Lễ Phục Sinh

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Phiên bản vào lúc 09:14, ngày 20 tháng 9 năm 2023 của Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Lễ Phục Sinh
<Đức Chúa Jêsus phục sinh và Mari Mađơlen>, Heinrich Hoffmann
Tên gọi復活節, Day of Resurrection, Resurrection Day
Ngày thángNgày hôm sau ngày Sabát đến đầu tiên (Chủ nhật đến đầu tiên) sau Lễ Bánh Không Men
Nghi thứcBẻ bánh mở mắt linh hồn

Lễ Phục Sinh (Day of Resurrection, Resurrection Day) là lễ trọng thể của Đức Chúa Trời để kỷ niệm sự sống lại của Đức Chúa Jêsus sau ba ngày, kể từ khi Ngài hy sinh trên thập tự giá. Ngày Lễ Phục Sinh trong Kinh Thánh là “hôm sau ngày Sabát (Chủ nhật) đến đầu tiên sau Lễ Bánh Không Men”. Tuy nhiên, đại đa số các hội thánh đều giữ Lễ Phục Sinh vào ngày Chủ nhật đầu tiên sau trăng tròn tính từ xuân phân. Ở nhiều quốc gia châu Âu, trước và sau Lễ Phục Sinh được quy định là ngày nghỉ lễ quốc gia và được kỷ niệm như ngày lễ lớn nhất trong năm. Tại Mỹ, kỳ nghỉ xuân ở phần lớn các trường học thường diễn ra vào dịp Lễ Phục Sinh, văn phòng chính phủ và các doanh nghiệp đều đóng cửa để nghỉ lễ.[1][2][3][4][5] Còn ở Hàn Quốc, thờ phượng kỷ niệm được cử hành trong các nhà thờ Công giáo hoặc hội thánh Tin lành.[6]

Khởi nguyên của Lễ Phục Sinh

Lễ Phục Sinh bắt nguồn từ sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus. Chúng ta có thể tìm được khởi nguyên căn bản hơn trong Lễ Trái Đầu Mùa của thời đại Cựu Ước. Lễ Trái Đầu Mùa đã được định ra để kỷ niệm công việc Môise dẫn dắt người dân Ysơraên vượt qua và lên khỏi Biển Đỏ vào 3500 năm trước.[7] Đây là lễ trọng thể được giữ vào hôm sau của ngày Sabát (Chủ nhật) đến đầu tiên sau Lễ Bánh Không Men. Vào ngày này, thầy tế lễ sẽ dâng tế lễ bằng cách lấy bó lúa đầu mùa đưa qua đưa lại trước mặt Đức Chúa Trời hầu cho bó lúa đó được nhậm.

... Hãy truyền cho dân Ysơraên rằng: Khi nào các ngươi đã vào xứ mà ta sẽ ban cho, và đã gặt mùa màng rồi, thì hãy đem đến cho thầy tế lễ một bó lúa đầu mùa của các ngươi. Qua ngày sau lễ sabát, thầy tế lễ sẽ dâng bó lúa đưa qua đưa lại trước mặt Đức Giêhôva, hầu cho bó lúa đó được nhậm...

- Lêvi Ký 23:9-14.

Trái chín đầu mùa được dâng lên trong Lễ Trái Đầu Mùa vào thời đại Cựu Ước biểu tượng cho Đức Chúa Jêsus Christ. Đức Chúa Jêsus đã làm ứng nghiệm lời tiên tri về Lễ Trái Đầu Mùa bởi sự phục sinh của Ngài với tư cách là trái đầu mùa của những kẻ ngủ.

Nhưng bây giờ, Ðấng Christ đã từ kẻ chết sống lại, Ngài là trái đầu mùa của những kẻ ngủ.

- I Côrinhtô 15:20

Ngày tháng của Lễ Phục Sinh

Ngày tháng trong Kinh Thánh

Đức Chúa Jêsus bị bắt vào đêm Lễ Vượt Qua và hy sinh trên thập tự giá vào Lễ Bánh Không Men.[8] Sau đó, bởi sự phục sinh vào hôm sau ngày Sabát (Chủ nhật), Ngài đã làm ứng nghiệm lời tiên tri về Lễ Trái Đầu Mùa một cách chính xác.

... Vả, Ðức Chúa Jêsus đã sống lại buổi sớm mai ngày thứ nhứt trong tuần lễ, thì trước hết hiện ra cho Mari Mađơlen, là người mà Ngài đã trừ cho khỏi bảy quỉ dữ.

- Mác 16:1–9

Như vậy, Lễ Phục Sinh là ngày làm ứng nghiệm lời tiên tri về Lễ Trái Đầu Mùa, nên chúng ta phải giữ Lễ Phục Sinh vào “hôm sau ngày Sabát đến đầu tiên sau Lễ Bánh Không Men” giống với Lễ Trái Đầu Mùa.

Ngày tháng bị biến đổi

Hầu hết các hội thánh đều kỷ niệm Lễ Phục Sinh vào “Chủ nhật đầu tiên sau trăng tròn tính từ xuân phân”.[9] Đây là kết quả của việc tiếp nhận chủ trương của hội thánh Tây phương trong cuộc tranh luận về Lễ Vượt Qua nảy sinh giữa hội thánh Đông - Tây phương về ngày tháng của lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua từ thế kỷ thứ 2 đến thế kỷ thứ 4.

Lúc bấy giờ, hội thánh Tây phương chủ trương rằng tiệc thánh Lễ Vượt Qua được cử hành vào Lễ Phục Sinh chứ không cử hành vào ngày 14 tháng giêng thánh lịch theo sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus. Vào năm 325, tại Công đồng Nicaea, họ đã quyết định theo quan điểm của hội thánh Tây phương, bởi đó Lễ Vượt Qua giao ước mới, vốn là lễ trọng thể cử hành lễ tiệc thánh đã bị biến mất khỏi lịch hội thánh, và ngày tháng của Lễ Phục Sinh được quy định thành “Chủ nhật sau trăng tròn đầu tiên tính từ xuân phân”.[10][11][12] Theo lịch Gregory, ngày này thường diễn ra khoảng từ ngày 22 tháng 3 đến ngày 25 tháng 4,[13] là thời điểm gần giống với ngày lễ hội của nữ thần Eostre (Easter) vốn được tôn sùng rộng rãi ở châu Âu lúc bấy giờ.[14][15] Ngày nay, Lễ Phục Sinh được gọi bằng cái tên “Easter” trong tiếng Anh là vì có liên quan đến lễ hội của nữ thần Easter.[16]

Nghi thức của Lễ Phục Sinh

Nghi thức mang tính Kinh Thánh: Bánh Lễ Phục Sinh

Kinh Thánh ghi chép về sự kiện Đức Chúa Jêsus sau khi sống lại đã hiện ra với hai môn đồ đang trên đường đi đến làng Emmaút. Hai môn đồ vừa đi đường vừa nói chuyện với Đức Chúa Jêsus, nhưng họ đã không nhìn biết Ngài. Bởi vì mắt họ vẫn còn bị che khuất.[17] Do đó, Đức Chúa Jêsus đã cho hai môn đồ ăn bánh chúc tạ. Phải đến lúc ấy mắt của họ mới được mở ra và nhìn biết rằng người đã nói chuyện cùng mình chính là Đức Chúa Jêsus, Đấng đã qua đời trên thập tự giá.[18] Kể từ đó, theo tấm gương của Đức Chúa Jêsus, các thánh đồ Hội Thánh sơ khai đã kỷ niệm Lễ Phục Sinh bằng cách bẻ bánh vào hôm sau ngày Sabát đến đầu tiên sau Lễ Bánh Không Men.

... khi những ngày ăn bánh không men qua rồi... Ngày thứ nhứt trong tuần lễ, chúng ta đang nhóm lại để bẻ bánh...

- Công Vụ Các Sứ Đồ 20:6-7

Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới giữ Lễ Phục Sinh dựa trên tiêu chuẩn của Lễ Vượt Qua và Lễ Bánh Không Men theo Kinh Thánh, đồng thời cũng cử hành nghi thức bẻ bánh vào Lễ Phục Sinh theo tấm gương của Đức Chúa Jêsus.[19][20][21]

Phong tục ngoại đạo: Thỏ và trứng phục sinh

Ngày nay nhiều hội thánh ăn trứng luộc để kỷ niệm Lễ Phục Sinh. Thỏ và trứng được coi là biểu tượng của Lễ Phục Sinh. Lý do thỏ và trứng trở thành biểu tượng của Lễ Phục Sinh là bởi phong tục sùng bái nữ thần Easter (Eostre) của tộc người Teutons. Họ cho rằng đó là nữ thần cai quản mùa xuân và bình minh. Phong tục này đã du nhập vào Cơ Đốc giáo.[22] Lấy cớ mùa xuân là mùa của sự sống mới, còn Easter cũng được coi là “nữ thần sinh sản”, nên thỏ và trứng đều được dùng làm biểu tượng của sự sinh sản.[23] Ngày nay, tên của Lễ Phục Sinh trong tiếng Anh là “Easter” và tiếng Đức là “Ostern” bắt nguồn từ tên của nữ thần cũng là minh chứng cho sự thật rằng Lễ Phục Sinh đã bị biến chất do ảnh hưởng của tôn giáo ngoại bang. Nguồn gốc liên quan đến nữ thần Easter và trứng còn có từ lâu đời hơn nữa. Người Babylôn cổ đại tin rằng có một quả trứng khổng lồ từ trên trời rơi xuống sông Ơphơrát và nữ thần Ishtar đã nở ra từ quả trứng đó.[24] Ở Ysơraên, nữ thần này được gọi với cái tên là Áttạttê (Ashtoreth).[25] Kinh Thánh cho biết người dân Ysơraên đã gánh chịu cơn thạnh nộ của Đức Chúa Trời do họ tiếp nhận những tập tục của các tôn giáo ngoại bang.[26][27] Một số đoàn thể Cơ Đốc giáo nhận thức được vấn đề này, nên họ kỷ niệm Lễ Phục Sinh bằng cách ăn kẹo hoặc sôcôla thay vì trứng luộc, nhưng đó cũng chỉ là phong tục không có căn cứ trong Kinh Thánh và hoàn toàn không thể được tìm thấy trong nghi thức Lễ Phục Sinh của Hội Thánh sơ khai.[28]

  • Tên gọi của Lễ Phục Sinh theo từng ngôn ngữ
Ngôn ngữ Tên gọi Từ gốc Ghi chú
Tiếng Anh Easter, Day of Resurrection, Resurrection Day Eostre, Eostrae (Tên của nữ thần mùa xuân và sinh sản)[29] Easter, Ostern là những cái tên phi Kinh Thánh
Tiếng Đức Ostern[30] eostarum (Tên của nữ thần mùa xuân và sinh sản)[29]
Tiếng Hy Lạp Πάσχα [Pascar] Phiên âm của từ פֶּסַח[Pesach][31] trong tiếng Hêbơrơ thành tiếng Hy Lạp Lễ Pascha trong Kinh Thánh vốn dĩ là lễ trọng thể được giữ vào đêm trước khi Đức Chúa Jêsus chịu khổ nạn,[32] và lễ tiệc thánh của lễ Pascha là nghi thức kỷ niệm sự chết của Đức Chúa Jêsus[33] chứ không phải kỷ niệm sự phục sinh của Ngài. Dầu vậy, thói quen của hội thánh Tây phương cử hành lễ tiệc thánh vào ngày kỷ niệm sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus đã trở nên phổ biến. Vì vậy trong một số ngôn ngữ, ngày Đức Chúa Jêsus phục sinh đã bị gọi sai thành Lễ Pascha.[34]
Tiếng Latinh Pascha Bắt nguồn từ πάσχα, phiên âm của từ פֶּסַח[Pesach] trong tiếng Hêbơrơ thành tiếng Hy Lạp
Tiếng Nga Пасха Tiếng Latinh Pascha
Tiếng Tây Ban Nha Pascua
Tiếng Romania Paști
Tiếng Ý Pasqua
Tiếng Bồ Đào Nha Páscoa
Tiếng Pháp Pâques
Tiếng Hà Lan Pasen[35]
Tiếng Hàn 부활절 Kỷ niệm sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus Christ
Tiếng Trung 复活节 (giản thể),

復活節 (phồn thể)

Tiếng Nhật 復活祭, イースター

Chú thích

  1. "프랑스의 국경일과 기념일". 《사단법인 세계한인언론인협회》. 2016. 4. 15.
  2. "독일의 공휴일은 주마다 다르다?". 《위드인뉴스》. 2019. 8. 7.
  3. "유럽 주요국 증시, 부활절 연휴로 휴장". 《머니투데이》. 2020. 4. 14.
  4. "부활절 연휴 시작...미국·유럽·원유·금 일제히 휴장". 《아주경제》. 2021. 4. 3.
  5. "금요일 미국·유럽 증시 부활절 연휴로 '휴장'". 《신아일보》. 2021. 4. 3.
  6. "'코로나19' 속 두 번째 부활절…전국 곳곳 기념 예배·미사". 《연합뉴스》. 2021. 4. 4.
  7. “Xuất Êdíptô Ký 14:21-30”. Vả, Môise giơ tay ra trên biển, Đức Giêhôva dẫn trận gió đông thổi mạnh đến đùa biển lại trọn cả đêm; Ngài làm cho biển bày ra khô, nước phân rẽ... Môise bèn giơ tay mình ra trên biển, lối sáng mai, nước trở lấp phủ đáy biển lại, người Êdíptô chạy trốn bị nước chận; vậy Đức Giêhôva xô họ xuống giữa biển. Thế thì, nước trở lại bao phủ binh xa, lính kỵ của cả đạo binh Pharaôn đã theo dân Ysơraên xuống biển, chẳng còn sót lại một ai. Song dân Ysơraên đi giữa biển như trên đất cạn; nước làm thành vách ngăn bên hữu và bên tả. Trong ngày đó, Đức Giêhôva giải cứu dân Ysơraên thoát khỏi tay người Êdíptô; dân ấy thấy người Êdíptô chết trên bãi biển.
  8. “Mathiơ chương 26-27”.
  9. Easter, The Free Dictionary.com
  10. "Easter eggs". 《Ulsan Jeil Ilbo》. 21 tháng 4 năm 2019. "Đối với các Cơ Đốc nhân, Lễ Phục sinh là sự kiện mang tính lịch sử và kỳ diệu nhất bởi ‘Đức Chúa Jêsus đã sống lại khỏi mồ sau ba ngày kể từ khi Ngài qua đời do bị đóng đinh trên thập tự giá và được chôn cất’. ... ‘Lễ Phục Sinh’ nhằm để kỷ niệm sự kiện này, quay trở lại thời kỳ Hội Thánh sơ khai (= 初代敎會 = năm 33-150 SCN, các Hội Thánh vào thời đại Cơ Đốc giáo nguyên khởi được lập ra khi ấy). Lễ Phục Sinh ngày nay người ta đang giữ hết thảy đều dựa theo phán quyết tại ‘Công đồng Nicaea lần thứ nhất’ (= năm 325 SCN, hội nghị mà hoàng đế Constantine của La Mã đánh dấu chấm hết cho cuộc tranh luận về giáo lý của Cơ Đốc giáo). Thông thường Lễ Phục Sinh được giữ vào Chủ nhật sau ngày trăng tròn (滿月) đầu tiên tính từ xuân phân (khoảng ngày 21 tháng 3)."
  11. Easter, WORLD HISTORY ENCYCLOPEDIA, January 11, 2021
  12. Supremacy of the Popes, James Gibbons, The Faith of Our Fathers, 1876, pg. 134
  13. Easter 2008 is the Earliest in Nearly a Century, Time and Date, March 14, 2008
  14. "[Lễ Phục Sinh năm 2019] Lễ Phục Sinh là gì? Ý nghĩa của trứng và lý do chia sẻ trứng vào Lễ Phục Sinh?". 《Insight Korea》. 21 tháng 4 năm 2019. “ ‘Easter’ trong tiếng Anh nói về Lễ Phục Sinh, bắt nguồn bởi từ ‘Old English ēaster’ hoặc ‘ēastre’ là lễ hội mùa xuân lâu đời của tộc người Anglo Saxons, và hoàn toàn không liên quan gì đến sự phục sinh của Đức Chúa Jêsus Christ. Chúng được cho là có nguồn gốc từ ‘Eostre’ - nữ thần mùa xuân bắt nguồn từ thần thoại của dân tộc German."
  15. "Phong tục thỏ và trứng phục sinh là sai trái". 《Gyeongbuk Maeil》. 16 tháng 4 năm 2017. "Truyền thống lễ hội sùng bái Ishtar (tên gọi khác của Asêra) từng là thần của Babylôn được truyền bá đến Anh quốc và xen lẫn vào Lễ Phục Sinh. Hơn nữa, trong tôn giáo cổ đại đã có ngày lễ hội kỷ niệm Áttạttê (Astarte) - thần trên trời, được cho biết rằng phương thức và thời điểm họ tôn kính Áttạttê cũng tương tự với Lễ Phục Sinh. Áttạttê được phát âm là Ishtar hoặc Easter. ... Ngoài ra, khi phong tục của Cơ Đốc giáo được truyền bá đến châu Âu, người ta vẫn tiếp tục lễ hội ‘Eastre’ vào mùa xuân ở vùng Bắc Âu. Các Cơ Đốc nhân đã cử hành Lễ Phục Sinh Pascha trùng với thời điểm của lễ hội Eastre này."
  16. Why Easter Is Called Easter, and Other Facts About the Holiday, U.S.News, April 12, 2017
  17. “Luca 24:13-16”. ... chính Đức Chúa Jêsus đến gần, cùng đi đường với họ. Nhưng mắt hai người ấy bị che khuất không nhìn biết Ngài được.
  18. “Luca 24:30-34”. Đương khi Ngài ngồi ăn cùng hai người, thì lấy bánh, chúc tạ, đoạn, bẻ ra cho họ. Mắt họ bèn mở ra, mà nhìn biết Ngài...
  19. "Lễ phục sinh của Đức Chúa Jêsus". Trang web Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới
  20. "Hội Thánh của Đức Chúa Trời Hiệp Hội Truyền Giáo Tin Lành Thế Giới “Khắc phục Covid-19 cần có tình yêu thương thực tiễn"". 《Woman Chosun》. 27 tháng 4 năm 2021
  21. "Hội Thánh của Đức Chúa Trời, các thánh đồ trên toàn thế giới thờ phượng trực tuyến nhân dịp Lễ Phục Sinh". 《Sedaily》. 13 tháng 4 năm 2020
  22. Easter summary, Britannica
  23. "Who Is Eostre and What Does She Have to Do With Easter?," crosswalk.com, Mar. 18. 2022.
  24. "The Truth about Easter (Babylonian Fertility Cult)," LiveJournal, Mar. 30. 2009., The true origin of Easter is more about fertility and mother earth than the Bible. "The egg was a sacred symbol among the Babylonians. They believed an old fable about an egg of wondrous size which was supposed to have fallen from heaven into the Euphrates River. From this marvelous egg - according to the ancient story - the Goddess Ishtar (Semiramis), was hatched. And so the egg came to symbolize the Goddess Easter," The Jewish Encyclopedia, Vol. 9, p. 309.
  25. "ASTARTE WORSHIP AMONG THE HEBREWS," Jewish Encyclopedia, Astarte is the Phenician name of the primitive Semitic mother-goddess, out of which the most important of the Semitic deities were developed. She was known in Arabia as "Athtar," and inBabylonia as "Ishtar." Her name appears in the Old Testament (I Kings xi. 5; II Kings xxiii. 13) as "Ashtoreth,"
  26. “Các Quan Xét 2:12-15”. bỏ Giêhôva Đức Chúa Trời của tổ phụ mình, là Đấng đã đem họ ra khỏi xứ Êdíptô; họ tin theo các thần khác của những dân tộc ở xung quanh, quì lạy các thần đó và chọc giận Đức Giêhôva. Vậy, chúng nó bỏ Đức Giêhôva, hầu việc Baanh và Áttạttê. Cơn thạnh nộ của Đức Giêhôva nổi phừng lên cùng Ysơraên, Ngài phó chúng vào tay kẻ cướp bóc, và chúng nó bóc lột họ; Ngài bán Ysơraên cho các kẻ thù nghịch chung quanh, và Ysơraên không còn thế chống cự nổi được trước kẻ thù nghịch mình. Bất luận chúng đi đến đâu, tay của Đức Giêhôva vẫn nghịch cùng chúng đặng giáng họa cho, y như Đức Giêhôva đã phán và đã thề cùng chúng. Chúng bị cơn hoạn nạn lớn lao thay.
  27. “I Các Vua 11:31-33”. Đoạn, người nói với Giêrôbôam rằng: Hãy lấy mười miếng về phần ngươi, vì Giêhôva Đức Chúa Trời của Ysơraên có phán như vậy: Kìa, ta sẽ đoạt lấy nước khỏi tay Salômôn và trao cho ngươi mười chi phái của nước ấy. Nhưng vì cớ Đavít, kẻ tôi tớ ta, và vì cớ Giêrusalem, thành ta đã chọn giữa các chi phái Ysơraên, nên sẽ có một chi phái cứ ở trung tín cùng người. Ấy, bởi vì chúng nó đã từ bỏ ta, đi thờ lạy Áttạttê, nữ thần của dân Siđôn, Kêmốt, thần xứ Môáp, và Minhcôm, thần của dân Ammôn. Chúng nó không đi theo các đường lối ta, đặng làm điều ngay thẳng tại trước mặt ta, và cũng chẳng giữ luật lệ và điều răn ta, y như Đavít, cha của Salômôn, đã làm.
  28. The #1 Most Popular Easter Candy, According to New Data, Earth This, Not That!, April 11, 2022
  29. 29,0 29,1 "Easter," Encyclopaedia Britannica
  30. Robert K. Barnhart, The Barnhart Concise Dictionary of Etymology, HarperCollins, 1995
  31. "Strong's #6453" StudyLight.org
  32. “Luca 22:15”. Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn.
  33. “I Côrinhtô 11:23-26”. Vả, tôi có nhận nơi Chúa điều tôi đã dạy cho anh em: Ấy là Đức Chúa Jêsus, trong đêm Ngài bị nộp, lấy bánh, tạ ơn, rồi bẻ ra mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, vì các ngươi mà phó cho; hãy làm điều nầy để nhớ ta. Cũng một thể ấy, sau khi ăn bữa tối rồi, Ngài lấy chén và phán rằng: Chén nầy là sự giao ước mới trong huyết ta; hễ khi nào các ngươi uống, hãy làm điều nầy để nhớ ta. Ấy vậy, mỗi lần anh em ăn bánh nầy, uống chén nầy, thì rao sự chết của Chúa cho tới lúc Ngài đến.
  34. Alexander Hislop, The Two Babylons or The Papal Worship: Proved to be the Worship of Nimrod and his Wife, Volume 27, pg. 149
  35. "Pasen," WordSense Dictionary