Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Mẹ trên trời”

Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
thêm 1.093 byte ,  03:09, ngày 22 tháng 12 năm 2023
Dòng 3: Dòng 3:
== Vương quốc trên trời, quê hương của linh hồn ==
== Vương quốc trên trời, quê hương của linh hồn ==
[[File:Heavens Above Her.jpg|thumb | px |Giống như có quê hương phần xác thì cũng có quê hương phần linh hồn.]]
[[File:Heavens Above Her.jpg|thumb | px |Giống như có quê hương phần xác thì cũng có quê hương phần linh hồn.]]
Có quê hương mà phần xác được sinh ra, và cũng có quê hương mà linh hồn được sinh ra.<ref>{{인용 |url= |title=본향(本響) |website= |publisher=CLP 성경사전  기독교문사 |date= |year=2013 |author=  550 |series= |isbn= |quote=고향의 다른 표현(민 22:5; 왕상 22:36; 잠 27:8; 렘 42:12). 히브리서에서는 인류의 진정한 고향, 더 좋은 하나님의 도성이란 의미로 사용되고 있다. 헬라어 '파트리스'는 πατήρ(파테르: 아버지)에서 온 말이다.}}</ref> Quê hương của linh hồn là vương quốc trên trời. Xác thịt loài người được sinh ra trên trái đất này rồi sau đó biến mất ở trái đất này, còn linh hồn đến từ nơi Đức Chúa Trời sẽ trở về với [[Đức Chúa Trời]].<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/전도서#12장 |title=전도서 12:7 |publisher= |quote= 흙은 여전히 땅으로 돌아가고 신은 그 주신 하나님께로 돌아가기 전에 기억하라}}</ref> Sự ra đời của linh hồn và xác thịt không phải là đồng thời. Linh hồn đã được tạo ra trên trời, trước khi xuống trái đất và mang lấy xác thịt. Nếu xem những ghi chép của [[Salômôn]] và Gióp, là ký giả của [[Kinh Thánh Cựu Ước]], chúng ta có thể thấy rằng linh hồn của họ đã tồn tại trước khi trái đất được dựng nên.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/잠언#8장 |title=잠언 8:22-30 |publisher= |quote= 여호와께서 그 조화의 시작 곧 태초에 일하시기 전에 나[솔로몬]를 가지셨으며 만세 전부터, 상고부터, 땅이 생기기 전부터 내가 세움을 입었나니 아직 바다가 생기지 아니하였고 큰 샘들이 있기 전에 내가 이미 났으며 산이 세우심을 입기 전에, 언덕이 생기기 전에 내가 이미 났으니 하나님이 아직 땅도, 들도, 세상 진토의 근원도 짓지 아니하셨을 때에라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/욥기#38장 |title=욥기 38:1-7 |publisher= |quote= 내[하나님]가 땅의 기초를 놓을 때에 네[욥]가 어디 있었느냐 네가 깨달아 알았거든 말할지니라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/욥기#38장 |title=욥기 38:21 |publisher= |quote= 네[욥]가 아마 알리라 네가 그 때에 났었나니 너의 년수가 많음이니라}}</ref> Không chỉ riêng Salômôn và Gióp mà tất cả mọi người sinh ra trên trái đất này đều ở trên lập trường giống như vậy. Thế giới này giống như nơi trú ngụ tạm thời, khi linh hồn mặc xác thịt khoảng 100 năm rồi rời đi.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#90장 |title=시편 90:10 |publisher= |quote= 우리의 년수가 칠십이요 강건하면 팔십이라도 그 년수의 자랑은 수고와 슬픔뿐이요 신속히 가니 우리가 날아가나이다}}</ref> [[Đavít]] và [[Giacốp]] cũng miêu tả cuộc sống trên trái đất này giống như kẻ khách và bộ hành trên đất.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#47장 |title=창세기 47:8-9 |publisher= |quote= 바로가 야곱에게 묻되 네 연세가 얼마뇨 야곱이 바로에게 고하되 내 나그네 길의 세월이 일백삼십 년이니이다}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/시편#119장 |title=시편 119:54 |publisher= |quote= 나의 나그네 된 집에서 주의 율례가 나의 노래가 되었나이다}}</ref>
Có quê hương mà phần xác được sinh ra, và cũng có quê hương mà linh hồn được sinh ra.<ref>{{인용 |url= |title=본향(本響) |website= |publisher=CLP 성경사전  기독교문사 |date= |year=2013 |author=  550 |series= |isbn= |quote=고향의 다른 표현(민 22:5; 왕상 22:36; 잠 27:8; 렘 42:12). 히브리서에서는 인류의 진정한 고향, 더 좋은 하나님의 도성이란 의미로 사용되고 있다. 헬라어 '파트리스'는 πατήρ(파테르: 아버지)에서 온 말이다.}}</ref> Quê hương của linh hồn là vương quốc trên trời. Xác thịt loài người được sinh ra trên trái đất này rồi sau đó biến mất ở trái đất này, còn linh hồn đến từ nơi Đức Chúa Trời sẽ trở về với [[Đức Chúa Trời]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Truy%E1%BB%81n_%C4%91%E1%BA%A1o/12 |title=Truyền Đạo 12:7 |publisher= |quote= và bụi tro trở vào đất y như nguyên cũ, và thần linh trở về nơi Đức Chúa, là Đấng đã ban nó.|url-status=live}}</ref> Sự ra đời của linh hồn và xác thịt không phải là đồng thời. Linh hồn đã được tạo ra trên trời, trước khi xuống trái đất và mang lấy xác thịt. Nếu xem những ghi chép của [[Salômôn]] và Gióp, là ký giả của [[Kinh Thánh Cựu Ước]], chúng ta có thể thấy rằng linh hồn của họ đã tồn tại trước khi trái đất được dựng nên.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ch%C3%A2m_ng%C3%B4n/Ch%C6%B0%C6%A1ng_8 |title=Châm Ngôn 8:22-30 |publisher= |quote= Trong buổi Ðức Giêhôva khởi cuộc tạo hóa, về thời thái cổ, trước khi chưa dựng nên muôn vật thì Ngài đã có ta (Salômôn). Ta đã được lập từ trước vô cùng, từ khi nguyên thủy, trước khi dựng nên trái đất. Lúc chưa có vực sâu, chưa có nguồn chảy nước nhiều, thì ta đã sanh ra rồi. Trước khi núi non chưa lập nên, và các gò nổng chưa có; trước khi Ðức Giêhôva chưa có dựng nên đất, đồng ruộng, và tro bụi đầu tiên của thế gian, thì ta đã sanh ra rồi.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B3p/Ch%C6%B0%C6%A1ng_38 |title=Gióp 38:1-7 |publisher= |quote= Khi ta (Đức Chúa Trời) đặt nền trái đất, thì ngươi (Gióp) ở đâu? Nếu ngươi thông sáng, hãy tỏ bày đi.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C3%B3p/Ch%C6%B0%C6%A1ng_38 |title=Gióp 38:21 |publisher= |quote= Không sai, ngươi (Gióp) biết mà! vì ngươi đã sanh trước khi ấy, Số ngày ngươi lấy làm nhiều thay|url-status=live}}</ref> Không chỉ riêng Salômôn và Gióp mà tất cả mọi người sinh ra trên trái đất này đều ở trên lập trường giống như vậy. Thế giới này giống như nơi trú ngụ tạm thời, khi linh hồn mặc xác thịt khoảng 100 năm rồi rời đi.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_90 |title=Thi Thiên 90:10 |publisher= |quote= Tuổi tác của chúng tôi đến được bảy mươi, Còn nếu mạnh khỏe thì đến tám mươi; Song sự kiêu căng của nó bất quá là lao khổ và buồn thảm, Vì đời sống chóng qua, rồi chúng tôi bay mất đi.|url-status=live}}</ref> [[Đavít]] và [[Giacốp]] cũng miêu tả cuộc sống trên trái đất này giống như kẻ khách và bộ hành trên đất.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_47 |title=Sáng Thế Ký 47:8-9 |publisher= |quote= Pharaôn hỏi Giacốp rằng: Ngươi hưởng thọ được bao nhiêu tuổi? Giacốp tâu rằng: Những năm tôi sống ở đời phiêu lưu hết thảy là một trăm ba mươi năm.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thi%C3%AAn/Ch%C6%B0%C6%A1ng_119 |title=Thi Thiên 119:54 |publisher= |quote= Các luật lệ Chúa làm bài hát tôi Tại nhà tôi ở làm khách lạ|url-status=live}}</ref>


{{인용문5 |내용= Hết thảy những người đó đều chết trong đức tin, chưa nhận lãnh những điều hứa cho mình; chỉn trông thấy và chào mừng những điều đó từ đằng xa, xưng mình là '''kẻ khách''' và '''bộ hành''' trên đất. Những kẻ nói như thế, tỏ rõ rằng mình đương đi tìm nơi '''quê hương'''. Ví thử họ đã tưởng đến nơi quê hương mà mình từ đó đi ra, thì cũng có ngày trở lại, nhưng họ ham mến một quê hương tốt hơn, tức là quê hương ở '''trên trời'''; nên Đức Chúa Trời không hổ thẹn mà xưng mình là Đức Chúa Trời của họ, vì Ngài đã sắm sẵn cho họ một thành. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/11 Hêbơrơ 11:13-16]}}
{{인용문5 |내용= Hết thảy những người đó đều chết trong đức tin, chưa nhận lãnh những điều hứa cho mình; chỉn trông thấy và chào mừng những điều đó từ đằng xa, xưng mình là '''kẻ khách''' và '''bộ hành''' trên đất. Những kẻ nói như thế, tỏ rõ rằng mình đương đi tìm nơi '''quê hương'''. Ví thử họ đã tưởng đến nơi quê hương mà mình từ đó đi ra, thì cũng có ngày trở lại, nhưng họ ham mến một quê hương tốt hơn, tức là quê hương ở '''trên trời'''; nên Đức Chúa Trời không hổ thẹn mà xưng mình là Đức Chúa Trời của họ, vì Ngài đã sắm sẵn cho họ một thành. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/11 Hêbơrơ 11:13-16]}}
Dòng 10: Dòng 10:


== Mẹ trên trời và gia đình trên trời ==
== Mẹ trên trời và gia đình trên trời ==
Quê hương mang ý nghĩa tình cảm cũng như địa lý, và cảm xúc chủ yếu xuất phát từ gia đình(家族, Families).<ref>이은숙, 〈한국인의 고향관 : 그 지리학적 요인과 정서(ethos)의 관계〉, 《대한지리학회지》 제35호, 대한지리학회, 2000, 401-426쪽</ref> Gia đình gồm có cha, mẹ và các con cái. Kinh Thánh cho chúng ta biết trên trời cũng có các thành viên trong gia đình tương tự như các thành viên trong gia đình dưới đất. Giống như [[Nơi thánh (đền tạm)|Nơi thánh]] dưới đất là hình và bóng của nơi thánh trên trời,<ref name="모형과 그림자">{{ 웹 인용 |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/히브리서#8장 |title=히브리서 8:5 |publisher= |quote= 저희가 섬기는 것은 하늘에 있는 것의 모형과 그림자라}}</ref> chế độ gia đình dưới trái đất cũng là hình và bóng để chúng ta có thể hiểu về chế độ gia đình trên trời.
Quê hương mang ý nghĩa tình cảm cũng như địa lý, và cảm xúc chủ yếu xuất phát từ gia đình(家族, Families).<ref>이은숙, 〈Quan điểm của người Hàn Quốc về quê hương: Mối quan hệ giữa các yếu tố địa lý và đặc tính〉, 《Tạp chí của Hiệp hội Địa lý Hàn Quốc》Số 35, Hiệp hội Địa lý Hàn Quốc, 2000, trang 401-426</ref> Gia đình gồm có cha, mẹ và các con cái. Kinh Thánh cho chúng ta biết trên trời cũng có các thành viên trong gia đình tương tự như các thành viên trong gia đình dưới đất. Giống như [[Nơi thánh (đền tạm)|Nơi thánh]] dưới đất là hình và bóng của nơi thánh trên trời,<ref name="모형과 그림자">{{웹 인용 |url=https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/8 |title=Hêbơrơ 8:5 |publisher= |quote= và giữ sự thờ phượng, sự thờ phượng đó chẳng qua là hình và bóng của những sự trên trời mà thôi,}}</ref> chế độ gia đình dưới trái đất cũng là hình và bóng để chúng ta có thể hiểu về chế độ gia đình trên trời.


===Cha trên trời===  
===Cha trên trời===  
Dòng 16: Dòng 16:
{{인용문5 |내용= '''Cha về phần xác''' sửa phạt, mà chúng ta còn kinh sợ thay, huống chi '''Cha về phần hồn''', chúng ta há chẳng càng nên vâng phục lắm để được sự sống sao? |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/12 Hêbơrơ 12:9]}}
{{인용문5 |내용= '''Cha về phần xác''' sửa phạt, mà chúng ta còn kinh sợ thay, huống chi '''Cha về phần hồn''', chúng ta há chẳng càng nên vâng phục lắm để được sự sống sao? |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/H%C3%AA-b%C6%A1-r%C6%A1/12 Hêbơrơ 12:9]}}
===Con cái của Ðức Chúa Trời===   
===Con cái của Ðức Chúa Trời===   
[[Đức Chúa Trời]] là Cha phần linh hồn, và các thánh đồ là các con cái của Ngài.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/고린도후서#6장 |title=고린도후서 6:17-18 |publisher= |quote= 내가 너희를 영접하여 너희에게 아버지가 되고 너희는 내게 자녀가 되리라 전능하신 주의 말씀이니라}}</ref>  
[[Đức Chúa Trời]] là Cha phần linh hồn, và các thánh đồ là các con cái của Ngài.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_C%C3%B4-rinh-t%C3%B4/6 |title=II Côrinhtô 6:17-18 |publisher= |quote= Thì ta sẽ tiếp nhận các ngươi: Ta sẽ làm Cha các ngươi, Các ngươi làm con trai con gái ta, Chúa Toàn năng phán như vậy.|url-status=live}}</ref>  
   
   
===Mẹ trên trời===   
===Mẹ trên trời===   
Dòng 26: Dòng 26:


== Êlôhim và Mẹ trên trời ==
== Êlôhim và Mẹ trên trời ==
[[file:히브리어 사전 엘로힘.jpg |thumb | px |Logos Strong Cord<ref>원어 성경을 쉽게 연구할 수 있도록 단어에 붙여놓은 숫자</ref> Từ điển tiếng Hêbơrơ 430.  Êlôhim]]
[[file:히브리어 사전 엘로힘.jpg |thumb | px |Logos Strong Cord<ref>Những con số gắn liền với từ ngữ giúp việc học Kinh Thánh nguyên ngữ dễ dàng hơn</ref> Từ điển tiếng Hêbơrơ 430.  Êlôhim]]
Kinh Thánh chứa đựng lịch sử [[Sáng tạo 6 ngày|sáng tạo trời đất]], miêu tả cảnh Đức Chúa Trời dựng nên loài người. Đức Chúa Trời dựng nên loài người theo hình của Ngài. Vì loài người được dựng nên theo hình của Đức Chúa Trời nên có thể hiểu được về [[Hình ảnh của Đức Chúa Trời|hình của Đức Chúa Trời]] (Tiếng Anh: Image of God, tiếng Hêbơrơ: צֶלֶם אֱלֹהִים, tiếng Latinh: Imago Dei) thông qua loài người, là kết quả của sự sáng tạo.  
Kinh Thánh chứa đựng lịch sử [[Sáng tạo 6 ngày|sáng tạo trời đất]], miêu tả cảnh Đức Chúa Trời dựng nên loài người. Đức Chúa Trời dựng nên loài người theo hình của Ngài. Vì loài người được dựng nên theo hình của Đức Chúa Trời nên có thể hiểu được về [[Hình ảnh của Đức Chúa Trời|hình của Đức Chúa Trời]] (Tiếng Anh: Image of God, tiếng Hêbơrơ: צֶלֶם אֱלֹהִים, tiếng Latinh: Imago Dei) thông qua loài người, là kết quả của sự sáng tạo.  
{{인용문5 |내용= Đức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Đức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam cùng người nữ. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 Sáng Thế Ký 1:27]}}
{{인용문5 |내용= Đức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Đức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam cùng người nữ. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_1 Sáng Thế Ký 1:27]}}
Dòng 41: Dòng 41:
{{인용문5 |내용= Lạy Đức Chúa Trời là Chúa chúng tôi, Chúa đáng được vinh hiển, tôn quí và quyền lực; vì Chúa đã dựng nên muôn vật, và ấy là vì '''ý muốn Chúa''' mà muôn vật mới có và đã được dựng nên. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/4 Khải Huyền 4:11]}}{{인용문5 |내용= bởi những sự trọn lành của Ngài mắt không thấy được, tức là quyền phép đời đời và bổn tánh Ngài, thì từ buổi sáng thế vẫn '''sờ sờ như mắt xem thấy, khi người ta xem xét công việc của Ngài.''' Cho nên họ không thể chữa mình được, |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/1 Rôma 1:20]}}
{{인용문5 |내용= Lạy Đức Chúa Trời là Chúa chúng tôi, Chúa đáng được vinh hiển, tôn quí và quyền lực; vì Chúa đã dựng nên muôn vật, và ấy là vì '''ý muốn Chúa''' mà muôn vật mới có và đã được dựng nên. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/4 Khải Huyền 4:11]}}{{인용문5 |내용= bởi những sự trọn lành của Ngài mắt không thấy được, tức là quyền phép đời đời và bổn tánh Ngài, thì từ buổi sáng thế vẫn '''sờ sờ như mắt xem thấy, khi người ta xem xét công việc của Ngài.''' Cho nên họ không thể chữa mình được, |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/R%C3%B4-ma/1 Rôma 1:20]}}


Muôn vật được dựng nên theo ý muốn của Đức Chúa Trời, đều chứa đựng năng lực không trông thấy và thần tánh của Ngài. Hơn nữa, vì được chép rằng những sự ở dưới đất là hình và bóng của những sự ở trên trời,<ref name="모형과 그림자" /> nên thông qua sự quan phòng ở trái đất, là nơi sự sống được sinh ra bởi mẹ, chúng ta có thể biết rằng Mẹ trên trời chính là Đấng ban sự sống đời đời trong thế giới phần linh hồn là thực thể. Sở dĩ Đức Chúa Trời đã cho phép duy chỉ người nữ mang thai rồi sinh ra con cái,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#3장 |title=창세기 3:16 |publisher= |quote= 또 여자에게 이르시되 내가 네게 잉태하는 고통을 크게 더하리니 네가 수고하고 자식을 낳을 것이며}}</ref> và [[Ađam]] đã đặt tên cho vợ mình là [[Êva]] nghĩa là sự sống,<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#3장 |title=창세기 3:20 |publisher= |quote= 아담이 그 아내를 하와(난하주-생명)라 이름하였으니 그는 모든 산 자의 어미가 됨이더라}}</ref> bởi vì sự sống đời đời được ban cho từ Mẹ trên trời, Đấng được biểu tượng bởi Êva.
Muôn vật được dựng nên theo ý muốn của Đức Chúa Trời, đều chứa đựng năng lực không trông thấy và thần tánh của Ngài. Hơn nữa, vì được chép rằng những sự ở dưới đất là hình và bóng của những sự ở trên trời,<ref name="모형과 그림자" /> nên thông qua sự quan phòng ở trái đất, là nơi sự sống được sinh ra bởi mẹ, chúng ta có thể biết rằng Mẹ trên trời chính là Đấng ban sự sống đời đời trong thế giới phần linh hồn là thực thể. Sở dĩ Đức Chúa Trời đã cho phép duy chỉ người nữ mang thai rồi sinh ra con cái,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3 |title=Sáng Thế Ký 3:16 |publisher= |quote= Ngài phán cùng người nữ rằng: Ta sẽ thêm điều cực khổ bội phần trong cơn thai nghén; ngươi sẽ chịu đau đớn mỗi khi sanh con;|url-status=live}}</ref> và [[Ađam]] đã đặt tên cho vợ mình là [[Êva]] nghĩa là sự sống,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_3 |title=Sáng Thế Ký 3:20 |publisher= |quote= Ađam gọi vợ là Êva (chú thích nghĩa là “sự sống”), vì là mẹ của cả loài người.|url-status=live}}</ref> bởi vì sự sống đời đời được ban cho từ Mẹ trên trời, Đấng được biểu tượng bởi Êva.
<small>{{xem thêm|Mẹ, Nguồn của sự sống|l1=Mẹ, Nguồn của sự sống|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|Mẹ, Nguồn của sự sống|l1=Mẹ, Nguồn của sự sống|설명=더 자세한 내용은}}</small>


Dòng 47: Dòng 47:
Cha trên trời và Mẹ trên trời đã luôn ở cùng nhau và làm công việc từ thuở sáng thế. Tuy nhiên, sự tồn tại của Mẹ trên trời đã không được tiết lộ ngay từ đầu. Vì điều này, nhân loại từ lâu đã chỉ hướng đức tin của mình vào Cha trên trời. Đã được tiên tri rằng thời điểm mà Mẹ trên trời sẽ được thế gian biết đến là thời điểm cuối cùng của công cuộc cứu chuộc.  
Cha trên trời và Mẹ trên trời đã luôn ở cùng nhau và làm công việc từ thuở sáng thế. Tuy nhiên, sự tồn tại của Mẹ trên trời đã không được tiết lộ ngay từ đầu. Vì điều này, nhân loại từ lâu đã chỉ hướng đức tin của mình vào Cha trên trời. Đã được tiên tri rằng thời điểm mà Mẹ trên trời sẽ được thế gian biết đến là thời điểm cuối cùng của công cuộc cứu chuộc.  
*6 ngày sáng tạo
*6 ngày sáng tạo
:Lịch sử sáng tạo 6 ngày là lời tiên tri về công cuộc cứu chuộc trải dài 6000 năm.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/창세기#2장 |title=창세기 2:1-3 |publisher= |quote= 하나님의 지으시던 일이 일곱째 날이 이를 때에 마치니 그 지으시던 일이 다하므로 일곱째 날에 안식하시니라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/베드로후서#3장 |title=베드로후서 3:8 |publisher= |quote= 사랑하는 자들아 주께는 하루가 천 년 같고 천 년이 하루 같은 이 한 가지를 잊지 말라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#20장 |title=요한계시록 20:4 |publisher= |quote= 예수의 증거와 하나님의 말씀을 인하여 목 베임을 받은 자의 영혼들과 또 짐승과 그의 우상에게 경배하지도 아니하고 이마와 손에 그의 표를 받지도 아니한 자들이 살아서 그리스도로 더불어 천 년 동안 왕노릇 하니}}</ref> Việc tạo ra Êva vào ngày cuối cùng trong quá trình sáng tạo 6 ngày cho thấy Mẹ trên trời, được ví với Êva, sẽ xuất hiện vào cuối thời kỳ của công cuộc cứu chuộc 6000 năm. Lẽ thật này được giải thích trong “lời tiên tri về công việc sáng tạo 6 ngày” của sách “[[Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống|Sự Mầu Nhiệm của Ðức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống]]” rằng [[Thánh Linh và Vợ Mới]] sẽ xuất hiện vào ngày thứ sáu, tức là nơi ngày sau rốt và dẫn dắt những người sẽ được cứu rỗi.
:Lịch sử sáng tạo 6 ngày là lời tiên tri về công cuộc cứu chuộc trải dài 6000 năm.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/S%C3%A1ng_th%E1%BA%BF_k%C3%BD/Ch%C6%B0%C6%A1ng_2 |title=Sáng Thế Ký 2:1-3 |publisher= |quote= Ngày thứ bảy, Đức Chúa Trời làm xong các công việc Ngài đã làm, và ngày thứ bảy, Ngài nghỉ các công việc Ngài đã làm.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Phi-e-r%C6%A1/3 |title=II Phierơ 3:8 |publisher= |quote= Hỡi kẻ rất yêu dấu, chớ nên quên rằng ở trước mặt Chúa một ngày như ngàn năm, ngàn năm như một ngày.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/20 |title=Khải Huyền 20:4 |publisher= |quote= tôi thấy linh hồn những kẻ đã phải chết chém vì sự làm chứng cho Đức Chúa Jêsus và vì lời Đức Chúa Trời, linh hồn những kẻ chẳng thờ lạy con thú cùng hình tượng nó, chẳng nhận dấu hiệu nó, hoặc trên trán hoặc trên tay. Các người ấy được sống và trị vì với Đấng Christ trong một ngàn năm.|url-status=live}}</ref> Việc tạo ra Êva vào ngày cuối cùng trong quá trình sáng tạo 6 ngày cho thấy Mẹ trên trời, được ví với Êva, sẽ xuất hiện vào cuối thời kỳ của công cuộc cứu chuộc 6000 năm. Lẽ thật này được giải thích trong “lời tiên tri về công việc sáng tạo 6 ngày” của sách “[[Sự Mầu Nhiệm của Đức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống|Sự Mầu Nhiệm của Ðức Chúa Trời và Ngọn Suối Nước Sự Sống]]” rằng [[Thánh Linh và Vợ Mới]] sẽ xuất hiện vào ngày thứ sáu, tức là nơi ngày sau rốt và dẫn dắt những người sẽ được cứu rỗi.


*Ví dụ về tiệc cưới
*Ví dụ về tiệc cưới
:Trong [[Tiệc cưới Nước Thiên Đàng|ví dụ về tiệc cưới]], chàng rể chỉ ra Đức Chúa Jêsus, và các khách mời chỉ về các thánh đồ, còn cô dâu thì không được đề cập đến.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/마태복음#22장 |title=마태복음 22:1-14 |publisher= |quote=천국은 마치 자기 아들을 위하여 혼인 잔치를 베푼 어떤 임금과 같으니 ... 혼인자리에 손이 가득한지라}}</ref> Sở dĩ như vậy là vì thời Đức Chúa Jêsus chưa phải là lúc cô dâu xuất hiện. Cô dâu được đề cập đến trong sách [[Khải Huyền]] là “lễ cưới Chiên Con đã tới, và vợ Ngài đã sửa soạn”.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#19장 |title=요한계시록 19:7 |publisher= |quote=우리가 즐거워하고 크게 기뻐하여 그에게 영광을 돌리세 어린양의 혼인 기약이 이르렀고 그 아내가 예비하였으니}}</ref> Trong sách Khải Huyền, Chiên Con chỉ ra [[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)|Đấng Christ Tái Lâm]] tức là Cha trên trời, và [[Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)|Vợ Chiên Con]] chỉ ra Mẹ trên trời.<ref name="어린양의 아내">{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한계시록#21장 |title=요한계시록 21:9-10 |publisher= |quote= 내가 신부 곧 어린 양의 아내를 네게 보이리라 하고 성령으로 나를 데리고 크고 높은 산으로 올라가 하나님께로부터 하늘에서 내려오는 거룩한 성 예루살렘을 보이니}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/갈라디아서#4장 |title=갈라디아서 4:26 |publisher= |quote= 오직 위에 있는 예루살렘은 자유자니 곧 우리 어머니라}}</ref> Đây là lời tiên tri về sự xuất hiện của Mẹ trên trời vào thời đại Đức Thánh Linh, khi [[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)|Đức Chúa Jêsus tái lâm]].
:Trong [[Tiệc cưới Nước Thiên Đàng|ví dụ về tiệc cưới]], chàng rể chỉ ra Đức Chúa Jêsus, và các khách mời chỉ về các thánh đồ, còn cô dâu thì không được đề cập đến.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-%C6%A1/22 |title=Mathiơ 22:1-14 |publisher= |quote=Nước thiên đàng giống như một vua kia làm tiệc cưới cho con mình... đến nỗi trong phòng đầy những người dự tiệc.|url-status=live}}</ref> Sở dĩ như vậy là vì thời Đức Chúa Jêsus chưa phải là lúc cô dâu xuất hiện. Cô dâu được đề cập đến trong sách [[Khải Huyền]] là “lễ cưới Chiên Con đã tới, và vợ Ngài đã sửa soạn”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/19 |title=Khải Huyền 19:7 |publisher= |quote=Chúng ta hãy hớn hở vui mừng, tôn vinh Ngài; vì lễ cưới Chiên Con đã tới, và vợ Ngài đã sửa soạn.|url-status=live}}</ref> Trong sách Khải Huyền, Chiên Con chỉ ra [[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)|Đấng Christ Tái Lâm]] tức là Cha trên trời, và [[Vợ của Chiên Con (Vợ Mới)|Vợ Chiên Con]] chỉ ra Mẹ trên trời.<ref name="어린양의 아내">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Kh%E1%BA%A3i_huy%E1%BB%81n/21 |title=Khải Huyền 21:9-10 |publisher= |quote= ta sẽ chỉ cho ngươi thấy người vợ mới cưới là vợ Chiên Con. Rồi tôi được Thánh Linh cảm động, thiên sứ đó đưa tôi đến trên một hòn núi lớn và cao, và chỉ cho tôi thấy thành thánh, là Giêrusalem, từ trên trời, ở nơi Đức Chúa Trời mà xuống.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/4 |title=Galati 4:26 |publisher= |quote= Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta.|url-status=live}}</ref> Đây là lời tiên tri về sự xuất hiện của Mẹ trên trời vào thời đại Đức Thánh Linh, khi [[Đức Chúa Jêsus Tái Lâm (Đấng Christ Tái Lâm)|Đức Chúa Jêsus tái lâm]].


*Lời của Đức Chúa Jêsus
*Lời của Đức Chúa Jêsus
:Trong khi dạy dỗ đoàn dân, [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] đã cho họ biết về thời điểm sự sống đời đời được ban cho. Ngài đã nhấn mạnh điều này bởi phán lời lặp đi lặp lại đến 4 lần rằng “Ta sẽ làm cho sống lại nơi ngày sau rốt”.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#6장 |title=요한복음 6:39 |publisher= |quote= 나를 보내신 이의 뜻은 내게 주신 자 중에 내가 하나도 잃어버리지 아니하고 마지막 날에 다시 살리는 이것이니라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#6장 |title=요한복음 6:40 |publisher= |quote= 마지막 날에 내가 이를 다시 살리리라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#6장 |title=요한복음 6:44 |publisher= |quote= 내가 마지막 날에 다시 살리리라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#6장 |title=요한복음 6:54 |publisher= |quote= 마지막 날에 내가 그를 다시 살리리니}}</ref> Đức Chúa Jêsus là Đức Chúa Trời, Đấng có thể ban sự cứu rỗi ngay lập tức bởi lời rằng “Hôm nay ngươi sẽ được ở với Ta trong nơi Barađi”.<ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/누가복음#23장 |title=누가복음 23:43 |publisher= |quote= 예수께서 이르시되 내가 진실로 네게 이르노니 오늘 네가 나와 함께 낙원에 있으리라 하시니라}}</ref> Nhưng Ngài đã trì hoãn công việc ban sự sống đời đời đến thời điểm cuối cùng. Ngài làm như vậy để cho chúng ta biết rằng Mẹ trên trời, Đấng nguồn của sự sống sẽ xuất hiện vào thời điểm cuối cùng.
:Trong khi dạy dỗ đoàn dân, [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] đã cho họ biết về thời điểm sự sống đời đời được ban cho. Ngài đã nhấn mạnh điều này bởi phán lời lặp đi lặp lại đến 4 lần rằng “Ta sẽ làm cho sống lại nơi ngày sau rốt”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 |title=Giăng 6:39 |publisher= |quote= Vả, ý muốn của Ðấng đã sai ta đến, là hễ sự gì Ngài đã ban cho ta, thì ta chớ làm mất, nhưng ta phải làm cho sống lại nơi ngày sau rốt.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 |title=Giăng 6:40 |publisher= |quote= còn ta, ta sẽ làm cho kẻ ấy sống lại nơi ngày sau rốt.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Gi%C4%83ng/6 |title=Giăng 6:44 |publisher= |quote= và ta sẽ làm cho người đó sống lại nơi ngày sau rốt.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://ko.wikisource.org/wiki/개역한글판/요한복음#6장 |title=Giăng 6:54 |publisher= |quote= nơi ngày sau rốt, ta sẽ khiến người đó sống lại.|url-status=live}}</ref> Đức Chúa Jêsus là Đức Chúa Trời, Đấng có thể ban sự cứu rỗi ngay lập tức bởi lời rằng “Hôm nay ngươi sẽ được ở với Ta trong nơi Barađi”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/23 |title=Luca 23:43 |publisher= |quote= Đức Chúa Jêsus đáp rằng: Quả thật, ta nói cùng ngươi, hôm nay ngươi sẽ được ở với ta trong nơi Barađi.|url-status=live}}</ref> Nhưng Ngài đã trì hoãn công việc ban sự sống đời đời đến thời điểm cuối cùng. Ngài làm như vậy để cho chúng ta biết rằng Mẹ trên trời, Đấng nguồn của sự sống sẽ xuất hiện vào thời điểm cuối cùng.
<small>{{xem thêm|Tiệc cưới Nước Thiên Đàng|l1=Tiệc cưới Nước Thiên Đàng|설명=더 자세한 내용은}}</small>
<small>{{xem thêm|Tiệc cưới Nước Thiên Đàng|l1=Tiệc cưới Nước Thiên Đàng|설명=더 자세한 내용은}}</small>


542

lần sửa đổi

Bảng điều hướng