Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chồi của vua Đavít”

Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 16: Dòng 16:
봉한 책에 대한 내용은 [[구약성경]] [[이사야|이사야서]]에도 기록되었다. 하나님을 믿는다고 하면서 [[하나님의 계명]]을 지키지 않고 [[사람의 계명]]을 지키는 자들은 지혜와 총명이 없어져서 하나님의 묵시가 그들에게는 봉한 책과 같다는 내용이다.
봉한 책에 대한 내용은 [[구약성경]] [[이사야|이사야서]]에도 기록되었다. 하나님을 믿는다고 하면서 [[하나님의 계명]]을 지키지 않고 [[사람의 계명]]을 지키는 자들은 지혜와 총명이 없어져서 하나님의 묵시가 그들에게는 봉한 책과 같다는 내용이다.


Đấng ngồi trên ngôi là [[/churchofgod.wiki/하나님|Đức Chúa Trời]]. Quyển sách của Đức Chúa Trời đóng bảy cái ấn có nghĩa là đã được đóng ấn hoàn toàn. Vì không có ai ở trên trời, dưới đất, hay bên dưới đất có thể mở được quyển sách nên [[/churchofgod.wiki/요한 (사도)|sứ đồ Giăng]] trông thấy sự mặc thị đã khóc dầm dề. Nếu quyển sách không được mở thì sẽ không có ai được cứu rỗi.
Đấng ngồi trên ngôi là [[Đức Chúa Trời]]. Quyển sách của Đức Chúa Trời đóng bảy cái ấn có nghĩa là đã được đóng ấn hoàn toàn. Vì không có ai ở trên trời, dưới đất, hay bên dưới đất có thể mở được quyển sách nên [[Giăng (sứ đồ)|sứ đồ Giăng]] trông thấy sự mặc thị đã khóc dầm dề. Nếu quyển sách không được mở thì sẽ không có ai được cứu rỗi.


Trong [[/churchofgod.wiki/구약성경|Kinh Thánh Cựu Ước]], sách [[/churchofgod.wiki/이사야|Êsai]] cũng có nội dung về quyển sách được đóng ấn này. Được chép rằng đối với những người tuyên bố tin vào Đức Chúa Trời nhưng không giữ [[/churchofgod.wiki/하나님의 계명|điều răn của Đức Chúa Trời]] mà lại giữ [[/churchofgod.wiki/사람의 계명|điều răn của loài người]], sự hiện thấy của Đức Chúa Trời trở nên như lời của quyển sách đóng ấn vì sự khôn ngoan và thông sáng của họ đã ra hư không.
Trong [[Kinh Thánh Cựu Ước]], sách [[Êsai]] cũng có nội dung về quyển sách được đóng ấn này. Được chép rằng đối với những người tuyên bố tin vào Đức Chúa Trời nhưng không giữ [[điều răn của Đức Chúa Trời]] mà lại giữ [[điều răn của loài người]], sự hiện thấy của Đức Chúa Trời trở nên như lời của quyển sách đóng ấn vì sự khôn ngoan và thông sáng của họ đã ra hư không.


{{인용문5 |내용= Vậy nên mọi sự hiện thấy đối với các ngươi đã nên như lời của '''quyển sách đóng ấn''', đưa cho người biết đọc, mà rằng: Xin đọc sách nầy! thì nó trả lời rằng: Tôi không đọc được, vì sách nầy có đóng ấn; hoặc đưa cho người không biết đọc, mà rằng: Xin đọc sách nầy! thì nói rằng: Tôi không biết đọc. Chúa có phán rằng: Vì dân nầy chỉ lấy miệng tới gần ta, lấy môi miếng tôn ta, mà lòng chúng nó thì cách xa ta lắm; sự chúng nó kính sợ ta chẳng qua là '''điều răn của loài người''', bởi loài người dạy cho; vì cớ đó, ta sẽ cứ làm việc lạ lùng giữa dân nầy, sự lạ rất lạ đến nỗi sự khôn ngoan của người khôn ngoan sẽ ra hư không, sự thông sáng của người thông sáng sẽ bị giấu. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29 Êsai 29:11–14] }}
{{인용문5 |내용= Vậy nên mọi sự hiện thấy đối với các ngươi đã nên như lời của '''quyển sách đóng ấn''', đưa cho người biết đọc, mà rằng: Xin đọc sách nầy! thì nó trả lời rằng: Tôi không đọc được, vì sách nầy có đóng ấn; hoặc đưa cho người không biết đọc, mà rằng: Xin đọc sách nầy! thì nói rằng: Tôi không biết đọc. Chúa có phán rằng: Vì dân nầy chỉ lấy miệng tới gần ta, lấy môi miếng tôn ta, mà lòng chúng nó thì cách xa ta lắm; sự chúng nó kính sợ ta chẳng qua là '''điều răn của loài người''', bởi loài người dạy cho; vì cớ đó, ta sẽ cứ làm việc lạ lùng giữa dân nầy, sự lạ rất lạ đến nỗi sự khôn ngoan của người khôn ngoan sẽ ra hư không, sự thông sáng của người thông sáng sẽ bị giấu. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/%C3%8A-sai/Ch%C6%B0%C6%A1ng_29 Êsai 29:11–14] }}
Dòng 24: Dòng 24:
[[성경]]은 구원을 위한 하나님의 묵시가 담긴 책이다. 그러나 하나님을 믿는다고 해서 다 알 수 있는 책이 아니다. 사람의 계명을 지키는 사람에게는 봉해진 책과 같아서 아무리 읽어도 그 참뜻을 깨달을 수 없다.
[[성경]]은 구원을 위한 하나님의 묵시가 담긴 책이다. 그러나 하나님을 믿는다고 해서 다 알 수 있는 책이 아니다. 사람의 계명을 지키는 사람에게는 봉해진 책과 같아서 아무리 읽어도 그 참뜻을 깨달을 수 없다.


[[/churchofgod.wiki/성경|Kinh Thánh]] là quyển sách chứa đựng mọi sự hiện thấy của Đức Chúa Trời vì sự cứu rỗi của chúng ta. Tuy nhiên, dù có tin vào Đức Chúa Trời thì không phải tất cả mọi người đều có thể hiểu Kinh Thánh. Đối với những người giữ điều răn của loài người thì đó giống như quyển sách bị đóng ấn, và dù có đọc bao nhiêu lần chăng nữa thì họ cũng không thể hiểu được ý nghĩa thực sự của Kinh Thánh.
[[Kinh Thánh]] là quyển sách chứa đựng mọi sự hiện thấy của Đức Chúa Trời vì sự cứu rỗi của chúng ta. Tuy nhiên, dù có tin vào Đức Chúa Trời thì không phải tất cả mọi người đều có thể hiểu Kinh Thánh. Đối với những người giữ điều răn của loài người thì đó giống như quyển sách bị đóng ấn, và dù có đọc bao nhiêu lần chăng nữa thì họ cũng không thể hiểu được ý nghĩa thực sự của Kinh Thánh.


===Lẽ thật đã mất và Chồi của vua Đavít===
===Lẽ thật đã mất và Chồi của vua Đavít===
Dòng 34: Dòng 34:
진리가 계속 봉해진 채로 있다면 구원받을 사람은 아무도 없다. 즉 일곱 인으로 봉해진 책이 개봉되어야 구원의 길도 열린다. 이 책을 개봉하실 분은 오직 다윗의 뿌리뿐이다.
진리가 계속 봉해진 채로 있다면 구원받을 사람은 아무도 없다. 즉 일곱 인으로 봉해진 책이 개봉되어야 구원의 길도 열린다. 이 책을 개봉하실 분은 오직 다윗의 뿌리뿐이다.


Đức Chúa Jêsus Christ đã [[/churchofgod.wiki/예수님의 승천|thăng thiên]] sau khi rao truyền [[/churchofgod.wiki/복음|Tin Lành]] của [[/churchofgod.wiki/새 언약|giao ước mới]] như [[/churchofgod.wiki/유월절|Lễ Vượt Qua]] và [[/churchofgod.wiki/안식일|ngày Sabát]] để cứu rỗi nhân loại. Tuy nhiên, sau khi các sứ đồ qua đời, ý kiến của loài người đã bị thêm vào Tin Lành của Đấng Christ, và những giáo lý biến chất bắt đầu xuất hiện. Bấy giờ, đạo Mithra tin vào thần mặt trời đang thịnh hành ở đế quốc La Mã. Các hội thánh Tây phương có trung tâm là La Mã, đã tiếp nhận [[/churchofgod.wiki/주일예배 (일요일 예배)|thờ phượng Chủ nhật]], là ngày thánh của thần mặt trời vào thế kỷ thứ 2. Ngoài ra, hội thánh Tây phương đã không cử hành lễ tiệc thánh vào Lễ Vượt Qua, nhưng lại giữ vào ngày chủ nhật đến sau Lễ Vượt Qua, tức là vào [[/churchofgod.wiki/부활절|Lễ Phục Sinh]].
Đức Chúa Jêsus Christ đã [[Sự thăng thiên của Đức Chúa Jêsus|thăng thiên]] sau khi rao truyền [[Tin Lành]] của [[giao ước mới]] như [[Lễ Vượt Qua]] và [[ngày Sabát]] để cứu rỗi nhân loại. Tuy nhiên, sau khi các sứ đồ qua đời, ý kiến của loài người đã bị thêm vào Tin Lành của Đấng Christ, và những giáo lý biến chất bắt đầu xuất hiện. Bấy giờ, [https://www.britannica.com/topic/Mithraism đạo Mithra] tin vào thần mặt trời đang thịnh hành ở đế quốc La Mã. Các hội thánh Tây phương có trung tâm là La Mã, đã tiếp nhận [[Thờ phượng Chúa nhật (Thờ phượng Chủ nhật)|thờ phượng Chủ nhật]], là ngày thánh của thần mặt trời vào thế kỷ thứ 2. Ngoài ra, hội thánh Tây phương đã không cử hành lễ tiệc thánh vào Lễ Vượt Qua, nhưng lại giữ vào ngày chủ nhật đến sau Lễ Vượt Qua, tức là vào [[Lễ Phục Sinh]].


Hội thánh Đông phương vốn giữ vững giữ lẽ thật của giao ước mới, vẫn giữ ngày Sabát và Lễ Vượt Qua cho đến tận thế kỷ thứ 4, là thời của hoàng đế La Mã [[/ko.wikisource.org/wiki/글로벌 세계 대백과사전/세계사/인류 문화의 시작/그리스도교의 성립/로마 원수정에서 전제군주정으로#%EC%BD%98%EC%8A%A4%ED%83%84%ED%8B%B0%EB%88%84%EC%8A%A4|Constantine]]. Tuy nhiên sau khi [[/ko.wikisource.org/wiki/글로벌 세계 대백과사전/세계사/중세 유럽과 아시아/중세 유럽의 성립/그리스도 교회와 로마 제국#%EB%B0%80%EB%9D%BC%EB%85%B8%20%EC%B9%99%EB%A0%B9|sắc lệnh Milan]] của Constantine được ban bố vào năm 313, hội thánh đã nhanh chóng trở nên thế tục hóa. Khi sắc lệnh tuyên bố nghỉ Chủ nhật ban hành vào năm 321, tất cả các hội thánh đã từ bỏ ngày Sabát và bắt đầu thờ phượng vào Chủ nhật. Đến năm 325, Lễ Vượt Qua đã bị xóa bỏ khi [[/churchofgod.wiki/니케아 공의회|Công đồng Nicaea]] quyết định giữ lễ tiệc thánh vào Lễ Phục Sinh. Tiếp đó, lễ kỷ niệm ngày sinh của thần mặt trời Mithra vào ngày 25 tháng 12 hàng năm bị đổi thành ngày giáng sinh của Đức Chúa Jêsus và du nhập vào hội thánh với tên gọi là [[/churchofgod.wiki/크리스마스 (성탄절)|lễ giáng sinh]]. Cuối cùng, lẽ thật đã biến mất hoàn toàn và bị thế chỗ bởi điều răn của loài người.
Hội thánh Đông phương vốn giữ vững giữ lẽ thật của giao ước mới, vẫn giữ ngày Sabát và Lễ Vượt Qua cho đến tận thế kỷ thứ 4, là thời của hoàng đế La Mã [[/ko.wikisource.org/wiki/글로벌 세계 대백과사전/세계사/인류 문화의 시작/그리스도교의 성립/로마 원수정에서 전제군주정으로#%EC%BD%98%EC%8A%A4%ED%83%84%ED%8B%B0%EB%88%84%EC%8A%A4|Constantine]]. Tuy nhiên sau khi [[/ko.wikisource.org/wiki/글로벌 세계 대백과사전/세계사/중세 유럽과 아시아/중세 유럽의 성립/그리스도 교회와 로마 제국#%EB%B0%80%EB%9D%BC%EB%85%B8%20%EC%B9%99%EB%A0%B9|sắc lệnh Milan]] của Constantine được ban bố vào năm 313, hội thánh đã nhanh chóng trở nên thế tục hóa. Khi sắc lệnh tuyên bố nghỉ Chủ nhật ban hành vào năm 321, tất cả các hội thánh đã từ bỏ ngày Sabát và bắt đầu thờ phượng vào Chủ nhật. Đến năm 325, Lễ Vượt Qua đã bị xóa bỏ khi [[/churchofgod.wiki/니케아 공의회|Công đồng Nicaea]] quyết định giữ lễ tiệc thánh vào Lễ Phục Sinh. Tiếp đó, lễ kỷ niệm ngày sinh của thần mặt trời Mithra vào ngày 25 tháng 12 hàng năm bị đổi thành ngày giáng sinh của Đức Chúa Jêsus và du nhập vào hội thánh với tên gọi là [[/churchofgod.wiki/크리스마스 (성탄절)|lễ giáng sinh]]. Cuối cùng, lẽ thật đã biến mất hoàn toàn và bị thế chỗ bởi điều răn của loài người.
542

lần sửa đổi

Bảng điều hướng