:16–17 |quote=너희가 하나님의 성전인 것과 하나님의 성령이 너희 안에 거하시는 것을 알지 못하느뇨}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도전서#6장 |title=고린도전서 6:19 |quote=너희 몸은 너희가 하나님께로부터 받은바 너희 가운데 계신 성령의 전인 줄을 알지 못하느냐}}</ref> 하나님의 성령은 [[우상]]으로 더럽혀진 곳이나 가증한 곳에 계실 수 없다. 사람이 자기 의로써는 성령을 받을 만한 정결한 성령의 전이 될 수 없기 때문에,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/로마서#3장 |title=로마서 3:9–10 |quote= 의인은 없나니 하나도 없으며}}</ref> [[그리스도]]의 피로 정결함을 얻게 하는 [[새 언약 유월절]]을 지켜야 한다. 그래서 예수님께서는 당신의 살과 피를 먹고 마신 사람 안에 그리스도의 영, 곧 성령이 임한다고 가르치셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#6장 |title=요한복음 6:56 |publisher= |quote=내 살을 먹고 내 피를 마시는 자는 내 안에 거하고 나도 그 안에 거하나니 }}</ref> 또한 하나님은 [[초막절]]을 지키지 않는 사람에게는 비(성령)를 내리지 않으신다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/스가랴#13장 |title=스가랴 13:1 |quote= 그날에 죄와 더러움을 씻는 샘이 다윗의 족속과 예루살렘 거민을 위하여 열리리라}}</ref><ref name="슥 14">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/스가랴#14장 |title=스가랴 14:16–19 |quote= 해마다 올라와서 그 왕 만군의 여호와께 숭배하며 초막절을 지킬 것이라 ... 예루살렘에 올라오지 아니하는 자에게는 비를 내리지 아니하실 것인즉 ... 여호와께서 초막절을 지키러 올라오지 아니하는 열국 사람을 치시는 재앙을 그에게 내리실 것이라}}</ref> [[하나님의 절기]]를 지킴으로 성도들이 [[성전]]인 자신을 정결케 할 때 늦은 비 성령을 주시는 것이다.
:Thân thể của các thánh đồ là “đền thờ của Đức Thánh Linh”, nơi [[Đức Thánh Linh|Thánh Linh]] ngự tại.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/3 |title=I Côrinhtô 3:16-17 |quote=Anh em há chẳng biết mình là đền thờ của Đức Chúa Trời, và Thánh Linh Đức Chúa Trời ở trong anh em sao?|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/6 |title=I Côrinhtô 6:19 |quote=Anh em há chẳng biết rằng thân thể mình là đền thờ của Đức Thánh Linh đang ngự trong anh em, là Đấng mà anh em đã nhận bởi Đức Chúa Trời, và anh em chẳng phải thuộc về chính mình sao?|url-status=live}}</ref> Thánh Linh của Ðức Chúa Trời không thể ở lại tại nơi ô uế bởi [[hình tượng]] hay nơi gớm ghiếc. Bởi sự công bình của bản thân thì người ấy không thể trở thành đền thờ của Thánh Linh tinh sạch xứng đáng nhận Thánh Linh được,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/3 |title=Rôma 3:9-10 |quote= Chẳng có một người công bình nào hết, dẫu một người cũng không.|url-status=live}}</ref> nên chúng ta phải giữ [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] hầu cho được tinh sạch bởi huyết của [[Đấng Christ]]. Do đó, Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ rằng Thánh Linh của Đấng Christ, tức là Thánh Linh sẽ ngự trong những người nào ăn thịt và uống huyết Ngài.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 |title=Giăng 6:56 |publisher= |quote=Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người |url-status=live}}</ref> Hơn nữa, Đức Chúa Trời sẽ không giáng mưa (Thánh Linh) xuống cho những người không giữ [[Lễ Lều Tạm]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xa-cha-ri/13 |title=Xachari 13:1 |quote= Trong ngày đó sẽ có một suối mở ra cho nhà Ðavít và dân cư Giêrusalem, vì tội lỗi và sự ô uế.|url-status=live}}</ref><ref name="슥 14">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xa-cha-ri/14 |title=Xachari 14:16-19 |quote= sẽ lên đó hàng năm đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giêhôva vạn quân, và giữ lễ lều tạm... kẻ nào đã chẳng lên Giêrusalem đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giêhôva vạn quân, thì sẽ không có mưa trên chúng nó... và chúng nó sẽ bị ôn dịch nầy, là ôn dịch mà Đức Giêhôva đã dùng phạt các nước không lên giữ lễ lều tạm.|url-status=live}}</ref> Ngài sẽ ban cho Thánh Linh mưa cuối mùa khi các thánh đồ làm cho bản thân mình, là [[Đền thánh|đền thờ]], được tinh sạch bởi giữ gìn [[Các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời|lễ trọng thể của Ðức Chúa Trời]].
*'''하나님을 알아야 한다'''
*'''Phải nhìn biết Đức Chúa Trời'''
:하나님을 힘써 아는 것은 늦은 비 성령 받는 조건이다.<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/호세아#6장 |title=호세아 6:3|publisher= |quote=그러므로 우리가 여호와를 알자 힘써 여호와를 알자 그의 나오심은 새벽빛같이 일정하니 비와 같이, 땅을 적시는 늦은 비와 같이 우리에게 임하시리라 하리라}}</ref> [[예수 그리스도]]는 초막절 끝날에 성전에 서서 "와서 [[생명수]]를 받으라"라고 외치셨는데, 이는 '성령'을 받으러 오라는 뜻이었다.<ref name="요 7">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#7장 |title=요한복음 7:37–39 |publisher= |quote=명절[초막절] 끝날 곧 큰 날에 예수께서 서서 외쳐 가라사대 누구든지 목마르거든 내게로 와서 마시라 나를 믿는 자는 성경에 이름과 같이 그 배에서 생수의 강이 흘러나리라 하시니 이는 그를 믿는 자의 받을 성령을 가리켜 말씀하신 것이라|출처=[https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#7장 요한복음 7:37–39 }}</ref> 그리스도께로 가서 성령을 받기 위해서는 그리스도를 힘써 알아야 한다.<ref name="요 3">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#3장 |title=요한복음 3:10 |publisher= |quote=예수께서 대답하여 가라사대 네가 만일 하나님의 선물과 또 네게 물 좀 달라 하는 이가 누구인 줄 알았더면 네가 그에게 구하였을 것이요 그가 생수를 네게 주었으리라 }}</ref>  
:Việc gắng sức nhìn biết Đức Chúa Trời là điều kiện để nhận lãnh Thánh Linh mưa cuối mùa.<ref name=":1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%94-s%C3%AA/6 |title=Ôsê 6:3|publisher= |quote=Chúng ta khá nhìn biết Đức Giêhôva; chúng ta khá gắng sức nhìn biết Ngài. Sự hiện ra của Ngài là chắc chắn như sự hiện ra của mặt trời sớm mai, Ngài sẽ đến cùng chúng ta như mưa, như mưa cuối mùa tưới đất.|url-status=live}}</ref> Vào ngày sau cùng Lễ Lều Tạm, [[Đức Chúa Jêsus Christ]] đã đứng trong đền thờ và kêu lên rằng “Hãy đến và nhận lấy [[nước sự sống]], nghĩa là hãy đến để nhận lãnh “Đức Thánh Linh”.<ref name="요 7">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/7 |title=Giăng 7:37–39 |publisher= |quote=Ngày sau cùng, là ngày trọng thể trong kỳ lễ (Lễ Lều Tạm), Đức Chúa Jêsus ở đó, đứng kêu lên rằng: Nếu người nào khát, hãy đến cùng ta mà uống. Kẻ nào tin ta thì sông nước hằng sống sẽ chảy từ trong lòng mình, y như Kinh thánh đã chép vậy. Ngài phán điều đó chỉ về Đức Thánh Linh mà người nào tin Ngài sẽ nhận lấy.|url-status=live}}</ref> Để đến với Đấng Christ và nhận lãnh Thánh Linh, chúng ta phải gắng sức nhìn biết Đấng Christ.<ref name="요 3">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/4 |title=Giăng 4:10 |publisher= |quote=Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Ví bằng ngươi biết sự ban cho của Ðức Chúa Trời, và biết người nói: "Hãy cho ta uống" là ai, thì chắc ngươi sẽ xin người cho uống, và người sẽ cho ngươi nước sống. |url-status=live}}</ref>
*'''성령 받기를 구해야 한다'''
*'''Phải cầu khẩn để được nhận lãnh Thánh Linh'''
:[[스가랴]] 선지자는 봄비, 곧 늦은 비를 받도록 하나님께 구해야 한다고 교훈했다.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/스가랴#10장 |title=스가랴 10:1 |quote= 봄비 때에 여호와 곧 번개를 내는 여호와께 비를 구하라 무리에게 소낙비를 내려서 밭의 채소를 각 사람에게 주리라}}</ref> 예수님도 구하는 자에게 생수, 곧 성령을 주신다고 약속하셨다.<ref name="요 3" /><ref name="요 7" />
:Đấng tiên tri [[Xachari]] đã dạy dỗ rằng chúng ta phải cầu khẩn Đức Chúa Trời ban cho mưa mùa xuân, tức là mưa cuối mùa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xa-cha-ri/10 |title=Xachari 10:1 |quote= Hãy cầu mưa nơi Đức Giêhôva trong kỳ mưa cuối mùa, thì Đức Giêhôva sẽ làm chớp và ban mưa xuống dồi dào, cho ai nấy được rau cỏ ngoài đồng.|url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus cũng hứa ban sẽ nước sự sống, tức là Thánh Linh cho người nào cầu xin.<ref name="요 3" /><ref name="요 7" />


==같이 보기==  
==Xem thêm==  
*[[유월절]]
*[[Lễ Vượt Qua]]
*[[오순절]]
*[[Lễ Ngũ Tuần]]
*[[초막절]]
*[[Lễ Lều Tạm]]
*[[성령]]
*[[Đức Thánh Linh|Ðức Thánh Linh]]


==각주==
==Chú thích==
<references />
<references />
 
[[Thể loại:Thường thức Kinh Thánh]]
[[Category: 성경 상식]]
[[Thể loại:Thuật ngữ Kinh Thánh]]
[[Category: 성경 용어]]

Bản mới nhất lúc 05:19, ngày 12 tháng 8 năm 2024

Khí hậu của Ysơraên. Đường màu xanh biểu thị lượng mưa, đường màu đỏ biểu thị nhiệt độ.

Mưa đầu mùamưa cuối mùa là cơn mưa rất quan trọng đối với việc canh tác ngũ cốc ở Ysơraên. Lúa mì và lúa mạch, là lương thực chính của Ysơraên, được gieo vào mùa thu và thu hoạch vào mùa xuân. Mưa đầu mùa (tiếng Hêbơrơ: יוֹרֶה,[1] tiếng Anh: former rain, early rain, autumn rain) là cơn mưa mùa thu, rơi khi mùa mưa bắt đầu vào khoảng tháng 10 đến tháng 11 dương lịch, giúp cho việc canh tác dễ dàng hơn bởi tưới ướt đất đai vốn khô cằn trong suốt mùa khô.  Mưa cuối mùa (tiếng Hêbơrơ: מַלקוֹשׁ [malkosh],[2] tiếng Anh: latter rain, spring rain) là cơn mưa mùa xuân, rơi vào khoảng tháng 3 đến tháng 4 khi mùa mưa kết thúc, giúp cho ngũ cốc trổ bông dư dật vào thời kỳ thu hoạch. Mưa đầu mùa và mưa cuối mùa trong Kinh Thánh nghĩa là Thánh Linh, là phước lành mà Đức Chúa Trời ban xuống.

Môi trường tự nhiên của Ysơraên

Có thể biết được tầm quan trọng của mưa đầu mùa và mưa cuối mùa khi tìm hiểu về môi trường tự nhiên của Ysơraên. Từ thời cổ đại, nước đã rất quý hiếm ở khu vực Ysơraên. Trong lịch sử Kinh Thánh, các tộc trưởng, trong đó có Ápraham, đều phải trải qua việc tranh giành một cái giếng hoặc đào giếng nước mới mỗi khi chuyển nơi cư trú.[3]

  • Địa hình và canh nông
Hơn 60% lãnh thổ của Ysơraên là đất sa mạc. Đất được hình thành từ các chất như đá vôi và sa thạch, nên rất khó để có được nước ngầm. Đất đai màu mỡ tập trung ở phía bắc, nơi có lượng mưa tương đối dồi dào, nhưng chiếm không quá 20% diện tích toàn lãnh thổ.[4]
Vào mùa thu, người dân bắt đầu canh tác lúa mạch và lúa mì, là lương thực chính của họ, rồi thu hoạch vào mùa xuân. Còn đến mùa hè thì trồng các loại cây ăn quả như ôliu, nho, lựu v.v... và thu hoạch vào mùa thu. Đến mùa khô khi trời không mưa và ở những nơi có lượng mưa không nhiều, các loài thực vật sinh trưởng nhờ nhận hơi nước từ sương đọng lại vào lúc sớm mai.
  • Khí hậu
Vì Ysơraên có vị trí địa lý nằm giữa Địa Trung Hải và sa mạc nên được phân loại là khí hậu Địa Trung Hải (CS). Tuy nhiên, cũng có những khu vực là khí hậu sa mạc (BW) và khí hậu thảo nguyên (BS). Lượng mưa hàng năm không quá 500-750mm, và có sự chênh lệch rất lớn tùy theo khu vực. Tuy khí hậu trong năm chủ yếu được chia thành mùa khô và mùa mưa, nhưng hầu như không có mưa trên toàn lãnh thổ Ysơraên vào mùa hè. Mùa khô từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ cao và khô. Mùa mưa từ tháng 10, 11 đến tháng 3, 4 năm sau, nhiệt độ ôn hòa và ẩm ướt.[5]

Vai trò của mưa đầu mùa và mưa cuối mùa

Mưa có liên quan trực tiếp đến sinh hoạt ở Ysơraên, là nơi khan hiếm nước. Trong xã hội nông nghiệp ngày xưa, mưa quyết định kết quả canh tác của một năm, mưa đầu mùa và mưa cuối mùa rơi đúng thời điểm là “cơn mưa ngọt ngào”, và là biểu tượng của phước lành.[6][7][8][9][10] Ngược lại, nếu không có mưa đầu mùa và mưa cuối mùa thì cũng giống như một sự rủa sả.[11][12]

  • Mưa đầu mùa: Là cơn mưa rơi xuống vào đầu mùa thu, khi mùa khô kết thúc và mùa mưa bắt đầu. Vì ngũ cốc được gieo hạt vào thời điểm này nên chỉ khi có mưa đầu mùa thì mặt đất mới trở nên mềm xốp, cung cấp điều kiện để ngũ cốc có thể phát triển ổn định.[13]
  • Mưa cuối mùa: Là cơn mưa vào khoảng tháng 3, tháng 4; khi mùa mưa kết thúc. Mưa rơi ngay trước khi thu hoạch ngũ cốc, nên còn được gọi là “mưa xuân” hay “cơn mưa phước lành”. Mưa cuối mùa có ảnh hưởng tuyệt đối đến việc tăng sản lượng nông sản. Bởi ngũ cốc khó có thể chín đều và chắc hạt nếu chất dinh dưỡng không được cung cấp đầy đủ vào mùa thu hoạch. Vì vậy, bản thân cơn mưa cuối mùa rơi xuống đúng kỳ chính là phước lành từ Đức Chúa Trời.[7][14][15][16]

Ý nghĩa trong Kinh Thánh của mưa đầu mùa và mưa cuối mùa

Canh tác ngũ cốc ở Ysơraên là lời ví dụ về công việc Tin Lành của Đức Chúa Trời trong Kinh Thánh. Đức Chúa Jêsus đã ví dụ quá trình truyền bá lẽ thật và kết trái phần linh hồn với “việc gieo giống tốt trong ruộng và thu hoạch”.[17] Cơn mưa đặc biệt rơi vào mùa canh tác, tức là mưa đầu mùa và mưa cuối mùa, nghĩa là Thánh Linh mà Đức Chúa Trời đổ xuống.
Giống như mưa đầu mùa và mưa cuối mùa là điều cần thiết cho việc canh tác ngũ cốc ở Ysơraên, Thánh Linh mưa đầu mùa và Thánh Linh mưa cuối cùng mà Đức Chúa Trời ban cho cũng nhất định cần thiết để công việc Tin Lành được hoàn thành. Vào khoảng thế kỷ thứ 8 TCN, đấng tiên tri Giôên đã tiên tri rằng Đức Chúa Trời sẽ ban xuống mưa đầu mùa và mưa cuối mùa trong tương lai.

Hỡi con cái Siôn, các ngươi hãy nức lòng vui vẻ và mừng rỡ trong Giêhôva Đức Chúa Trời các ngươi! Vì Ngài ban mưa phải thời cho các ngươi... xuống mưa dồi dào về mùa đầumùa cuối cho các ngươi nơi tháng đầu tiên.

- Giôên 2:23

Thánh Linh mưa đầu mùa

Lời tiên tri về mưa đầu mùa đã được ứng nghiệm bởi Thánh Linh được ban vào Lễ Ngũ Tuần trên các môn đồ, những người đã nhóm lại trong thành Giêrusalem và bền lòng cầu nguyện trong 10 ngày, sau khi Đức Chúa Jêsus phục sinhthăng thiên vào 2000 năm trước, là lúc những hạt giống Tin Lành được gieo trồng. Sau sự giáng lâm của Thánh Linh, chỉ trong một ngày số môn đồ đã thêm lên đến 3000 người. Thánh Linh mưa đầu mùa đã trở thành ngòi nổ hầu cho Tin Lành của Hội Thánh sơ khai được truyền bá ra khắp thế giới.

Đến ngày lễ Ngũ tuần... Hết thảy đều được đầy dẫy Đức Thánh Linh, khởi sự nói các thứ tiếng khác, theo như Đức Thánh Linh cho mình nói... và trong ngày ấy, có độ ba ngàn người thêm vào Hội thánh... Mỗi ngày Chúa lấy những kẻ được cứu thêm vào Hội thánh.

- Công Vụ Các Sứ Ðồ 2:1-47

Thánh Linh mưa cuối mùa

Lời tiên tri trong sách Giôên đã được ứng nghiệm một phần bởi Thánh Linh mưa đầu mùa được ban xuống trong Lễ Ngũ Tuần vào thời đại sứ đồ, và sẽ được ứng nghiệm trọn vẹn bởi Thánh Linh mưa cuối mùa vào tận thế, là lúc mùa gặt phần linh hồn.

Hãy thổi kèn trong Siôn; hãy thổi vang ra trên núi thánh ta! Hết thảy dân cư trong đất khá đều run rẩy! Vì ngày Ðức Giêhôva đến, ngày ấy đã gần... Hỡi con cái Siôn, các ngươi hãy nức lòng vui vẻ và mừng rỡ trong Giêhôva Đức Chúa Trời các ngươi! Vì Ngài ban mưa phải thời cho các ngươi... và xuống mưa dồi dào về mùa đầu và mùa cuối cho các ngươi nơi tháng đầu tiên... Sau đó, ta sẽ đổ Thần (Thánh Linh) ta trên cả loài xác thịt... Mặt trời sẽ đổi ra tối tăm, mặt trăng ra máu, trước khi ngày lớn và kinh khiếp của Đức Giêhôva chưa đến. Bấy giờ ai cầu khẩn danh Đức Giêhôva thì sẽ được cứu; vì theo lời Đức Giêhôva, thì ở trên núi Siôn và trong Giêrusalem, sẽ có những người trốn khỏi.

- Giôên 2:1–31

Đức Chúa Trời phán rằng sau khi có điềm mặt trời đổi ra tối tăm và mặt trăng ra máu, thì sẽ là “ngày lớn và kinh khiếp của Đức Giêhôva”. “Ngày lớn và kinh khiếp của Đức Giêhôva” trong sách Giôên nghĩa là tận thế. Đức Chúa Jêsus cho các môn đồ biết điềm chỉ về sự tái lâm và tận thế, mà rằng “Khi ấy, mặt trời liền tối tăm, mặt trăng không sáng”.[18] Hơn nữa, sứ đồ Giăng đã chép rằng sẽ có điềm là “mặt trời tối tăm và mặt trăng trở nên như huyết” trước khi tai nạn lớn và công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời bắt đầu.[19][20] Lịch sử Thánh Linh mưa cuối mùa xuất hiện lúc tận thế, được ví dụ bởi mùa gặt phần linh hồn.
Cũng giống như ngũ cốc đón nhận cơn mưa cuối mùa sẽ được chín đều và đem vào kho, thông qua lịch sử Thánh Linh mưa cuối mùa đổ xuống lúc tận thế, là mùa gặt phần linh hồn, người dân được lựa chọn của Đức Chúa Trời được ví dụ bởi lúa mì sẽ được nhóm lại và công việc Tin Lành Nước Thiên Đàng sẽ được hoàn thành.[21][22]

Phương pháp nhận lãnh Thánh Linh mưa cuối mùa

  • Phải giữ các kỳ lễ trọng thể của Đức Chúa Trời
Thân thể của các thánh đồ là “đền thờ của Đức Thánh Linh”, nơi Thánh Linh ngự tại.[23][24] Thánh Linh của Ðức Chúa Trời không thể ở lại tại nơi ô uế bởi hình tượng hay nơi gớm ghiếc. Bởi sự công bình của bản thân thì người ấy không thể trở thành đền thờ của Thánh Linh tinh sạch xứng đáng nhận Thánh Linh được,[25] nên chúng ta phải giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới hầu cho được tinh sạch bởi huyết của Đấng Christ. Do đó, Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ rằng Thánh Linh của Đấng Christ, tức là Thánh Linh sẽ ngự trong những người nào ăn thịt và uống huyết Ngài.[26] Hơn nữa, Đức Chúa Trời sẽ không giáng mưa (Thánh Linh) xuống cho những người không giữ Lễ Lều Tạm.[27][28] Ngài sẽ ban cho Thánh Linh mưa cuối mùa khi các thánh đồ làm cho bản thân mình, là đền thờ, được tinh sạch bởi giữ gìn lễ trọng thể của Ðức Chúa Trời.
  • Phải nhìn biết Đức Chúa Trời
Việc gắng sức nhìn biết Đức Chúa Trời là điều kiện để nhận lãnh Thánh Linh mưa cuối mùa.[16] Vào ngày sau cùng Lễ Lều Tạm, Đức Chúa Jêsus Christ đã đứng trong đền thờ và kêu lên rằng “Hãy đến và nhận lấy nước sự sống”, nghĩa là hãy đến để nhận lãnh “Đức Thánh Linh”.[29] Để đến với Đấng Christ và nhận lãnh Thánh Linh, chúng ta phải gắng sức nhìn biết Đấng Christ.[30]
  • Phải cầu khẩn để được nhận lãnh Thánh Linh
Đấng tiên tri Xachari đã dạy dỗ rằng chúng ta phải cầu khẩn Đức Chúa Trời ban cho mưa mùa xuân, tức là mưa cuối mùa.[31] Đức Chúa Jêsus cũng hứa ban sẽ nước sự sống, tức là Thánh Linh cho người nào cầu xin.[30][29]

Xem thêm

Chú thích

  1. “Strong's #3138 - יוֹרֶה”. Study Light.
  2. “Strong's #4456 - מַלְקוֹשׁ”. Study Light.
  3. “Sáng Thế Ký 26:15-22”. Mấy cái giếng lúc trước đầy tớ của Ápraham, cha người, đã đào, bây giờ đều bị dân Philitin lấp đất lại hết... Ysác... Ysác bèn đào lại mấy cái giếng người ta đã đào trong đời Ápraham, cha mình, mà bị dân Philitin lấp đất lại khi Ápraham qua đời... Các đầy tớ của Ysác còn đào thêm giếng nơi trũng, gặp được một giếng nước mạch. Nhưng bọn chăn chiên Ghêra tranh giành cùng bọn chăn chiên của Ysác, mà rằng: Nước đó của chúng ta; nên người đặt tên giếng nầy là Êsết. Vì bọn chăn chiên đó có tranh giành cùng mình. Kế ấy, các đầy tớ đào một giếng khác, thì bị tranh giành nhau nữa; người đặt tên giếng nầy là Sítna. Đoạn, người bỏ chỗ đó đi đào một giếng khác;
  4. Israel: Percent agricultural land,The Global Economy
  5. The Climate of Israel, Observation, Research and Application, Yair Goldreich, ''Springer US'', 2012
  6. Philip J. King và cộng sự, 《Văn hóa Israel cổ đại》, 1.     Lim Mi Young dịch, Sứ mệnh Văn học Cơ đốc, 2014, trang 137, “Ở Palestine chỉ có hai mùa. Mùa mưa ở Palestine từ giữa tháng 10 đến tháng 3, và phần lớn mưa rơi vào khoảng từ tháng 11 đến tháng 2, và mùa hè khô từ tháng 5, tháng 6 đến tháng 9, không hề có mưa. Việc trong tiếng Do Thái có nhiều từ chỉ về mưa cho thấy lượng mưa đối với nông nghiệp rất quan trọng. ... Những cơn mưa đầu mùa (yôreh) rơi vào mùa thu làm mềm mặt đất, tạo điều kiện cho việc cày xới, gieo hạt. Mưa lớn (gešem) vào mùa đông làm ẩm đất và lấp đầy các hồ chứa nước. Cơn mưa cuối mùa (malqôš) giúp lúa mì và lúa mạch phát triển.”
  7. 7,0 7,1 “Phục Truyền Luật Lệ Ký 11:14”. thì ta sẽ cho mưa mùa thu và mưa mùa xuân xuống thuận thì tại trong xứ các ngươi; ngươi sẽ thâu góp ngũ cốc, rượu, và dầu của ngươi.
  8. “Giacơ 5:7”. Hãy xem kẻ làm ruộng: họ bền lòng chờ đợi sản vật quí báu dưới đất cho đến chừng nào đã được mưa đầu mùa và cuối mùa.
  9. “Thi Thiên 84:5–6”. Phước cho người nào được sức lực trong Chúa, Và có lòng hướng về đường dẫn đến Siôn! Đương khi đi qua trũng khóc lóc. Họ làm trũng ấy trở nên nơi có mạch; Mưa sớm cũng phủ phước cho nó.
  10. “Châm Ngôn 16:15”. Nhờ sắc mặt vua sáng sủa bèn được sự sống; Ân điển người khác nào áng mây dẫn mưa muộn.
  11. “Amốt 4:7–8”. Ta cũng đã không xuống mưa cho các ngươi trong ba tháng trước mùa gặt; ta đã mưa trên thành nầy và không mưa trên thành khác. Ruộng nầy đã được mưa, còn ruộng kia không được nhuần tưới thì khô héo. Dường ấy, người trong hai hoặc ba thành đi đến một thành đặng uống nước, mà không tìm được cho đỡ khát. Nhưng các ngươi không trở về cùng ta, Đức Giêhôva phán vậy.
  12. “Giêrêmi 3:2–3”. Hãy ngước mắt xem các gò hoang; có nơi nào mà ngươi chẳng hành dâm?... Vậy nên mưa đã bị ngăn cấm, không được mưa cuối mùa.
  13. "Mưa đầu mùa",《Từ điển Kinh Thánh CLP》, NXB Cơ Đốc giáo, 2013, trang 1124, “Mưa đến vào đầu mùa thu, khi mùa mưa bắt đầu. Cơn mưa này rất quan trọng vì nó làm đất tơi xốp để có thể trồng trọt và được liên kết với cơn mưa cuối mùa như một dấu hiệu về lòng tốt của Đức Chúa Trời (Phục Truyền Luật Lệ Ký 11:14; Thi thiên 84:6; Giôên 2:23).”
  14. “Gióp 29:23”. Họ trông đợi tôi như trông đợi mưa, Hả miệng ra dường như hứng mưa muộn.
  15. “Giêrêmi 5:24”. Chúng nó chẳng nói trong lòng rằng: Chúng ta hãy kính sợ Giêhôva Đức Chúa Trời mình tức là Đấng tùy thời ban cho mưa đầu mùa và mưa cuối mùa, lại vì chúng ta giữ các tuần lễ nhứt định về mùa gặt.
  16. 16,0 16,1 “Ôsê 6:3”. Chúng ta khá nhìn biết Đức Giêhôva; chúng ta khá gắng sức nhìn biết Ngài. Sự hiện ra của Ngài là chắc chắn như sự hiện ra của mặt trời sớm mai, Ngài sẽ đến cùng chúng ta như mưa, như mưa cuối mùa tưới đất.
  17. “Mathiơ 13:24–30, 37–39”. Đức Chúa Jêsus phán ví dụ khác cùng chúng rằng: Nước thiên đàng giống như người kia gieo giống tốt trong ruộng mình... đến mùa gặt, ta sẽ dặn con gặt rằng:... song hãy thâu trữ lúa mì vào kho ta... môn đồ đến gần mà hỏi Ngài rằng: Xin thầy giải lời ví dụ về cỏ lùng trong ruộng cho chúng tôi. Ngài đáp rằng: Kẻ gieo giống tốt, là Con người; ruộng, là thế gian; giống tốt, là con cái nước thiên đàng... mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ.
  18. “Mathiơ 24:3, 29–31”. Ngài đương ngồi trên núi Ôlive, môn đồ tới riêng cùng Ngài, và nói rằng: Xin Chúa phán cho chúng tôi biết lúc nào những sự đó sẽ xảy ra? Và có điềm gì chỉ về sự Chúa đến và tận thế... Sự tai nạn của những ngày đó vừa mới qua, thì mặt trời liền tối tăm, mặt trăng không sáng, các ngôi sao từ trên trời sa xuống, và thế lực của các từng trời rúng động. Khi ấy, điềm Con người sẽ hiện ra ở trên trời, mọi dân tộc dưới đất sẽ đấm ngực, và thấy Con người lấy đại quyền đại vinh ngự trên mây trời mà xuống. Ngài sẽ sai thiên sứ mình dùng tiếng kèn rất lớn mà nhóm lại những kẻ đã được lựa chọn của Ngài ở khắp bốn phương, từ cuối phương trời nầy cho đến tận phương kia.
  19. “Khải Huyền 6:12–13”. Tôi nhìn xem, khi Chiên Con mở ấn thứ sáu, thì có một cơn động đất lớn; mặt trời bèn trở nên tối tăm như túi lông đen, cả mặt trăng trở nên như huyết. Các vì sao trên trời sa xuống đất, như những trái xanh của một cây vả bị cơn gió lớn lung lay rụng xuống.
  20. “Khải Huyền 7:1-3”. Sau việc ấy, tôi thấy bốn vị thiên sứ đứng ở bốn góc đất, cầm bốn hướng gió lại, hầu cho không gió nào thổi trên đất, trên biển, hay là trên cây nào. Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác, từ phía mặt trời mọc mà lên, cầm ấn của Đức Chúa Trời hằng sống. Người cả tiếng kêu bốn vị thiên sứ đã được quyền làm hại đất cùng biển, và bảo rằng: Chớ làm hại đất, biển và cây cối, cho đến chừng nào chúng ta đã đóng ấn trên trán những tôi tớ Đức Chúa Trời chúng ta
  21. “Mathiơ 13:36-43”. Đức Chúa Jêsus phán ví dụ khác cùng chúng rằng: Nước thiên đàng giống như người kia gieo giống tốt trong ruộng mình... đến mùa gặt, ta sẽ dặn con gặt rằng:... song hãy thâu trữ lúa mì vào kho ta... Kẻ gieo giống tốt, là Con người; ruộng, là thế gian; giống tốt, là con cái nước thiên đàng... mùa gặt, là ngày tận thế; con gặt, là các thiên sứ. Khi ấy, những người công bình sẽ chói rạng như mặt trời trong nước của Cha mình.
  22. “Mathiơ 24:30–31”. Khi ấy, điềm Con người sẽ hiện ra ở trên trời, mọi dân tộc dưới đất sẽ đấm ngực, và thấy Con người lấy đại quyền đại vinh ngự trên mây trời mà xuống. Ngài sẽ sai thiên sứ mình dùng tiếng kèn rất lớn mà nhóm lại những kẻ đã được lựa chọn của Ngài ở khắp bốn phương, từ cuối phương trời nầy cho đến tận phương kia.
  23. “I Côrinhtô 3:16-17”. Anh em há chẳng biết mình là đền thờ của Đức Chúa Trời, và Thánh Linh Đức Chúa Trời ở trong anh em sao?
  24. “I Côrinhtô 6:19”. Anh em há chẳng biết rằng thân thể mình là đền thờ của Đức Thánh Linh đang ngự trong anh em, là Đấng mà anh em đã nhận bởi Đức Chúa Trời, và anh em chẳng phải thuộc về chính mình sao?
  25. “Rôma 3:9-10”. Chẳng có một người công bình nào hết, dẫu một người cũng không.
  26. “Giăng 6:56”. Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người
  27. “Xachari 13:1”. Trong ngày đó sẽ có một suối mở ra cho nhà Ðavít và dân cư Giêrusalem, vì tội lỗi và sự ô uế.
  28. “Xachari 14:16-19”. sẽ lên đó hàng năm đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giêhôva vạn quân, và giữ lễ lều tạm... kẻ nào đã chẳng lên Giêrusalem đặng thờ lạy trước mặt Vua, là Đức Giêhôva vạn quân, thì sẽ không có mưa trên chúng nó... và chúng nó sẽ bị ôn dịch nầy, là ôn dịch mà Đức Giêhôva đã dùng phạt các nước không lên giữ lễ lều tạm.
  29. 29,0 29,1 “Giăng 7:37–39”. Ngày sau cùng, là ngày trọng thể trong kỳ lễ (Lễ Lều Tạm), Đức Chúa Jêsus ở đó, đứng kêu lên rằng: Nếu người nào khát, hãy đến cùng ta mà uống. Kẻ nào tin ta thì sông nước hằng sống sẽ chảy từ trong lòng mình, y như Kinh thánh đã chép vậy. Ngài phán điều đó chỉ về Đức Thánh Linh mà người nào tin Ngài sẽ nhận lấy.
  30. 30,0 30,1 “Giăng 4:10”. Ðức Chúa Jêsus đáp rằng: Ví bằng ngươi biết sự ban cho của Ðức Chúa Trời, và biết người nói: "Hãy cho ta uống" là ai, thì chắc ngươi sẽ xin người cho uống, và người sẽ cho ngươi nước sống.
  31. “Xachari 10:1”. Hãy cầu mưa nơi Đức Giêhôva trong kỳ mưa cuối mùa, thì Đức Giêhôva sẽ làm chớp và ban mưa xuống dồi dào, cho ai nấy được rau cỏ ngoài đồng.