Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Gia đình Nước Thiên Đàng”

Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 17: Dòng 17:
== Mối quan hệ giữa gia đình dưới đất và gia đình Nước Thiên Đàng ==
== Mối quan hệ giữa gia đình dưới đất và gia đình Nước Thiên Đàng ==
가족은 하나님이 만드신 사랑의 제도로서, 하나님은 가족이 서로 사랑하고 화목하기를 바라신다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-phê-sô/Chương_5장 |title=에베소서 5:22-25 |publisher= |quote=아내들이여 자기 남편에게 복종하기를 주께 하듯하라 ... 남편들아 아내 사랑하기를 그리스도께서 교회를 사랑하시고 위하여 자신을 주심 같이 하라
가족은 하나님이 만드신 사랑의 제도로서, 하나님은 가족이 서로 사랑하고 화목하기를 바라신다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-phê-sô/Chương_5장 |title=에베소서 5:22-25 |publisher= |quote=아내들이여 자기 남편에게 복종하기를 주께 하듯하라 ... 남편들아 아내 사랑하기를 그리스도께서 교회를 사랑하시고 위하여 자신을 주심 같이 하라
  }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-phê-sô/Chương_6장 |title=에베소서 6:1-4 |publisher= |quote=자녀들아 너희 부모를 주 안에서 순종하라 이것이 옳으니라 ...  또 아비들아 너희 자녀를 노엽게 하지 말고 오직 주의 교양과 훈계로 양육하라}}</ref> 이처럼 사랑으로 맺어지는 지상 가족은, 천국 가족과 함께 그림자와 실물의 관계다. 하나님이 시내산에서 [[모세]]에게 [[성소 (성막) |성소]]를 건설하라 명하실 때, 하늘 성소를 보이며 그것을 본떠서 만들라고 하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_25장 |title=출애굽기 25:40 |publisher= |quote=너는 삼가 이 산에서 네게 보인 식양대로 할지니라}}</ref> 사도 [[바울]]은 그 일을 언급하며 이 땅의 것은 하늘에 있는 것의 모형과 그림자라고 말했다.  
  }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-phê-sô/Chương_6장 |title=에베소서 6:1-4 |publisher= |quote=자녀들아 너희 부모를 주 안에서 순종하라 이것이 옳으니라 ...  또 아비들아 너희 자녀를 노엽게 하지 말고 오직 주의 교양과 훈계로 양육하라}}</ref> 이처럼 사랑으로 맺어지는 지상 가족은, 천국 가족과 함께 그림자와 실물의 관계다. 하나님이 시내산에서 [[모세]]에게 [[성소 (성막) |성소]]를 건설하라 명하실 때, 하늘 성소를 보이며 그것을 본떠서 만들라고 하셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_25 |title=출애굽기 25:40 |publisher= |quote=너는 삼가 이 산에서 네게 보인 식양대로 할지니라|url-status=live}}</ref> 사도 [[바울]]은 그 일을 언급하며 이 땅의 것은 하늘에 있는 것의 모형과 그림자라고 말했다.  


Là một chế độ của tình yêu thương được Đức Chúa Trời tạo nên, Đức Chúa Trời mong muốn gia đình hòa thuận và yêu thương lẫn nhau. Gia đình dưới đất được gắn kết bởi tình yêu thương thể này, chính là mối quan hệ hình bóng và thực thể với gia đình Nước Thiên Đàng. Khi Đức Chúa Trời phán lệnh cho Môise lúc ở trên núi Sinai rằng hãy xây dựng nơi thánh, Ngài đã chỉ cho Môise xem thấy nơi thánh trên trời và phán bảo hãy làm theo như kiểu mẫu ấy. Sứ đồ Phaolô đã đề cập đến việc này và nói rằng những sự dưới đất là hình và bóng của những sự trên trời.  
Là một chế độ của tình yêu thương được Đức Chúa Trời tạo nên, Đức Chúa Trời mong muốn gia đình hòa thuận và yêu thương lẫn nhau. Gia đình dưới đất được gắn kết bởi tình yêu thương thể này, chính là mối quan hệ hình bóng và thực thể với gia đình Nước Thiên Đàng. Khi Đức Chúa Trời phán lệnh cho Môise lúc ở trên núi Sinai rằng hãy xây dựng nơi thánh, Ngài đã chỉ cho Môise xem thấy nơi thánh trên trời và phán bảo hãy làm theo như kiểu mẫu ấy. Sứ đồ [[Phaolô]] đã đề cập đến việc này và nói rằng những sự dưới đất là hình và bóng của những sự trên trời.  


{{인용문5 |내용= và giữ sự thờ phượng, sự thờ phượng đó chẳng qua là hình và bóng của những sự trên trời mà thôi, cũng như khi Môise gần dựng đền tạm, thì Đức Chúa Trời phán bảo rằng: Hãy cẩn thận, làm mọi việc theo như kiểu mẫu đã chỉ cho ngươi tại trên núi. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_8장 Hêbơrơ 8:5]}}
{{인용문5 |내용= và giữ sự thờ phượng, sự thờ phượng đó chẳng qua là hình và bóng của những sự trên trời mà thôi, cũng như khi Môise gần dựng đền tạm, thì Đức Chúa Trời phán bảo rằng: Hãy cẩn thận, làm mọi việc theo như kiểu mẫu đã chỉ cho ngươi tại trên núi. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_8장 Hêbơrơ 8:5]}}


모형과 그림자는 실체(實體)를 이해하도록 돕는 역할을 한다. 지구본 모형으로 지구를 한눈에 보듯 이해할 수 있고, 손그림자로 손 모양을 짐작할 수 있다. 하나님이 하늘의 것과 같은 모형을 땅에 짓게 하신 데에는 모형을 통해 하늘의 이치를 알게 하시려는 뜻이 내포되어 있다. 하나님은 모세에게 짓게 하신 성소만 아니라, 천국을 알 만한 창조물을 이 땅에 많이 두셨다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_1장 |title=로마서 1:20 |publisher= |quote=창세로부터 그의 보이지 아니하는 것들 곧 그의 영원하신 능력과 신성이 그 만드신 만물에 분명히 보여 알게 되나니 그러므로 저희가 핑계치 못할지니라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_4장 |title=요한계시록 4:11 |publisher= |quote=우리 주 하나님이여 영광과 존귀와 능력을 받으시는 것이 합당하오니 주께서 만물을 지으신지라 만물이 주의 뜻대로 있었고 또 지으심을 받았나이다 }}</ref> 그중 하나가 가족 제도다. 사회를 이루는 최소 단위인 가족은 하나님이 최초의 사람인 [[아담]][[하와 (이브) |하와]]를 창조해 부부로 맺어주시면서 시작되었다.<ref name="창세기1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_1장 |title=창세기 1:27-28 |publisher= |quote=하나님이 자기 형상 곧 하나님의 형상대로 사람을 창조하시되 남자와 여자를 창조하시고 하나님이 그들에게 복을 주시며 그들에게 이르시되 생육하고 번성하여 땅에 충만하라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_2장 |title=창세기 2:18 |publisher= |quote=여호와 하나님이 가라사대 사람의 독처하는 것이 좋지 못하니 내가 그를 위하여 돕는 배필을 지으리라 하시니라}}</ref> 아담과 하와는 "생육하고 번성하라" 하신 하나님 말씀대로 자녀들을 낳아 전형적인 가족의 형태를 이루었다. 하나님이 사람으로 이루게 하신 지상 가족을 통해 실체인 천국 가족을 이해할 수 있다.
Mô hình và hình bóng đóng vai trò giúp chúng ta hiểu được thực thể. Với mô hình quả địa cầu, chúng ta có thể hiểu về trái đất này như thể xem thấy bằng mắt, và có thể biết được hình dạng của bàn tay thông qua cái bóng của nó. Trong việc Đức Chúa Trời làm ra mô hình trên đất này giống với những sự ở trên trời có bao hàm ý muốn của Ngài hầu cho chúng ta biết nguyên tắc ở trên trời thông qua mô hình ấy. Không chỉ có nơi thánh mà Đức Chúa Trời đã phán bảo Môise dựng nên, Ngài cũng đã đặt để nhiều vật được sáng tạo ở trên đất này nhằm cho biết về Nước Thiên Đàng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_1 |title=Rôma 1:20 |publisher= |quote=bởi những sự trọn lành của Ngài mắt không thấy được, tức là quyền phép đời đời và bổn tánh Ngài, thì từ buổi sáng thế vẫn sờ sờ như mắt xem thấy, khi người ta xem xét công việc của Ngài, Cho nên họ không thể chữa mình được.|url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_4 |title=Khải Huyền 4:11 |publisher= |quote=Lạy Đức Chúa Trời là Chúa chúng tôi, Chúa đáng được vinh hiển, tôn quí và quyền lực; vì Chúa đã dựng nên muôn vật, và ấy là vì ý muốn Chúa mà muôn vật mới có và đã được dựng nên. |url-status=live}}</ref> Trong đó có chế độ gia đình. Gia đình là đơn vị nhỏ nhất tạo nên một xã hội, được bắt đầu khi Đức Chúa Trời sáng tạo ra [[Ađam]] [[Êva]], là hai người đầu tiên, và gắn kết họ thành vợ chồng.<ref name="창세기1">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_1 |title=Sáng Thế Ký 1:27-28 |publisher= |quote=Đức Chúa Trời dựng nên loài người như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Đức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam và người nữ. Đức Chúa Trời ban phước cho loài người và phán rằng: Hãy sanh sản, thêm nhiều, làm cho đầy dẫy đất. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_2 |title=Sáng Thế Ký 2:18 |publisher= |quote=Giêhôva Đức Chúa Trời phán rằng: Loài người một người thì không tốt; ta sẽ làm nên một kẻ giúp đỡ giống như nó.|url-status=live}}</ref> Theo lời phán của Đức Chúa Trời “Hãy sanh sản, thêm nhiều”, Ađam và Êva đã sanh ra con cái và hình thành nên một gia đình điển hình. Chúng ta có thể hiểu về gia đình Nước Thiên Đàng là thực thể, thông qua gia đình dưới đất mà Đức Chúa Trời hầu cho được cấu thành bởi loài người.
 
Mô hình và hình bóng đóng vai trò giúp chúng ta hiểu được thực thể. Với mô hình quả địa cầu, chúng ta có thể hiểu về trái đất này như thể xem thấy bằng mắt, và có thể biết được hình dạng của bàn tay thông qua cái bóng của nó. Trong việc Đức Chúa Trời làm ra mô hình trên đất này giống với những sự trên trời có bao hàm ý muốn của Ngài hầu cho chúng ta biết nguyên tắc ở trên trời thông qua mô hình ấy. Không chỉ có nơi thánh mà Đức Chúa Trời đã phán bảo Môise dựng nên, Ngài cũng đã đặt để nhiều vật được sáng tạo ở trên đất này nhằm cho biết về Nước Thiên Đàng. Trong đó có chế độ gia đình. Gia đình là đơn vị nhỏ nhất tạo nên một xã hội, được bắt đầu khi Đức Chúa Trời sáng tạo ra Ađam và Êva, là hai người đầu tiên, và gắn kết họ thành vợ chồng. Theo lời phán của Đức Chúa Trời “Hãy sanh sản, thêm nhiều”, Ađam và Êva đã sanh ra con cái và hình thành nên một gia đình điển hình. Chúng ta có thể hiểu về gia đình Nước Thiên Đàng là thực thể, thông qua gia đình dưới đất mà Đức Chúa Trời hầu cho được cấu thành bởi loài người.


== Thành viên trong gia đình Nước Thiên Đàng ==
== Thành viên trong gia đình Nước Thiên Đàng ==
천국 가족의 구성원은 그림자인 지상 가족에 그대로 나타난다. 가족은 일반적으로 아버지, 어머니, 자녀로 이루어진다.<ref>한상복 외, [https://terms.naver.com/entry.naver?docId=2169082&cid=50852&categoryId=50852 "제5장 혼인과 가족"], 《문화인류학》, 서울대학교출판문화원, 2011, 148쪽, <q>가장 단순한 형태의 가족은 부부와 미성년의 자녀들로 구성된 것으로 이것을 핵가족(nuclear family)이라고 부른다.</q></ref> 지상 가족의 실체인 천국 가족도 마찬가지다.
Thành viên trong gia đình Nước Thiên Đàng giống như trong gia đình dưới đất, là hình bóng. Một gia đình thông thường được cấu thành bởi cha, mẹ và con cái.<ref>[https://www.marca.com/en/lifestyle/2022/03/24/623c378c22601dbe458b4633.html Nuclear Family Meaning: What is it and why is it called Nuclear Family?]. Marca. March 24, 2002</ref> Gia đình Nước Thiên Đàng là thực thể của gia đình dưới đất cũng giống như vậy.  
 
Thành viên trong gia đình Nước Thiên Đàng giống như trong gia đình dưới đất, là hình bóng. Một gia đình thông thường được cấu thành bởi cha, mẹ và con cái. Gia đình Nước Thiên Đàng là thực thể của gia đình dưới đất cũng giống như vậy.  


=== Cha ===
=== Cha ===
아버지는 사전적 의미로 '자기를 낳아 준 남자를 이르거나 부르는 말, 자녀를 둔 남자를 자식에 대한 관계로 이르거나 부르는 말'<ref>{{Chú thích web |url= https://stdict.korean.go.kr/search/searchResult.do?pageSize=10&searchKeyword=%EC%95%84%EB%B2%84%EC%A7%80 |title=아버지 |website=표준국어대사전 |publisher=  국립국어원 |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote=자기를 낳아 준 남자를 이르거나 부르는 말. 자녀를 둔 남자를 자식에 대한 관계로 이르거나 부르는 말. }}</ref>이다. [[신약성경]]은 하나님을 부르는 호칭으로 알려준다.
Theo từ điển, “Cha là từ để gọi hoặc chỉ về người đàn ông đã sinh ra mình; từ để gọi hoặc chỉ về người đàn ông có con, trong quan hệ với con.”<ref>{{Chú thích web |url= https://www.merriam-webster.com/dictionary/father |title=Father |website=Merriam-Webster Dictionary |publisher=  |date= |year= |author=  |series= |isbn= |quote= |url-status=live}}</ref> [[Kinh Thánh Tân Ước]] cho biết về xưng hô để gọi Đức Chúa Trời.  
 
Theo từ điển, “Cha là từ để gọi hoặc chỉ về người đàn ông đã sinh ra mình; từ để gọi hoặc chỉ về người đàn ông có con, trong quan hệ với con.” Kinh Thánh Tân Ước cho biết về xưng hô để gọi Đức Chúa Trời.
 
{{인용문5 |내용= Cha về phần xác sửa phạt, mà chúng ta còn kinh sợ thay, huống chi Cha về phần hồn, chúng ta há chẳng càng nên vâng phục lắm để được sự sống sao? |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_12장 Hêbơrơ 12:9]}}
 
이 땅에 태어난 사람은 누구에게나 아버지가 있다. 성경은 육체의 아버지에 대한 공경심을 말하면서 영의 아버지도 공경해야 한다고 교훈한다. 이는 육체의 아버지만 아니라 영의 아버지가 존재한다는 사실을 아우른다. 영의 아버지는 사람에게 [[영혼|생기(영혼)]]를 불어넣으신 하나님이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_2장 |title=창세기 2:7 |publisher= |quote=여호와 하나님이 흙으로 사람을 지으시고 생기를 그 코에 불어 넣으시니 사람이 생령이 된지라}}</ref> 자신의 육체를 낳아 준 남자를 아버지라 부르는 것처럼, 영혼을 존재케 하신 하나님을 '아버지'라 불러 마땅하다. [[예수 그리스도|예수님]]도 제자들에게 하나님이 아버지라는 사실을 깨우치셨다.


Bất cứ ai sinh ra ở trên đất này cũng đều có cha. Kinh Thánh nhắc nhở về lòng tôn kính đối với cha phần xác để giáo huấn rằng chúng ta cũng phải tôn kính Cha về phần linh hồn. Điều này cho biết sự thật rằng không chỉ có cha phần xác mà Cha phần linh hồn cũng có tồn tại. Cha phần linh hồn chính là Đức Chúa Trời, Đấng đã hà sanh khí (linh hồn) cho loài người. Giống như chúng ta gọi người đàn ông đã sanh ra chúng ta về phần xác là cha, thì chúng ta cũng sẽ gọi Đức Chúa Trời, Đấng đã làm cho linh hồn chúng ta được tồn tại là “Cha”. Đức Chúa Jêsus cũng làm sáng tỏ cho các môn đồ về sự thật rằng Đức Chúa Trời là Cha.
{{인용문5 |내용= '''Cha về phần xác''' sửa phạt, mà chúng ta còn kinh sợ thay, huống chi '''Cha về phần hồn''', chúng ta há chẳng càng nên vâng phục lắm để được sự sống sao? |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_12 Hêbơrơ 12:9]}}


{{인용문5 |내용= Vậy, các ngươi hãy cầu như vầy: Lạy Cha chúng tôi ở trên trời; Danh Cha được thánh |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_6장 Mathiơ 6:9]}}
Bất cứ ai sinh ra ở trên đất này cũng đều có cha. Kinh Thánh nhắc nhở về lòng tôn kính đối với cha phần xác để giáo huấn rằng chúng ta cũng phải tôn kính Cha về phần linh hồn. Điều này cho biết sự thật rằng không chỉ có cha phần xác mà Cha phần linh hồn cũng có tồn tại. Cha phần linh hồn chính là Đức Chúa Trời, Đấng đã hà [[Linh hồn|sanh khí (linh hồn)]] cho loài người.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_2 |title=Sáng Thế Ký 2:7 |publisher= |quote=Giêhôva Ðức Chúa Trời bèn lấy bụi đất nắn nên hình người, hà sanh khí vào lỗ mũi; thì người trở nên một loài sanh linh.|url-status=live}}</ref> Giống như chúng ta gọi người đàn ông đã sanh ra chúng ta về phần xác là cha, thì chúng ta cũng sẽ gọi Đức Chúa Trời, Đấng đã làm cho linh hồn chúng ta được tồn tại là “Cha”. [[Đức Chúa Jêsus Christ|Đức Chúa Jêsus]] cũng làm sáng tỏ cho các môn đồ về sự thật rằng Đức Chúa Trời là Cha.


예수님이 가르치신 [[주기도문]]은 "하늘에 계신 우리 아버지"로 시작한다. 하늘에 계신 아버지는 [[하나님]]을 의미한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_6장 |title=마태복음 6:8 |publisher= |quote=그러므로 저희를 본받지 말라 구하기 전에 너희에게 있어야 할 것을 '''하나님 너희 아버지'''께서 아시느니라 }}</ref> 이전까지 이스라엘 백성과 하나님은 '왕과 백성' 혹은 '주인과 종'으로서 주종(主從)관계의 개념이 절대적이었다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_4장 |title=출애굽기 4:10 |publisher= |quote=모세가 여호와께 고하되 주여 나는 본래 말에 능치 못한 자라 주께서 주의 종에게 명하신 후에도 그러하니 나는 입이 뻣뻣하고 혀가 둔한 자니이다 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thiên/Chương_47장 |title=시편 47:2 |publisher= |quote=지존하신 여호와는 엄위하시고 온 땅에 큰 임군이 되심이로다 }}</ref> 그러한 하나님을, 예수님께서 오셔서 '아버지'라 알려주셨다. 하나님이 아버지라는 예수님의 가르침은 [[천국]]에도 가족이 있음을 시사한다. '아버지'는 가정에서 사용하는 호칭이기 때문이다. 이 땅에 가족 제도가 있듯 천국에도 가족이 있고, 지상 가족에 아버지가 있듯 천국 가족에도 '''[[아버지 하나님]]'''(God the Father, Heavenly Father)이 계신다.
{{인용문5 |내용= Vậy, các ngươi hãy cầu như vầy: Lạy '''Cha''' chúng tôi ở trên trời; Danh Cha được thánh |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_6 Mathiơ 6:9]}}


Kinh Lạy Cha mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ được bắt đầu bởi lời “Lạy Cha chúng tôi ở trên trời”. “Cha ở trên trời” tức là Đức Chúa Trời. Trước đây, mối quan hệ chủ tớ giữa Đức Chúa Trời và người dân Ysơraên là một khái niệm mang tính tuyệt đối, giống như “vua và dân chúng” hay “người chủ và đầy tớ”. Tuy nhiên, Đức Chúa Jêsus đã đến và cho biết rằng Đức Chúa Trời là “Cha”. Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ rằng Đức Chúa Trời là Cha để ám chỉ rằng cũng có gia đình trên Nước Thiên Đàng. Vì “cha” là cách xưng hô được sử dụng trong gia đình. Giống như có chế độ gia đình ở trên đất này, thì cũng có gia đình ở trên Nước Thiên Đàng. Giống như có cha trong gia đình dưới đất, thì trong gia đình Nước Thiên Đàng cũng có '''Đức Chúa Trời Cha''' (God the Father, Heavenly Father).
Kinh Lạy Cha mà Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ được bắt đầu bởi lời “[[Kinh Lạy Cha|Lạy Cha chúng tôi ở trên trời]]”. “Cha ở trên trời” tức là [[Đức Chúa Trời]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_6 |title=Mathiơ 6:8 |publisher= |quote=Vậy, các ngươi đừng như họ; vì '''Cha các ngươi''' biết các ngươi cần sự gì trước khi chưa xin Ngài. |url-status=live}}</ref> Trước đây, mối quan hệ chủ tớ giữa Đức Chúa Trời và người dân Ysơraên là một khái niệm mang tính tuyệt đối, giống như “vua và dân chúng” hay “người chủ và đầy tớ”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_4 |title=Xuất Êdíptô Ký 4:10 |publisher= |quote=Môise thưa cùng Đức Giêhôva rằng: Ôi! Lạy Chúa, từ hôm qua, hôm kia, hay là từ lúc Chúa phán dạy kẻ tôi tớ Chúa, tôi vẫn chẳng phải một tay nói giỏi, vì miệng và lưỡi tôi hay ngập ngừng. |url-status=live}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Thi_Thiên/Chương_47 |title=Thi Thiên 47:2 |publisher= |quote=Vì Đức Giêhôva Chí Cao thật đáng kinh; Ngài là Vua lớn trên cả đất. |url-status=live}}</ref> Tuy nhiên, Đức Chúa Jêsus đã đến và cho biết rằng Đức Chúa Trời là “Cha”. Đức Chúa Jêsus đã dạy dỗ rằng Đức Chúa Trời là Cha để ám chỉ rằng cũng có gia đình trên [[Nước Thiên Đàng]]. Vì “cha” là cách xưng hô được sử dụng trong gia đình. Giống như có chế độ gia đình ở trên đất này, thì cũng có gia đình ở trên Nước Thiên Đàng. Giống như có cha trong gia đình dưới đất, thì trong gia đình Nước Thiên Đàng cũng có '''[[Đức Chúa Trời Cha]]''' (God the Father, Heavenly Father).


=== Con cái (Anh chị em) ===
=== Con cái (Anh chị em) ===
아버지라는 신분은 자녀가 있다는 사실을 전제로 한다. 자녀가 없는 남자는 아버지라 불릴 수 없다. 하나님 역시 자녀가 있기에 아버지라 불리는 것이다.
Bản thân từ cha cho biết sự thật rằng người ấy có con cái. Một người đàn ông không có con thì không thể được gọi là cha. Vì Đức Chúa Trời cũng có các con cái nên Ngài mới được gọi là Cha.  
Bản thân từ cha cho biết sự thật rằng người ấy có con cái. Một người đàn ông không có con thì không thể được gọi là cha. Vì Đức Chúa Trời cũng có các con cái nên Ngài mới được gọi là Cha.  


{{인용문5 |내용= Thì ta sẽ tiếp nhận các ngươi: Ta sẽ làm Cha các ngươi, Các ngươi làm con trai con gái ta, Chúa Toàn năng phán như vậy.  |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/II_Cô-rinh-tô/Chương_6장 II Côrinhtô 6:17–18]}}
{{인용문5 |내용= Thì ta sẽ tiếp nhận các ngươi: Ta sẽ làm Cha các ngươi, '''Các ngươi làm con trai con gái ta''', Chúa Toàn năng phán như vậy.  |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/II_Cô-rinh-tô/Chương_6 II Côrinhtô 6:17–18]}}
 
하나님이 구원받을 성도들의 아버지가 되시고, 구원받을 성도들은 하나님의 아들딸이 된다. 아울러 천국 가족의 일원으로서 성도들끼리는 서로 형제자매가 된다. 지상 가족의 구성원으로 아버지와 자녀가 있는 것처럼, 천국 가족에도 아버지 하나님 그리고 하나님의 자녀들이 있다.


Đức Chúa Trời trở thành Cha của các thánh đồ được nhận sự cứu rỗi, và các thánh đồ nhận lấy sự cứu rỗi được trở thành con trai con gái của Đức Chúa Trời. Hơn nữa, các thánh đồ trở thành anh em chị em của nhau với tư cách là thành viên trong gia đình Nước Thiên Đàng. Cũng như trong gia đình dưới đất có thành viên là cha và các con cái, thì trong gia đình Nước Thiên Đàng cũng có Đức Chúa Trời Cha và các con cái của Đức Chúa Trời.
Đức Chúa Trời trở thành Cha của các thánh đồ được nhận sự cứu rỗi, và các thánh đồ nhận lấy sự cứu rỗi được trở thành con trai con gái của Đức Chúa Trời. Hơn nữa, các thánh đồ trở thành anh em chị em của nhau với tư cách là thành viên trong gia đình Nước Thiên Đàng. Cũng như trong gia đình dưới đất có thành viên là cha và các con cái, thì trong gia đình Nước Thiên Đàng cũng có Đức Chúa Trời Cha và các con cái của Đức Chúa Trời.


=== Mẹ ===
=== Mẹ ===
어머니는 가정의 구심점(求心點)이다. 어머니 없이는 자녀가 태어날 수 없고, 자녀가 없으면 아버지도 될 수 없다. 지상 가족에 어머니가 있음은 실체인 천국 가족에도 어머니가 존재한다는 사실을 나타낸다.
Mẹ là trọng tâm của gia đình. Không có mẹ thì con cái không thể được sinh ra, và không có con cái thì cũng không thể có cha nữa. Sự tồn tại của người mẹ trong gia đình dưới đất bày tỏ sự thật rằng trong gia đình Nước Thiên Đàng là thực thể cũng có Mẹ.  
Mẹ là trọng tâm của gia đình. Không có mẹ thì con cái không thể được sinh ra, và không có con cái thì cũng không thể có cha nữa. Sự tồn tại của người mẹ trong gia đình dưới đất bày tỏ sự thật rằng trong gia đình Nước Thiên Đàng là thực thể cũng có Mẹ.  


{{인용문5 |내용= Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là mẹ chúng ta. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Chương_4장 Galati 4:26]}}
{{인용문5 |내용= Nhưng thành Giêrusalem ở trên cao là tự do, và ấy là '''mẹ''' chúng ta. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ga-la-ti/Chương_4 Galati 4:26]}}


'위'는 하늘, [[천국]]을 가리키고 '우리'는 [[약속의 자녀|구원받을 성도]]들을 가리킨다. 구원받을 성도들은 천국 가족의 일원이자 아버지 하나님과 '''[[어머니 하나님]]'''(God the Mother, Heavenly Mother)의 자녀들이다. 생명 탄생의 결정적인 역할을 어머니가 하듯, 하늘 자녀들에게 주어질 영원한 생명도 하늘 어머니에게서 나온다. 따라서 영의 아버지만 아니라 영의 어머니를 믿어야만 구원받을 성도들을 지칭하는 '우리' 안에 포함된다. 하나님이 사람을 창조하시는 장면을 통해서도 어머니 하나님이 계심을 알 수 있다.
“Trên cao” chỉ ra trên trời, tức là [[Nước Thiên Đàng]], và “chúng ta” chỉ ra các [[Con của lời hứa|thánh đồ sẽ nhận được sự cứu rỗi]]. Các thánh đồ nhận được sự cứu rỗi là thành viên trong gia đình Nước Thiên Đàng, và là con cái của Đức Chúa Trời Cha và '''[[Đức Chúa Trời Mẹ]]''' (God the Mother, Heavenly Mother). Giống như người mẹ đóng vai trò quyết định trong việc sinh ra một sự sống, thì sự sống đời đời được ban cho các con cái trên trời cũng đến từ Đức Chúa Trời Mẹ. Vì vậy, không chỉ tin vào Cha phần linh hồn mà cũng phải tin vào Mẹ phần linh hồn nữa thì mới trở thành “chúng ta” là những thánh đồ được nhận sự cứu rỗi. Thông qua cảnh Đức Chúa Trời dựng nên loài người, chúng ta cũng có thể biết được sự tồn tại của Đức Chúa Trời Mẹ.


“Trên cao” chỉ ra trên trời, tức là Nước Thiên Đàng, và “chúng ta” chỉ ra các thánh đồ sẽ nhận được sự cứu rỗi. Các thánh đồ nhận được sự cứu rỗi là thành viên trong gia đình Nước Thiên Đàng, và là con cái của Đức Chúa Trời Cha và '''Đức Chúa Trời Mẹ''' (God the Mother, Heavenly Mother). Giống như người mẹ đóng vai trò quyết định trong việc sinh ra một sự sống, thì sự sống đời đời được ban cho các con cái trên trời cũng đến từ Đức Chúa Trời Mẹ. Vì vậy, không chỉ tin vào Cha phần linh hồn mà cũng phải tin vào Mẹ phần linh hồn nữa thì mới trở thành “chúng ta” là những thánh đồ được nhận sự cứu rỗi. Thông qua cảnh Đức Chúa Trời dựng nên loài người, chúng ta cũng có thể biết được sự tồn tại của Đức Chúa Trời Mẹ.
{{인용문5 |내용= Đức Chúa Trời phán rằng: Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta, đặng quản trị loài cá biển, loài chim trời, loài súc vật, loài côn trùng bò trên mặt đất, và khắp cả đất. Đức Chúa Trời dựng nên loài người giống như hình Ngài; '''Ngài dựng nên loài người giống như hình Đức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam và người nữ'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_1 Sáng Thế Ký 1:26-27]}}
 
{{인용문5 |내용= Đức Chúa Trời phán rằng: Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta, đặng quản trị loài cá biển, loài chim trời, loài súc vật, loài côn trùng bò trên mặt đất, và khắp cả đất. Đức Chúa Trời dựng nên loài người giống như hình Ngài; Ngài dựng nên loài người giống như hình Đức Chúa Trời; Ngài dựng nên người nam và người nữ. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_1 Sáng Thế Ký 1:26-27]}}
 
하나님이 사람을 창조하실 때, '우리의 형상을 따라 우리의 모양대로 우리가 사람을 만들자'고 하셨다. 그 결과로 남자와 여자가 창조되었다. 이는 남성 형상의 아버지 하나님과 여성 형상의 어머니 하나님이 존재하심을 나타낸다. 지상 가족에 아버지와 어머니가 있어 부모의 형상대로 아들과 딸이 태어나듯, 하나님의 아들딸들에게도 아버지와 함께 어머니가 계신다.


Khi Đức Chúa Trời sáng tạo ra loài người, Ngài đã phán rằng “Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta”. Và kết quả là người nam và người nữ đã được tạo ra. Điều này bày tỏ sự tồn tại của Đức Chúa Trời Cha mang hình nam và Đức Chúa Trời Mẹ mang hình nữ. Giống như trong gia đình dưới đất có cha mẹ và các con trai con gái được sinh ra theo hình ảnh của cha mẹ, thì đối với các con trai và con gái của Đức Chúa Trời cũng có cả Cha lẫn Mẹ.
Khi Đức Chúa Trời sáng tạo ra loài người, Ngài đã phán rằng “Chúng ta hãy làm nên loài người như hình ta và theo tượng ta”. Và kết quả là người nam và người nữ đã được tạo ra. Điều này bày tỏ sự tồn tại của Đức Chúa Trời Cha mang hình nam và Đức Chúa Trời Mẹ mang hình nữ. Giống như trong gia đình dưới đất có cha mẹ và các con trai con gái được sinh ra theo hình ảnh của cha mẹ, thì đối với các con trai và con gái của Đức Chúa Trời cũng có cả Cha lẫn Mẹ.
Dòng 79: Dòng 59:
== Mối quan hệ huyết thống được kết nối bởi Lễ Vượt Qua ==
== Mối quan hệ huyết thống được kết nối bởi Lễ Vượt Qua ==
[[file:천국 가족과 지상 가족_vi.jpg |thumb | 280px | Các con cái của Đức Chúa Trời trở thành gia đình Nước Thiên Đàng bởi Lễ Vượt Qua và nhận được sự sống đời đời từ Đức Chúa Trời Cha Mẹ]]
[[file:천국 가족과 지상 가족_vi.jpg |thumb | 280px | Các con cái của Đức Chúa Trời trở thành gia đình Nước Thiên Đàng bởi Lễ Vượt Qua và nhận được sự sống đời đời từ Đức Chúa Trời Cha Mẹ]]
가족은 혈연으로 맺어지는 관계다. 사람이 살아가면서 타인과 맺는 여러 관계 중 가족은 혈연을 매개로 한다는 점에서 다른 인간관계와 구별된다. "피는 물보다 진하다"는 말은 '혈육의 정은 남보다 강하다'는 뜻으로, 언어권마다 관용적으로 사용하는 표현이다. 그림자인 지상 가족의 자녀가 부모의 피를 이어받듯 천국 가족의 자녀도 하나님의 피를 이어받는다. 
Gia đình là mối quan hệ được kết nối bởi huyết thống. Trong nhiều mối quan hệ mà con người chúng ta gắn kết với người khác trong khi sống đời này, thì gia đình được phân biệt với các mối quan hệ nhân sinh khác ở đặc điểm được gắn kết bởi huyết thống. “Một giọt máu đào hơn ao nước lã” có nghĩa là “tình cảm ruột thịt bền chặt hơn những điều khác”, đây là biểu hiện được sử dụng như một thành ngữ tùy theo ngôn ngữ mỗi nước. Giống như con cái được di truyền huyết thống của cha mẹ trong gia đình dưới đất là hình bóng, thì con cái trong gia đình Nước Thiên Đàng cũng thừa hưởng huyết thống của Đức Chúa Trời.   
Gia đình là mối quan hệ được kết nối bởi huyết thống. Trong nhiều mối quan hệ mà con người chúng ta gắn kết với người khác trong khi sống đời này, thì gia đình được phân biệt với các mối quan hệ nhân sinh khác ở đặc điểm được gắn kết bởi huyết thống. “Một giọt máu đào hơn ao nước lã” có nghĩa là “tình cảm ruột thịt bền chặt hơn những điều khác”, đây là biểu hiện được sử dụng như một thành ngữ tùy theo ngôn ngữ mỗi nước. Giống như con cái được di truyền huyết thống của cha mẹ trong gia đình dưới đất là hình bóng, thì con cái trong gia đình Nước Thiên Đàng cũng thừa hưởng huyết thống của Đức Chúa Trời.   


{{인용문5 |내용= Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn thịt của Con người, cùng không uống huyết Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu. Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được sự sống đời đời. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6장 Giăng 6:53–54]}}
{{인용문5 |내용= Đức Chúa Jêsus bèn phán cùng họ rằng: Quả thật, quả thật, ta nói cùng các ngươi, nếu các ngươi không ăn '''thịt''' của Con người, cùng không uống '''huyết''' Ngài, thì chẳng có sự sống trong các ngươi đâu. Ai ăn thịt và uống huyết ta thì được '''sự sống đời đời'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6장 Giăng 6:53–54]}}


[[그리스도]]의 살을 먹고 피를 마시는 것은 하나님의 혈통(血統)을 물려받는다는 뜻이다. 영생하시는 하나님의 혈통을 물려받음으로 성도들 역시 하나님의 아들딸이 되어 영생하게 된다. 예수님은 당신의 살과 피를 먹고 마시는 방법으로, 새 언약 [[유월절]]을 지키라 명하셨다.  
Việc ăn thịt và uống huyết của [[Đấng Christ]] có nghĩa là được thừa hưởng huyết thống của Đức Chúa Trời. Bởi được thừa hưởng huyết thống của Đức Chúa Trời là Đấng sống đời đời, các thánh đồ cũng được trở thành con trai con gái của Đức Chúa Trời và được sống đời đời. Đức Chúa Jêsus đã phán rằng hãy giữ [[Lễ Vượt Qua]] giao ước mới, bằng cách ăn thịt và uống huyết của Ngài.  


Việc ăn thịt và uống huyết của Đấng Christ có nghĩa là được thừa hưởng huyết thống của Đức Chúa Trời. Bởi được thừa hưởng huyết thống của Đức Chúa Trời Đấng sống đời đời, các thánh đồ cũng được trở thành con trai con gái của Đức Chúa Trời và được sống đời đời. Đức Chúa Jêsus đã phán rằng hãy giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới, bằng cách ăn thịt và uống huyết của Ngài.  
{{인용문5 |내용= Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn '''lễ Vượt qua'''... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy '''bánh''', tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy '''thân thể ta'''. Ngài lại lấy '''chén (rượu nho)''', tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 Mathiơ 26:19, 26-28]}}


{{인용문5 |내용= Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy dọn lễ Vượt qua... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta. Ngài lại lấy chén (rượu nho), tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là huyết ta, huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được tha tội. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26장 Mathiơ 26:19, 26-28]}}
Trong lúc cử hành Lễ Vượt Qua với các môn đồ, Đức Chúa Jêsus đã đưa bánh cho các môn đồ mà phán là “thịt Ta”, cùng đưa rượu nho cho họ phán là “huyết Ta”. Trong [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]] có chứa đựng tình yêu thương và sự hy sinh của Đức Chúa Trời, là Đấng đã chịu đựng nỗi đau đớn xé thịt và đổ huyết trên [[thập tự giá]] duy chỉ vì sự cứu rỗi của các con cái. Người nào tham dự vào Lễ Vượt Qua trong khi ghi khắc vào lòng tình yêu thương ấy bằng đức tin chân thật, sẽ trở thành thành viên gia đình Nước Thiên Đàng và nhận được phước lành sự sống đời đời với tư cách là con cái nhận lấy huyết thống của Đức Chúa Trời. Chẳng phải cứ chỉ dùng môi miệng gọi Đức Chúa Trời là Cha thì được ban cho tư cách là con cái của Đức Chúa Trời đâu. Phải giữ Lễ Vượt Qua [[giao ước mới]] thì mới được kết nối mối quan hệ huyết thống với Đức Chúa Trời. Lễ Vượt Qua là lẽ thật làm chứng xác quyết rằng chúng ta là con cái của Đức Chúa Trời kế thừa huyết thống ở trên trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 |title=Luca 22:19-20 |publisher= |quote=Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta. Khi ăn xong, Ngài cũng làm như vậy, lấy chén đưa cho môn đồ, phán rằng: Chán nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra. |url-status=live}}</ref>


제자들과 함께 유월절을 지키는 자리에서 예수님은 떡을 주시며 '내 몸'이라 하시고 포도주를 주시며 '내 피'라 하셨다. [[새 언약 유월절]] 안에는 오직 자녀의 구원을 위해 [[십자가]]에서 살이 찢기시고 피를 흘리는 고통까지 감내하신 하나님의 희생과 사랑이 담겨 있는 것이다. 진실된 믿음으로 그러한 사랑을 마음에 새기며 유월절 예식에 참예하는 자는 하나님의 혈통을 물려받은 자녀로서 천국 가족의 일원이 되고 영생하는 축복을 받는다. 하나님을 단지 입으로 아버지라고 부른다고 해서 자녀의 자격이 주어지는 것이 아니다. [[새 언약]] 유월절을 지켜 행함으로 하나님과 혈연관계로 맺어진다. 유월절은 하늘의 혈통을 이어받은 하나님의 자녀임을 확증하는 진리다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22장 |title=누가복음 22:19-20 |publisher= |quote=또 떡을 가져 사례하시고 떼어 저희에게 주시며 가라사대 이것은 너희를 위하여 주는 내 몸이라 너희가 이를 행하여 나를 기념하라 하시고 저녁 먹은 후에 잔도 이와 같이 하여 가라사대 이 잔은 내 피로 세우는 새 언약이니 곧 너희를 위하여 붓는 것이라 }}</ref>
Như lời dặn dò của Đức Chúa Jêsus rằng “Như ta đã yêu các ngươi thể nào, thì các ngươi cũng hãy yêu nhau thể ấy”,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13 |title=Giăng 13:34 |publisher= |quote=Ta ban cho các ngươi một điều răn mới, nghĩa là các ngươi phải yêu nhau; như ta đã yêu các ngươi thể nào, thì các ngươi cũng hay yêu nhau thể ấy.|url-status=live}}</ref> các con cái nhận ra tình yêu thương của Đức Chúa Trời thông qua Lễ Vượt Qua, sẽ noi theo tấm gương tình yêu thương ấy và yêu thương lẫn nhau như một thân thể. Cho nên, [[sứ đồ]] Phaolô đã nói rằng thông qua bánh của Lễ Vượt Qua, chúng ta không chỉ thông với thân thể với Đấng Christ, mà tất cả các thánh đồ đều trở nên đồng một thể bởi có phần chung trong một cái bánh.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_10 |title=I Côrinhtô 10:16-17 |publisher= |quote=Cái chén phước lành mà chúng ta chúc phước há chẳng phải là thông với huyết của Đấng Christ sao? Cái bánh mà chúng ta bẻ, há chẳng phải là thông với thân thể của Đấng Christ sao? Vì chỉ có một cái bánh, chúng ta dầu nhiều, cũng chỉ một thân thể; bởi chưng chúng ta đều có phần chung trong một cái bánh. |url-status=live}}</ref> Bởi giữ Lễ Vượt Qua, chúng ta trở thành một gia đình trong Đức Chúa Trời và mới có thể yêu thương lẫn nhau như yêu chính thân thể mình. Gia đình Nước Thiên Đàng là một tập thể của tình yêu thương giống với gia đình dưới đất là hình bóng.
 
Trong lúc cử hành Lễ Vượt Qua với các môn đồ, Đức Chúa Jêsus đã đưa bánh cho các môn đồ mà phán là “thịt Ta”, cùng đưa rượu nho cho họ mà phán là “huyết Ta”. Trong Lễ Vượt Qua giao ước mới có chứa đựng tình yêu thương và sự hy sinh của Đức Chúa Trời, là Đấng đã chịu đựng nỗi đau đớn xé thịt và đổ huyết trên thập tự giá duy chỉ vì sự cứu rỗi của các con cái. Người nào tham dự vào Lễ Vượt Qua trong khi ghi khắc vào lòng tình yêu thương ấy bằng đức tin chân thật, sẽ trở thành thành viên gia đình Nước Thiên Đàng và nhận được phước lành sự sống đời đời với tư cách là con cái nhận lấy huyết thống của Đức Chúa Trời. Chẳng phải cứ chỉ dùng môi miệng gọi Đức Chúa Trời là Cha thì được ban cho tư cách là con cái của Đức Chúa Trời đâu. Phải giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới thì mới được kết nối mối quan hệ huyết thống với Đức Chúa Trời. Lễ Vượt Qua là lẽ thật làm chứng xác quyết rằng chúng ta là con cái của Đức Chúa Trời kế thừa huyết thống ở trên trời.<br>"내가 너희를 사랑한 것같이 너희도 서로 사랑하라"<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_13장 |title=요한복음 13:34 |publisher= |quote=새 계명을 너희에게 주노니 서로 사랑하라 내가 너희를 사랑한 것 같이 너희도 서로 사랑하라}}</ref> 하신 예수님의 당부처럼 유월절을 통해 하나님의 사랑을 깨달은 자녀는 그 사랑을 본받아 서로를 한 몸같이 사랑하게 된다. 그래서 [[사도]] 바울은 유월절 떡으로 그리스도의 몸에 참예할 뿐만 아니라 모든 성도가 한 떡에 참예함으로 한 몸이 된다고 말했다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_10장 |title=고린도전서 10:16-17 |publisher= |quote=우리가 축복하는바 축복의 잔은 그리스도의 피에 참예함이 아니며 우리가 떼는 떡은 그리스도의 몸에 참예함이 아니냐 떡이 하나요 많은 우리가 한 몸이니 이는 우리가 다 한 떡에 참예함이라 }}</ref> 유월절을 지켜 하나님 안에서 한 가족을 이루어 서로를 자기 몸을 사랑하는 것같이 사랑하게 된다. 천국 가족은 그림자인 지상 가족이 그러하듯이 사랑의 공동체인 것이다.
 
Như lời dặn dò của Đức Chúa Jêsus rằng “Như ta đã yêu các ngươi thể nào, thì các ngươi cũng hãy yêu nhau thể ấy”, các con cái nhận ra tình yêu thương của Đức Chúa Trời thông qua Lễ Vượt Qua, sẽ noi theo tấm gương tình yêu thương ấy và yêu thương lẫn nhau như một thân thể. Cho nên, sứ đồ Phaolô đã nói rằng thông qua bánh của Lễ Vượt Qua, chúng ta không chỉ thông với thân thể với Đấng Christ, mà tất cả các thánh đồ đều trở nên đồng một thể bởi có phần chung trong một cái bánh. Bởi giữ Lễ Vượt Qua, chúng ta trở thành một gia đình trong Đức Chúa Trời và mới có thể yêu thương lẫn nhau như yêu chính thân thể mình. Gia đình Nước Thiên Đàng là một tập thể của tình yêu thương giống với gia đình dưới đất là hình bóng.


== Vinh hiển mà những người kế tự của Đức Chúa Trời sẽ nhận lấy ==
== Vinh hiển mà những người kế tự của Đức Chúa Trời sẽ nhận lấy ==
[[성경]]은 하나님의 자녀를 가리켜 만왕의 왕이신 하나님의 유업을 물려받을 후사라고 말한다. 또한 하나님의 후사로서 가져야 할 마음 자세도 일러준다.
[[Kinh Thánh]] nói rằng con cái của Đức Chúa Trời là những người kế tự cơ nghiệp của Đức Chúa Trời, là Vua của muôn vua. Hơn nữa, Kinh Thánh cũng cho biết về tư thế tấm lòng mà chúng ta phải có với tư cách là người kế tự của Đức Chúa Trời.  
 
Kinh Thánh nói rằng con cái của Đức Chúa Trời là những người kế tự cơ nghiệp của Đức Chúa Trời, là Vua của muôn vua. Hơn nữa, Kinh Thánh cũng cho biết về tư thế tấm lòng mà chúng ta phải có với tư cách là người kế tự của Đức Chúa Trời.  
 
{{인용문5 |내용= Chính Đức Thánh Linh làm chứng cho lòng chúng ta rằng chúng ta là con cái Đức Chúa Trời. Lại nếu chúng ta là con cái, thì cũng là kẻ kế tự: Kẻ kế tự Đức Chúa Trời và là kẻ đồng kế tự với Đấng Christ, miễn chúng ta đều chịu đau đớn với Ngài, hầu cho cũng được vinh hiển với Ngài. Vả, tôi tưởng rằng những sự đau đớn bây giờ chẳng đáng so sánh với sự vinh hiển hầu đến, là sự sẽ được bày ra trong chúng ta. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_8장 Rôma 8:16-18]}}


하나님의 후사는 천국에서 세세토록 왕 노릇 한다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_22장 |title=요한계시록 22:5 |publisher= |quote=다시 밤이 없겠고 등불과 햇빛이 쓸 데 없으니 이는 주 하나님이 그들에게 비치심이라 그들이 세세토록 왕 노릇 하리로다}}</ref> 하나님이 자녀들을 위해 예비하신 천국은 사람의 눈으로 보지 못하고 귀로도 듣지 못하고 마음으로 생각지도 못하는 곳이다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_2장 |title=고린도전서 2:9 |publisher= |quote= 기록된 바 하나님이 자기를 사랑하는 자들을 위하여 예비하신 모든 것은 눈으로 보지 못하고 귀로 듣지 못하고 사람의 마음으로 생각하지도 못하였다 함과 같으니라 }}</ref> 그러나 영광에는 고난이 뒤따른다. "왕관을 쓰려는 자, 그 무게를 견디라"는 말처럼 어느 시대, 어느 나라든 왕실의 자녀는 엄격한 교육을 받는다.<ref>{{Chú thích web |url=https://www.joongang.co.kr/article/22599301#home |title=조선왕실의 후계자 교육 |website= |publisher=중앙일보  |date= |year=2018. 5. 6. |author=  |series= |isbn= |quote=조선시대 왕실 교육은 일반인이 예상하는 것보다 체계적이고 강력했다. }}</ref> 교육 과정은 다소 고통스러우나 학식과 덕망을 두루 갖춘 왕이 되기 위해서는 불가피한 과정이다. 하나님의 후사 역시 생명의 면류관을 얻기 위해 땅에서는 환난과 고난을 받는다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_2장 |title=요한계시록 2:10 |publisher= |quote= 네가 장차 받을 고난을 두려워 말라 볼지어다 마귀가 장차 너희 가운데서 몇 사람을 옥에 던져 시험을 받게 하리니 너희가 십 일 동안 환난을 받으리라 네가 죽도록 충성하라 그리하면 내가 생명의 면류관을 네게 주리라}}</ref> 그 고난은 천국에서 누릴 영광에 비하면 미미하다. 하나님의 자녀는 하늘에 속한 자들로 [[천사]]와 같이 신령한 몸을 갖는다.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_15장 |title=고린도전서 15:49 |publisher= |quote= 우리가 흙에 속한 자의 형상을 입은 것같이 또한 하늘에 속한 자의 형상을 입으리라}}</ref> 이 세상에서는 육체를 따라 부모도 되고, 자녀도 되지만 성도들이 이 세상을 떠나 하나님 앞에 서면 각자 동등한 자녀의 입장이다. 천국의 후사들은 하늘 아버지와 하늘 어머니 안에서 서로 형제간의 우애를 가지며,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_23장 |title=마태복음 23:8-9 |publisher= |quote=그러나 너희는 랍비라 칭함을 받지 말라 너희 선생은 하나이요 너희는 다 형제니라 땅에 있는 자를 아비라 하지 말라 너희 아버지는 하나이시니 곧 하늘에 계신 자시니라}}</ref> 우주 천체 안에 있는 각 별세계를 시찰하게 된다.<ref>안상홍, "제18장 하나님의 산 기운으로 영혼을 만드심", "제22장 어떠한 몸으로 부활하나?", 《천사세계에서 온 손님들》, 멜기세덱출판사, 2009</ref>
{{인용문5 |내용= Chính Đức Thánh Linh làm chứng cho lòng chúng ta rằng chúng ta là con cái Đức Chúa Trời. Lại nếu chúng ta là con cái, thì cũng là kẻ kế tự: '''Kẻ kế tự Đức Chúa Trời''' và là kẻ đồng kế tự với Đấng Christ, miễn chúng ta đều chịu đau đớn với Ngài, hầu cho cũng được vinh hiển với Ngài. Vả, tôi tưởng rằng những sự '''đau đớn''' bây giờ chẳng đáng so sánh với sự '''vinh hiển''' hầu đến, là sự sẽ được bày ra trong chúng ta. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/-ma/Chương_8 Rôma 8:16-18]}}


Những người kế tự Đức Chúa Trời sẽ được trị vì đời đời trên Nước Thiên Đàng. Nước Thiên Đàng mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn cho các con cái của Ngài, là nơi mắt chưa thấy, tai chưa nghe, và lòng người chưa nghĩ đến. Tuy nhiên, đằng sau sự vinh hiển ấy là sự khổ nạn. Như có lời rằng “Người muốn làm vua, phải chịu sức nặng của vương miện”, dù ở quốc gia nào hay ở thời đại nào thì các con cái của hoàng thất đều được nhận sự giáo dục nghiêm khắc. Tuy quá trình giáo dục thật khổ nhọc, nhưng đó là quá trình tất yếu để trở thành một vị vua được trang bị đầy đủ tri thức và đức hạnh. Những người kế tự Đức Chúa Trời cũng phải chịu đựng sự khổ nạn và hoạn nạn để đạt được mão triều thiên của sự sống. Nhưng sự khổ nạn ấy cũng không đáng là gì so với vinh hiển sẽ được hưởng trên Nước Thiên Đàng. Các con cái của Đức Chúa Trời sẽ mặc lấy thể thiêng liêng giống như các thiên sứ với tư cách là người thuộc về trời. Dù đã trở thành cha mẹ hay con cái theo phần xác thịt ở trên thế gian này, nhưng khi rời khỏi thế gian này thì các thánh đồ đều đứng ở vị trí đồng đẳng với nhau trước mặt Đức Chúa Trời. Những người kế tự Nước Thiên Đàng có tình yêu thương anh chị em lẫn nhau trong Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ, sẽ được đi thị sát từng mỗi thế giới ngôi sao trong đại vũ trụ.
Những người kế tự Đức Chúa Trời sẽ được trị vì đời đời trên Nước Thiên Đàng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_22 |title=Khải Huyền 22:5 |publisher= |quote=Đêm không còn có nữa, và chúng sẽ không cần đến ánh sáng đèn hay ánh sáng mặt trời, vì Chúa là Đức Chúa Trời sẽ soi sáng cho; và chúng sẽ trị vì đời đời.|url-status=live}}</ref> Nước Thiên Đàng mà Đức Chúa Trời đã sắm sẵn cho các con cái của Ngài, là nơi mắt chưa thấy, tai chưa nghe, và lòng người chưa nghĩ đến.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_2 |title=I Côrinhtô 2:9 |publisher= |quote= Song le, như có chép rằng: Ấy là sự mắt chưa thấy, tai chưa nghe, và lòng người chưa nghĩ đến, nhưng Đức Chúa Trời đã sắm sẵn điều ấy cho những người yêu mến Ngài. |url-status=live}}</ref> Tuy nhiên, đằng sau sự vinh hiển ấy là sự khổ nạn. Như có lời rằng “Người muốn làm vua, phải chịu sức nặng của vương miện”, dù ở quốc gia nào hay ở thời đại nào thì các con cái của hoàng thất đều được nhận sự giáo dục nghiêm khắc.<ref>{{Chú thích web |url=https://www.joongang.co.kr/article/22599301#home |title=Giáo dục người thừa kế của hoàng thất Joseon |website= |publisher=JoongAng Ilbo  |date= |year=2018-5-6 |author=  |series= |isbn= |quote=Giáo dục trong hoàng thất thời đại Joseon có hệ thống và mạnh mẽ hơn so với dự đoán của người bình thường. |url-status=live}}</ref> Tuy quá trình giáo dục thật khổ nhọc, nhưng đó là quá trình tất yếu để trở thành một vị vua được trang bị đầy đủ tri thức và đức hạnh. Những người kế tự Đức Chúa Trời cũng phải chịu đựng sự khổ nạn và hoạn nạn để đạt được mão triều thiên của sự sống.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_2 |title=Khải Huyền 2:10 |publisher= |quote= Ngươi chớ ngại điều mình sẽ chịu khổ. Này, ma quỉ sẽ quăng nhiều kẻ trong các ngươi vào ngục, hầu cho các ngươi bị thử thách; các ngươi sẽ bị hoạn nạn trong mười ngày. Khá giữ trung tín cho đến chết, rồi ta sẽ ban cho ngươi mão triều thiên của sự sống.|url-status=live}}</ref> Nhưng sự khổ nạn ấy cũng không đáng là gì so với vinh hiển sẽ được hưởng trên Nước Thiên Đàng. Các con cái của Đức Chúa Trời sẽ mặc lấy thể thiêng liêng giống như các thiên sứ với tư cách là người thuộc về trời.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_15 |title=I Côrinhtô 15:49 |publisher= |quote= Như chúng ta đã mang ảnh tượng của người thuộc về đất, thì chúng ta cũng sẽ mang ảnh tượng của người thuộc về trời.|url-status=live}}</ref> Dù đã trở thành cha mẹ hay con cái theo phần xác thịt ở trên thế gian này, nhưng khi rời khỏi thế gian này thì các thánh đồ đều đứng ở vị trí đồng đẳng với nhau trước mặt Đức Chúa Trời. Những người kế tự Nước Thiên Đàng có tình yêu thương anh chị em lẫn nhau trong Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_23 |title=Mathiơ 23:8-9 |publisher= |quote=Nhưng các ngươi đừng chịu người ta gọi mình bằng Thầy, và các ngươi hết thảy đều là anh em. Cũng đừng gọi người nào ở thế gian là cha mình; vì các ngươi chỉ có một Cha, là Đấng ở trên trời.|url-status=live}}</ref> sẽ được đi thị sát từng mỗi thế giới ngôi sao trong đại vũ trụ.<ref>An Xang Hồng, Chương 18 Đức Chúa Trời làm ra linh hồn bởi khí sống Ngài, Chương 22 Được phục sinh bằng thân thể thế nào?, "Khách khứa đến từ thế giới thiên sứ", NXB Mênchixêđéc, 2009</ref>


== Xem thêm ==
== Xem thêm ==
Dòng 118: Dòng 88:


==Video liên quan==
==Video liên quan==
* '''성경이 증거하는 천국 가족과 지상 가족'''
* '''Giảng đạo: Gia đình Nước Thiên Đàng và gia đình dưới đất được làm chứng thông qua Kinh Thánh'''
<youtube>XEO25uRoP1M</youtube>
<youtube>wuGSYi5sxK0</youtube>


== Chú thích ==
== Chú thích ==
536

lần sửa đổi

Bảng điều hướng