Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Chế độ thành ẩn náu”

Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi
Dòng 5: Dòng 5:
===Mục đích===
===Mục đích===
Thành ẩn náu là thành được định ra hầu cho kẻ sát nhân vô ý, tức là những kẻ sát nhân vì lỡ tay giết ai, có thể trốn khỏi kẻ báo thù huyết. Theo [[Luật pháp của Môise|luật pháp Cựu Ước]], kẻ sát nhân phải trả giá cho tội lỗi bằng chính mạng sống mình, và gia đình hoặc người thân của nạn nhân có thể giết kẻ sát nhân ấy.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lê-vi_ký/Chương_24장 |title=레위기 24:20-21 |publisher= |quote=파상은 파상으로, 눈은 눈으로, 이는 이로 갚을지라 남에게 손상을 입힌 대로 그에게 그렇게 할 것이며 짐승을 죽인 자는 그것을 물어 줄 것이요 사람을 죽인 자는 죽일지니 }}</ref> Vì thế, nếu lỡ tay giết người, trước tiên kẻ sát nhân phải trốn vào thành ẩn náu để bảo toàn mạng sống, và sau đó thông qua một phiên tòa công bằng để phân định xem có cố ý hay không.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giô-suê/Chương_20장 |title=여호수아 20:6-9 |publisher= |quote=그 살인자가 회중의 앞에 서서 재판을 받기까지나 당시 대제사장의 죽기까지 그 성읍에 거하다가 그 후에 그 살인자가 본 성읍 곧 자기가 도망하여 나온 그 성읍의 자기 집으로 돌아갈지니라 ... 이는 곧 이스라엘 모든 자손과 그들 중에 우거하는 객을 위하여 선정한 성읍들로서 누구든지 부지중 살인한 자로 그리로 도망하여 피의 보수자의 손에 죽지 않게 하기 위함이며 그는 회중 앞에 설 때까지 거기 있을 것이니라 }}</ref>
Thành ẩn náu là thành được định ra hầu cho kẻ sát nhân vô ý, tức là những kẻ sát nhân vì lỡ tay giết ai, có thể trốn khỏi kẻ báo thù huyết. Theo [[Luật pháp của Môise|luật pháp Cựu Ước]], kẻ sát nhân phải trả giá cho tội lỗi bằng chính mạng sống mình, và gia đình hoặc người thân của nạn nhân có thể giết kẻ sát nhân ấy.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lê-vi_ký/Chương_24장 |title=레위기 24:20-21 |publisher= |quote=파상은 파상으로, 눈은 눈으로, 이는 이로 갚을지라 남에게 손상을 입힌 대로 그에게 그렇게 할 것이며 짐승을 죽인 자는 그것을 물어 줄 것이요 사람을 죽인 자는 죽일지니 }}</ref> Vì thế, nếu lỡ tay giết người, trước tiên kẻ sát nhân phải trốn vào thành ẩn náu để bảo toàn mạng sống, và sau đó thông qua một phiên tòa công bằng để phân định xem có cố ý hay không.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giô-suê/Chương_20장 |title=여호수아 20:6-9 |publisher= |quote=그 살인자가 회중의 앞에 서서 재판을 받기까지나 당시 대제사장의 죽기까지 그 성읍에 거하다가 그 후에 그 살인자가 본 성읍 곧 자기가 도망하여 나온 그 성읍의 자기 집으로 돌아갈지니라 ... 이는 곧 이스라엘 모든 자손과 그들 중에 우거하는 객을 위하여 선정한 성읍들로서 누구든지 부지중 살인한 자로 그리로 도망하여 피의 보수자의 손에 죽지 않게 하기 위함이며 그는 회중 앞에 설 때까지 거기 있을 것이니라 }}</ref>
{{인용문5 |내용=Đoạn, Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng... thì phải lựa những thành dùng làm '''thành ẩn náu''' cho mình, là nơi '''kẻ sát nhân''', vì '''vô ý''' đánh chết ai, chạy ẩn náu mình được. Những thành đó sẽ dùng làm thành ẩn náu để trốn khỏi kẻ báo thù huyết, hầu cho kẻ sát nhân không chết cho đến chừng nào ứng hầu trước mặt hội chúng đặng chịu xét đoán. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Dân_số_ký/Chương_35 Dân Số Ký 35:9-12]}}
{{인용문5 |내용=Đoạn, Đức Giêhôva phán cùng Môise rằng... thì phải lựa những thành dùng làm '''thành ẩn náu''' cho mình, là nơi '''kẻ sát nhân''', vì '''vô ý''' đánh chết ai, chạy ẩn náu mình được. Những thành đó sẽ dùng làm thành ẩn náu để trốn khỏi kẻ báo thù huyết, hầu cho kẻ sát nhân không chết cho đến chừng nào ứng hầu trước mặt hội chúng đặng chịu xét đoán. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Dân_số_ký/Chương_35 Dân Số Ký 35:9-12]}}
===Vị trí===
===Vị trí===
Dòng 13: Dòng 12:
===Đặc trưng===
===Đặc trưng===
Kẻ phạm tội sát nhân có thể chạy đến thành ẩn náu để bảo toàn mạng sống của mình, nhưng không phải tất thảy mọi kẻ sát nhân đều được bảo hộ mạng sống. Thông qua tòa án, kẻ nào bị phơi bày ra là sát nhân cố ý thì nhất định phải bị xử tử cho dù đã chạy trốn vào thành ẩn náu.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Dân_số_ký/Chương_35장 |title=민수기 35:16-21 |publisher= |quote=만일 철 연장으로 사람을 쳐죽이면 이는 고살한 자니 그 고살자를 반드시 죽일 것이요 ... 원한으로 인하여 손으로 쳐죽이면 그 친 자를 반드시 죽일 것이니 이는 고살하였음이라 피를 보수하는 자가 그 고살자를 만나거든 죽일 것이니라 }}</ref> Ngược lại, người nào được tòa án công nhận là kẻ sát nhân vô ý, thì sẽ phải trở lại thành ẩn náu là nơi người đã chạy ẩn mình và ở đó trong một khoảng thời gian đã định. Khoảng thời gian đó là cho đến khi thầy tế lễ thượng phẩm được xức dầu thánh qua đời. Nếu thầy tế lễ thượng phẩm qua đời sớm, họ sẽ được phóng thích sớm và có thể trở về quê hương mình, còn nếu thầy tế lễ thượng phẩm qua đời muộn thì được trở về muộn chừng ấy.  
Kẻ phạm tội sát nhân có thể chạy đến thành ẩn náu để bảo toàn mạng sống của mình, nhưng không phải tất thảy mọi kẻ sát nhân đều được bảo hộ mạng sống. Thông qua tòa án, kẻ nào bị phơi bày ra là sát nhân cố ý thì nhất định phải bị xử tử cho dù đã chạy trốn vào thành ẩn náu.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Dân_số_ký/Chương_35장 |title=민수기 35:16-21 |publisher= |quote=만일 철 연장으로 사람을 쳐죽이면 이는 고살한 자니 그 고살자를 반드시 죽일 것이요 ... 원한으로 인하여 손으로 쳐죽이면 그 친 자를 반드시 죽일 것이니 이는 고살하였음이라 피를 보수하는 자가 그 고살자를 만나거든 죽일 것이니라 }}</ref> Ngược lại, người nào được tòa án công nhận là kẻ sát nhân vô ý, thì sẽ phải trở lại thành ẩn náu là nơi người đã chạy ẩn mình và ở đó trong một khoảng thời gian đã định. Khoảng thời gian đó là cho đến khi thầy tế lễ thượng phẩm được xức dầu thánh qua đời. Nếu thầy tế lễ thượng phẩm qua đời sớm, họ sẽ được phóng thích sớm và có thể trở về quê hương mình, còn nếu thầy tế lễ thượng phẩm qua đời muộn thì được trở về muộn chừng ấy.  
{{인용문5 |내용=Nếu vì tình cờ, vẫn hòa thuận nhau, mà người có lấn xô, hoặc liệng vật chi trên mình người kia, hoặc nếu không phải thù nghịch chẳng có ý làm hại, lại không thấy mà làm rớt một cục đá trên mình người kia, có thế làm chết được, và nếu người chết đi, thì cứ theo luật lệ nầy, hội chúng phải xử đoán cho kẻ đã đánh và kẻ báo thù huyết: hội chúng sẽ giải cứu kẻ sát nhân khỏi tay người báo thù huyết, và biểu người trở về thành ẩn náu, là nơi người đã chạy ẩn mình; và người phải ở đó '''cho đến chừng nào thầy tế lễ thượng phẩm''' đã được xức dầu thánh '''qua đời'''. Nhưng nếu kẻ sát nhân đi ra ngoài giới hạn của thành ẩn náu, là nơi người đã chạy ẩn mình, và nếu kẻ báo thù huyết gặp, giết người ở ngoài giới hạn thành ẩn náu, thì kẻ báo thù huyết sẽ không mắc tội sát nhân. Vì kẻ sát nhân phải ở trong thành ẩn náu cho đến chừng nào thầy tế lễ thượng phẩm qua đời; nhưng sau khi thầy tế lễ thượng phẩm qua đời, kẻ sát nhân sẽ được trở về trong sản nghiệp mình. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Dân_số_ký/Chương_35 Dân Số Ký 35:22-28]}}
{{인용문5 |내용=Nếu vì tình cờ, vẫn hòa thuận nhau, mà người có lấn xô, hoặc liệng vật chi trên mình người kia, hoặc nếu không phải thù nghịch chẳng có ý làm hại, lại không thấy mà làm rớt một cục đá trên mình người kia, có thế làm chết được, và nếu người chết đi, thì cứ theo luật lệ nầy, hội chúng phải xử đoán cho kẻ đã đánh và kẻ báo thù huyết: hội chúng sẽ giải cứu kẻ sát nhân khỏi tay người báo thù huyết, và biểu người trở về thành ẩn náu, là nơi người đã chạy ẩn mình; và người phải ở đó '''cho đến chừng nào thầy tế lễ thượng phẩm''' đã được xức dầu thánh '''qua đời'''. Nhưng nếu kẻ sát nhân đi ra ngoài giới hạn của thành ẩn náu, là nơi người đã chạy ẩn mình, và nếu kẻ báo thù huyết gặp, giết người ở ngoài giới hạn thành ẩn náu, thì kẻ báo thù huyết sẽ không mắc tội sát nhân. Vì kẻ sát nhân phải ở trong thành ẩn náu cho đến chừng nào thầy tế lễ thượng phẩm qua đời; nhưng sau khi thầy tế lễ thượng phẩm qua đời, kẻ sát nhân sẽ được trở về trong sản nghiệp mình. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Dân_số_ký/Chương_35 Dân Số Ký 35:22-28]}}
Phương pháp duy nhất để những người bị giam trong thành ẩn náu được trở về quê hương chỉ là sự qua đời của thầy tế lễ thượng phẩm mà thôi. Trước khi thầy tế lễ thượng phẩm qua đời, dù có trả tiền chuộc thì kẻ sát nhân cũng không được trở về quê hương của mình.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Dân_số_ký/Chương_35장 |title=민수기 35:32 |publisher= |quote=또 도피성에 피한 자를 대제사장의 죽기 전에는 속전을 받고 그의 땅으로 돌아가 거하게 하지 말 것이니라 }}</ref>
Phương pháp duy nhất để những người bị giam trong thành ẩn náu được trở về quê hương chỉ là sự qua đời của thầy tế lễ thượng phẩm mà thôi. Trước khi thầy tế lễ thượng phẩm qua đời, dù có trả tiền chuộc thì kẻ sát nhân cũng không được trở về quê hương của mình.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Dân_số_ký/Chương_35장 |title=민수기 35:32 |publisher= |quote=또 도피성에 피한 자를 대제사장의 죽기 전에는 속전을 받고 그의 땅으로 돌아가 거하게 하지 말 것이니라 }}</ref>


Dòng 22: Dòng 19:
===Loài người là tội nhân phần linh hồn===
===Loài người là tội nhân phần linh hồn===
[[Sứ đồ]] Phaolô nói rằng không có một người nào là công bình trong số những người đang sinh sống trên đất này.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_3장 |title=로마서 3:9-10 |publisher= |quote=그러면 어떠하뇨 우리는 나으뇨 결코 아니라 유대인이나 헬라인이나 다 죄 아래 있다고 우리가 이미 선언하였느니라 기록한 바 의인은 없나니 하나도 없으며}}</ref> Loài người chính là các tội nhân đã phạm tội lỗi không thể tránh khỏi sự chết và đang trốn trong thành ẩn náu. Để hầu cho chúng ta hiểu biết được sự thật này, Đức Chúa Jêsus đã ban lời giáo huấn như sau.
[[Sứ đồ]] Phaolô nói rằng không có một người nào là công bình trong số những người đang sinh sống trên đất này.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_3장 |title=로마서 3:9-10 |publisher= |quote=그러면 어떠하뇨 우리는 나으뇨 결코 아니라 유대인이나 헬라인이나 다 죄 아래 있다고 우리가 이미 선언하였느니라 기록한 바 의인은 없나니 하나도 없으며}}</ref> Loài người chính là các tội nhân đã phạm tội lỗi không thể tránh khỏi sự chết và đang trốn trong thành ẩn náu. Để hầu cho chúng ta hiểu biết được sự thật này, Đức Chúa Jêsus đã ban lời giáo huấn như sau.
{{인용문5 |내용=Ðức Chúa Jêsus nghe điều đó, bèn phán rằng: Chẳng phải là người khoẻ mạnh cần thầy thuốc đâu, song là người có bịnh... Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_9 Mathiơ 9:12-13]}}
{{인용문5 |내용=Ðức Chúa Jêsus nghe điều đó, bèn phán rằng: Chẳng phải là người khoẻ mạnh cần thầy thuốc đâu, song là người có bịnh... Vì ta đến đây không phải để kêu kẻ công bình, song kêu kẻ có tội. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_9 Mathiơ 9:12-13]}}
Đức Chúa Jêsus từ trời xuống trái đất này để tìm và cứu kẻ bị mất.<ref name="눅 10">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_19장 |title=누가복음 19:10 |publisher= |quote=인자의 온 것은 잃어버린 자를 찾아 구원하려 함이니라 }}</ref> Thông qua lời phán của Đức Chúa Jêsus rằng Ngài đến để tìm kẻ bị mất và để kêu kẻ có tội, chúng ta có thể biết được rằng loài người đang sống trên đất này đều là các tội nhân phần linh hồn đã bị mất do phạm tội ở trên trời.
Đức Chúa Jêsus từ trời xuống trái đất này để tìm và cứu kẻ bị mất.<ref name="눅 10">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_19장 |title=누가복음 19:10 |publisher= |quote=인자의 온 것은 잃어버린 자를 찾아 구원하려 함이니라 }}</ref> Thông qua lời phán của Đức Chúa Jêsus rằng Ngài đến để tìm kẻ bị mất và để kêu kẻ có tội, chúng ta có thể biết được rằng loài người đang sống trên đất này đều là các tội nhân phần linh hồn đã bị mất do phạm tội ở trên trời.


Dòng 31: Dòng 26:
===Ðức Chúa Jêsus là thầy tế lễ thượng phẩm ===
===Ðức Chúa Jêsus là thầy tế lễ thượng phẩm ===
[[Kinh Thánh]] tiên tri rằng Đấng rất thánh sẽ chịu xức dầu.
[[Kinh Thánh]] tiên tri rằng Đấng rất thánh sẽ chịu xức dầu.
{{인용문5 |내용=Có bảy mươi tuần lễ định trên dân ngươi và thành thánh ngươi, đặng ngăn sự phạm phép, trừ tội lỗi, làm sạch sự gian ác, và đem sự công bình đời đời vào, đặng đặt ấn tín nơi sự hiện thấy và lời tiên tri, và xức dầu cho Ðấng rất thánh. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Đa-ni-ên/Chương_9 Đaniên 9:24]}}
{{인용문5 |내용=Có bảy mươi tuần lễ định trên dân ngươi và thành thánh ngươi, đặng ngăn sự phạm phép, trừ tội lỗi, làm sạch sự gian ác, và đem sự công bình đời đời vào, đặng đặt ấn tín nơi sự hiện thấy và lời tiên tri, và xức dầu cho Ðấng rất thánh. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Đa-ni-ên/Chương_9 Đaniên 9:24]}}
Đã được chép rằng khi Đấng rất thánh chịu xức dầu thì sẽ ngăn sự phạm phép và trừ tội lỗi. Điều này có nghĩa là [[Đức Chúa Trời]] chí thánh sẽ xuất hiện với tư cách là [[Đấng Mêsi|Đấng chịu xức dầu]] để ban [[sự tha tội]] cho nhân loại. Đấng đã đến đất này vào 2000 năm trước theo lời tiên tri này chính là [[Đức Chúa Jêsus Christ]].  
Đã được chép rằng khi Đấng rất thánh chịu xức dầu thì sẽ ngăn sự phạm phép và trừ tội lỗi. Điều này có nghĩa là [[Đức Chúa Trời]] chí thánh sẽ xuất hiện với tư cách là [[Đấng Mêsi|Đấng chịu xức dầu]] để ban [[sự tha tội]] cho nhân loại. Đấng đã đến đất này vào 2000 năm trước theo lời tiên tri này chính là [[Đức Chúa Jêsus Christ]].  
{{인용문5 |내용=Dầu '''Ngài (Đức Chúa Jêsus)''' là Con, cũng đã học tập vâng lời bởi những sự khốn khổ mình đã chịu, và sau khi đã được làm nên trọn vẹn rồi, thì trở nên cội rễ của sự cứu rỗi đời đời cho kẻ vâng lời Ngài, lại có Đức Chúa Trời xưng Ngài là '''thầy tế lễ thượng phẩm''' theo ban Mênchixêđéc. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_5 Hêbơrơ 5:8-10]}}
{{인용문5 |내용=Dầu '''Ngài (Đức Chúa Jêsus)''' là Con, cũng đã học tập vâng lời bởi những sự khốn khổ mình đã chịu, và sau khi đã được làm nên trọn vẹn rồi, thì trở nên cội rễ của sự cứu rỗi đời đời cho kẻ vâng lời Ngài, lại có Đức Chúa Trời xưng Ngài là '''thầy tế lễ thượng phẩm''' theo ban Mênchixêđéc. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_5 Hêbơrơ 5:8-10]}}
Đức Chúa Jêsus đã đến với tư cách là thầy tế lễ thượng phẩm được xức dầu. Thầy tế lễ thượng phẩm được xức dầu thánh trong chế độ thành ẩn náu là lời tiên tri về Đức Chúa Jêsus, Đấng đã đến đất này để cứu rỗi loài người vốn là các tội nhân phần linh hồn.<ref name="눅 10"></ref>
Đức Chúa Jêsus đã đến với tư cách là thầy tế lễ thượng phẩm được xức dầu. Thầy tế lễ thượng phẩm được xức dầu thánh trong chế độ thành ẩn náu là lời tiên tri về Đức Chúa Jêsus, Đấng đã đến đất này để cứu rỗi loài người vốn là các tội nhân phần linh hồn.<ref name="눅 10"></ref>


===Thành ẩn náu - Trái đất===
===Thành ẩn náu - Trái đất===
Các tội nhân trong thành ẩn náu được giải phóng và trở về quê hương nhờ có sự qua đời của thầy tế lễ thượng phẩm. Kinh Thánh cũng cho biết về quê hương mà loài người sẽ trở về nhờ sự chết của Đức Chúa Jêsus, Đấng đến trái đất này với tư cách là thầy tế lễ thượng phẩm.
Các tội nhân trong thành ẩn náu được giải phóng và trở về quê hương nhờ có sự qua đời của thầy tế lễ thượng phẩm. Kinh Thánh cũng cho biết về quê hương mà loài người sẽ trở về nhờ sự chết của Đức Chúa Jêsus, Đấng đến trái đất này với tư cách là thầy tế lễ thượng phẩm.
{{인용문5 |내용=... Ví thử họ đã tưởng đến nơi quê hương mà mình từ đó đi ra, thì cũng có ngày trở lại, nhưng họ ham mến một '''quê hương tốt hơn''', tức là quê hương ở '''trên trời'''... |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_11 Hêbơrơ 11:14–16]}}
{{인용문5 |내용=... Ví thử họ đã tưởng đến nơi quê hương mà mình từ đó đi ra, thì cũng có ngày trở lại, nhưng họ ham mến một '''quê hương tốt hơn''', tức là quê hương ở '''trên trời'''... |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_11 Hêbơrơ 11:14–16]}}
Ký giả [[sách Hêbơrơ]] ghi chép rằng quê hương mà các tổ phụ đức tin ham mến được trở về là quê hương “trên trời”. Lời này chỉ ra rằng quê hương thật sự mà loài người phải ham muốn không phải là trái đất này mà chính là Nước Thiên Đàng, và trái đất này chính là thành ẩn náu phần linh hồn mà các tội nhân đang trú ngụ.
Ký giả [[sách Hêbơrơ]] ghi chép rằng quê hương mà các tổ phụ đức tin ham mến được trở về là quê hương “trên trời”. Lời này chỉ ra rằng quê hương thật sự mà loài người phải ham muốn không phải là trái đất này mà chính là Nước Thiên Đàng, và trái đất này chính là thành ẩn náu phần linh hồn mà các tội nhân đang trú ngụ.


==Phương pháp để trở về quê hương trên trời==
==Phương pháp để trở về quê hương trên trời==
Vào thời đại Cựu Ước, các tội nhân bị giam trong thành ẩn náu chỉ có thể trở về quê hương sau khi thầy tế lễ thượng phẩm được xức dầu qua đời. Giống như vậy, loài người sống trên trái đất này, là thành ẩn náu phần linh hồn, cũng có thể trở về quê hương trên trời bởi sự hy sinh của Đức Chúa Jêsus, là thầy tế lễ thượng phẩm. Vì thế, [[Phierơ]] và [[Phaolô]] đã ghi chép rằng nhờ sự chết của [[Đấng Christ]], tức là nhờ mặc lấy huyết hy sinh của Đấng Christ, chúng ta mới có thể nhận được sự tha tội.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-rơ/Chương_1장 |title=베드로전서 1:18-19 |publisher= |quote=너희가 알거니와 너희 조상의 유전한 망령된 행실에서 '''구속'''된 것은 은이나 금같이 없어질 것으로 한 것이 아니요 오직 흠 없고 점 없는 어린양 같은 '''그리스도의 보배로운 피'''로 한 것이니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-phê-sô/Chương_1장 |title=에베소서 1:7 |publisher= |quote=우리가 그리스도 안에서 그의 은혜의 풍성함을 따라 '''그의 피'''로 말미암아 '''구속 곧 죄 사함'''을 받았으니 }}</ref> Các tội nhân trong thành ẩn náu được nhận sự tha tội, nghĩa là có thể trở về lại quê hương của mình. Giống như các tội nhân trong thành ẩn náu thời đại Cựu Ước không thể trở về quê hương nếu không có sự qua đời của thầy tế lễ thượng phẩm, tức là sự hy sinh của thầy tế lễ thượng phẩm, thì loài người cũng không thể trở về quê hương trên trời nếu không mặc lấy huyết hy sinh của Đấng Christ, là thầy tế lễ thượng phẩm. Đức Chúa Jêsus đã dạy cho chúng ta biết phương pháp để mặc lấy huyết hy sinh của Đấng Christ là gì. Đó chính là giữ [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]].
Vào thời đại Cựu Ước, các tội nhân bị giam trong thành ẩn náu chỉ có thể trở về quê hương sau khi thầy tế lễ thượng phẩm được xức dầu qua đời. Giống như vậy, loài người sống trên trái đất này, là thành ẩn náu phần linh hồn, cũng có thể trở về quê hương trên trời bởi sự hy sinh của Đức Chúa Jêsus, là thầy tế lễ thượng phẩm. Vì thế, [[Phierơ]] và [[Phaolô]] đã ghi chép rằng nhờ sự chết của [[Đấng Christ]], tức là nhờ mặc lấy huyết hy sinh của Đấng Christ, chúng ta mới có thể nhận được sự tha tội.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-rơ/Chương_1장 |title=베드로전서 1:18-19 |publisher= |quote=너희가 알거니와 너희 조상의 유전한 망령된 행실에서 '''구속'''된 것은 은이나 금같이 없어질 것으로 한 것이 아니요 오직 흠 없고 점 없는 어린양 같은 '''그리스도의 보배로운 피'''로 한 것이니라 }}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-phê-sô/Chương_1장 |title=에베소서 1:7 |publisher= |quote=우리가 그리스도 안에서 그의 은혜의 풍성함을 따라 '''그의 피'''로 말미암아 '''구속 곧 죄 사함'''을 받았으니 }}</ref> Các tội nhân trong thành ẩn náu được nhận sự tha tội, nghĩa là có thể trở về lại quê hương của mình. Giống như các tội nhân trong thành ẩn náu thời đại Cựu Ước không thể trở về quê hương nếu không có sự qua đời của thầy tế lễ thượng phẩm, tức là sự hy sinh của thầy tế lễ thượng phẩm, thì loài người cũng không thể trở về quê hương trên trời nếu không mặc lấy huyết hy sinh của Đấng Christ, là thầy tế lễ thượng phẩm. Đức Chúa Jêsus đã dạy cho chúng ta biết phương pháp để mặc lấy huyết hy sinh của Đấng Christ là gì. Đó chính là giữ [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]].
{{인용문5 |내용=Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn '''lễ Vượt qua'''... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta. Ngài lại lấy chén, tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là '''huyết ta''', huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được '''tha tội'''. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 Mathiơ 26:17-28]}}
{{인용문5 |내용=Môn đồ làm y như lời Đức Chúa Jêsus đã dạy mà dọn '''lễ Vượt qua'''... Khi đương ăn, Đức Chúa Jêsus lấy bánh, tạ ơn rồi, bẻ ra đưa cho môn đồ mà rằng: Hãy lấy ăn đi, nầy là thân thể ta. Ngài lại lấy chén, tạ ơn rồi, đưa cho môn đồ mà rằng: Hết thảy hãy uống đi; vì nầy là '''huyết ta''', huyết của sự giao ước đã đổ ra cho nhiều người được '''tha tội'''. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26 Mathiơ 26:17-28]}}
Đức Chúa Jêsus đã đến đất này với tư cách là thầy tế lễ thượng phẩm theo [[Ban của thầy tế lễ|ban Mênchixêđéc]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_5장 |title=히브리서 5:8-10 |publisher= |quote=그가 아들이시라도 받으신 고난으로 순종함을 배워서 온전하게 되었은즉 자기를 순종하는 모든 자에게 영원한 구원의 근원이 되시고 하나님께 멜기세덱의 반차를 좇은 대제사장이라 칭하심을 받았느니라 }}</ref> Giống như Mênchixêđéc là thầy tế lễ chúc phước bởi bánh và rượu nho,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_14장 |title=창세기 14:18-19 |publisher= |quote=살렘 왕 멜기세덱이 떡과 포도주를 가지고 나왔으니 그는 지극히 높으신 하나님의 제사장이었더라 그가 아브람에게 축복하여 가로되 }}</ref> Đức Chúa Jêsus cũng hứa ban cho nhân loại phước lành của sự tha tội thông qua bánh và rượu nho của giao ước mới. Do đó, không phải chỉ đơn thuần nghĩ rằng mình tin vào Đấng Christ thì có thể dự phần vào huyết của Đấng Christ, nhưng bởi sự giữ gìn [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]], chúng ta mới có thể trở về quê hương trên trời nhờ mặc lấy sự hy sinh của Đấng Christ, là thầy tế lễ thượng phẩm.
Đức Chúa Jêsus đã đến đất này với tư cách là thầy tế lễ thượng phẩm theo [[Ban của thầy tế lễ|ban Mênchixêđéc]].<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_5장 |title=히브리서 5:8-10 |publisher= |quote=그가 아들이시라도 받으신 고난으로 순종함을 배워서 온전하게 되었은즉 자기를 순종하는 모든 자에게 영원한 구원의 근원이 되시고 하나님께 멜기세덱의 반차를 좇은 대제사장이라 칭하심을 받았느니라 }}</ref> Giống như Mênchixêđéc là thầy tế lễ chúc phước bởi bánh và rượu nho,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_14장 |title=창세기 14:18-19 |publisher= |quote=살렘 왕 멜기세덱이 떡과 포도주를 가지고 나왔으니 그는 지극히 높으신 하나님의 제사장이었더라 그가 아브람에게 축복하여 가로되 }}</ref> Đức Chúa Jêsus cũng hứa ban cho nhân loại phước lành của sự tha tội thông qua bánh và rượu nho của giao ước mới. Do đó, không phải chỉ đơn thuần nghĩ rằng mình tin vào Đấng Christ thì có thể dự phần vào huyết của Đấng Christ, nhưng bởi sự giữ gìn [[Lễ Vượt Qua giao ước mới]], chúng ta mới có thể trở về quê hương trên trời nhờ mặc lấy sự hy sinh của Đấng Christ, là thầy tế lễ thượng phẩm.


536

lần sửa đổi

Bảng điều hướng