536
lần sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 8: | Dòng 8: | ||
Lời tiên tri về công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời được ghi chép trong sách Khải Huyền chương 7. | Lời tiên tri về công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời được ghi chép trong sách Khải Huyền chương 7. | ||
{{인용문5 |내용=Sau việc ấy, tôi thấy bốn vị thiên sứ đứng ở bốn góc đất, cầm bốn hướng gió lại, hầu cho không gió nào thổi trên đất, trên biển, hay là trên cây nào. Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác, từ phía mặt trời mọc mà lên, cầm ấn của Ðức Chúa Trời hằng sống. Người cả tiếng kêu bốn vị thiên sứ đã được quyền làm hại đất cùng biển, và bảo rằng: Chớ làm hại đất, biển và cây cối, cho đến chừng nào chúng ta đã đóng ấn trên trán những tôi tớ Ðức Chúa Trời chúng ta. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/ | {{인용문5 |내용=Sau việc ấy, tôi thấy bốn vị thiên sứ đứng ở bốn góc đất, cầm '''bốn hướng gió''' lại, hầu cho không gió nào thổi trên đất, trên biển, hay là trên cây nào. Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác, từ '''phía mặt trời mọc''' mà lên, cầm '''ấn của Ðức Chúa Trời''' hằng sống. Người cả tiếng kêu bốn vị thiên sứ đã được quyền làm hại đất cùng biển, và bảo rằng: Chớ làm hại đất, biển và cây cối, cho đến chừng nào chúng ta đã đóng ấn trên trán những tôi tớ Ðức Chúa Trời chúng ta. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_7 Khải Huyền 7:1–3]}} | ||
Bốn [[thiên sứ]] có quyền làm hại đất và biển đang cầm gió lại. Trong [[Kinh Thánh]], gió là ví dụ cho chiến tranh.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giê-rê-mi/Chương_4장 |title=예레미야 4:11-19 |quote= 그때에 이 백성과 예루살렘에 이를 자 있어서 뜨거운 바람이 광야 자산에서 내 딸 백성에게 불어온다 하리라 ... 슬프고 아프다 내 마음속이 아프고 내 마음이 답답하여 잠잠할 수 없으니 이는 나의 심령 네가 나팔 소리와 전쟁의 경보를 들음이로다}}</ref> Bốn hướng gió ở bốn góc đất mà bốn vị thiên sứ đang cầm lại là bốn hướng đông, tây, nam, bắc của trái đất, tức là cuộc đại chiến thế giới diễn ra trên toàn thế giới. Sau khi khiến cho bốn hướng gió được cầm lại, Đức Chúa Trời sẽ đóng ấn trên trán của các thánh đồ. Khi công việc đóng ấn kết thúc, cơn gió mà bốn vị thiên sứ đang cầm lại sẽ được thả ra và cuộc đại chiến sẽ xảy ra trên thế giới. Công việc đóng ấn chính là công việc của Đức Chúa Trời để cứu rỗi nhân loại trước khi tai vạ ập đến. | |||
===Thời kỳ=== | ===Thời kỳ=== | ||
Trong lịch sử đã xảy ra hai cuộc đại chiến thế giới. Cuộc chiến mà bốn vị thiên sứ cầm lại trong Khải Huyền chương 7 là [https://www.britannica.com/event/World-War-II Đại Chiến Thế Giới II (1939-1945)]. Sách Khải Huyền chương 6 đã chứng minh điều này. | |||
Trong lịch sử đã xảy ra hai cuộc đại chiến thế giới. Cuộc chiến mà bốn vị thiên sứ cầm lại trong Khải Huyền chương 7 là Đại Chiến Thế Giới II (1939-1945). Sách Khải Huyền chương 6 đã chứng minh điều này. | |||
{{인용문5 |내용=Tôi nhìn xem, khi Chiên Con mở ấn thứ sáu, thì có một cơn động đất lớn; mặt trời bèn trở nên tối tăm như túi lông đen, cả mặt trăng trở nên như huyết. Các vì sao trên trời sa xuống đất, như những trái xanh của một cây vả bị cơn gió lớn lung lay rụng xuống. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_6장 Khải Huyền 6:12–13]}} | {{인용문5 |내용=Tôi nhìn xem, khi Chiên Con mở ấn thứ sáu, thì có một cơn động đất lớn; mặt trời bèn trở nên tối tăm như túi lông đen, cả mặt trăng trở nên như huyết. Các vì sao trên trời sa xuống đất, như những trái xanh của một cây vả bị cơn gió lớn lung lay rụng xuống. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_6장 Khải Huyền 6:12–13]}} | ||
Các vì sao trên trời và trái của [[cây vả]] trong Kinh Thánh chỉ về dân tộc Ysơraên.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sáng_thế_ký/Chương_15장 |title=창세기 15:5 |quote= 그[아브라함]를 이끌고 밖으로 나가 가라사대 하늘을 우러러 뭇별을 셀 수 있나 보라 또 그에게 이르시되 네 자손이 이와 같으리라}}</ref><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_13장 |title=누가복음 13:7 |quote= 과원지기에게 이르되 내가 삼 년을 와서 이 무화과나무에 실과를 구하되 얻지 못하니 찍어버리라 어찌 땅만 버리느냐}}</ref> Các vì sao trên trời sa xuống đất giống như những trái của cây vả bị cơn gió lớn lung lay rụng xuống nghĩa là rất nhiều người Giuđa sẽ hy sinh trong cuộc chiến tranh lớn này. Trong Đại Chiến Thế Giới II, Đức Quốc xã đã coi người Giuđa là một chủng tộc thấp kém và cưỡng chế họ đến các khu Ghetto<ref>[https://stdict.korean.go.kr/search/searchView.do?pageSize=10&searchKeyword=%EA%B2%8C%ED%86%A0 "게토(ghetto)"]. 《표준국어대사전》. 국립국어원. <q>예전에, 유대인들이 모여 살도록 법으로 규정해 놓은 거주 지역.</q></ref> và các trại tập trung, đồng thời tàn sát người Giuđa không phân biệt già trẻ trai gái với danh nghĩa thanh lọc sắc tộc. Số người bị tàn sát lên đến 6 triệu người, bao gồm 1,5 triệu trẻ em.<ref>United States Holocaust Memorial Museum, [https://encyclopedia.ushmm.org/content/ko/article/documenting-numbers-of-victims-of-the-holocaust-and-nazi-persecution "홀로코스트와 나치 박해로 인한 피해자 수에 대한 기록"], 《홀로코스트 백과사전》</ref> | |||
Trong Khải Huyền chương 7, công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời được bắt đầu sau khi các thiên sứ cầm bốn hướng gió lại, tức là sau năm 1945, khi Đại Chiến Thế Giới II kết thúc. | Trong Khải Huyền chương 7, công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời được bắt đầu sau khi các thiên sứ cầm bốn hướng gió lại, tức là sau năm 1945, khi Đại Chiến Thế Giới II kết thúc. | ||
===Địa điểm bắt đầu=== | ===Địa điểm bắt đầu=== | ||
Công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời được bắt đầu từ phía mặt trời mọc. | Công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời được bắt đầu từ phía mặt trời mọc. | ||
{{인용문5 |내용=Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác, từ phía mặt trời mọc mà lên, cầm ấn của Ðức Chúa Trời hằng sống. Người cả tiếng kêu bốn vị thiên sứ đã được quyền làm hại đất cùng biển, và bảo rằng: Chớ làm hại đất, biển và cây cối, cho đến chừng nào chúng ta đã đóng ấn trên trán những tôi tớ Ðức Chúa Trời chúng ta. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/ | {{인용문5 |내용=Tôi lại thấy một vị thiên sứ khác, từ '''phía mặt trời mọc''' mà lên, cầm '''ấn của Ðức Chúa Trời''' hằng sống. Người cả tiếng kêu bốn vị thiên sứ đã được quyền làm hại đất cùng biển, và bảo rằng: Chớ làm hại đất, biển và cây cối, cho đến chừng nào chúng ta đã đóng ấn trên trán những tôi tớ Ðức Chúa Trời chúng ta. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_7 Khải Huyền 7:2–3]}} | ||
Nơi mặt trời mọc trong Khải Huyền chương 7 chỉ về Đại Hàn Dân Quốc, đất nước đầu cùng đất phương đông gắn với lục địa tính từ đảo Bátmô, nơi sứ đồ Giăng được nhận sự mặc thị. Trong rất nhiều đất nước ở phương đông, Đại Hàn Dân Quốc là nơi mặt trời mọc đã được tiên tri trong Kinh Thánh sở dĩ là vì “ấn của Đức Chúa Trời” đã xuất hiện tại Đại Hàn Dân Quốc.<br> | Nơi mặt trời mọc trong Khải Huyền chương 7 chỉ về Đại Hàn Dân Quốc, đất nước đầu cùng đất phương đông gắn với lục địa tính từ đảo Bátmô, nơi sứ đồ Giăng được nhận sự mặc thị. Trong rất nhiều đất nước ở phương đông, Đại Hàn Dân Quốc là nơi mặt trời mọc đã được tiên tri trong Kinh Thánh sở dĩ là vì “ấn của Đức Chúa Trời” đã xuất hiện tại Đại Hàn Dân Quốc.<br> | ||
Dòng 43: | Dòng 30: | ||
==Ấn của Ðức Chúa Trời: Lễ Vượt Qua== | ==Ấn của Ðức Chúa Trời: Lễ Vượt Qua== | ||
Ấn của Đức Chúa Trời là dấu hiệu để cứu rỗi người dân của Đức Chúa Trời thoát khỏi tai vạ cuối cùng. Lẽ thật hầu cho thoát khỏi tai vạ chính là [[Lễ Vượt Qua]]. Ngay từ tên gọi “Vượt Qua” đã có nghĩa là tai vạ vượt qua. Lễ Vượt Qua trong tiếng Hêbơrơ là Pesach (פֶּסַח), tiếng Gờréc là Pasca (πασχα) và tiếng Anh là Passover. Tất cả đều mang ý nghĩa là “tai vạ vượt qua”. | |||
Ấn của Đức Chúa Trời là dấu hiệu để cứu rỗi người dân của Đức Chúa Trời thoát khỏi tai vạ cuối cùng. Lẽ thật hầu cho thoát khỏi tai vạ chính là Lễ Vượt Qua. Ngay từ tên gọi “Vượt Qua” đã có nghĩa là tai vạ vượt qua. Lễ Vượt Qua trong tiếng Hêbơrơ là Pesach (פֶּסַח), tiếng Gờréc là Pasca (πασχα) và tiếng Anh là Passover. Tất cả đều mang ý nghĩa là “tai vạ vượt qua” | |||
Kể từ khi được lập ra lần đầu tiên vào 3500 năm trước, Lễ Vượt Qua đã được hứa như là dấu của sự cứu chuộc giúp thoát khỏi tai vạ. Lễ Vượt Qua cũng chính là ấn mà Đức Chúa Trời đóng trên trán các thánh đồ để cứu họ khỏi tai vạ sắp đến đương khi bốn vị thiên sứ cầm bốn hướng gió lại. | Kể từ khi được lập ra lần đầu tiên vào 3500 năm trước, Lễ Vượt Qua đã được hứa như là dấu của sự cứu chuộc giúp thoát khỏi tai vạ. Lễ Vượt Qua cũng chính là ấn mà Đức Chúa Trời đóng trên trán các thánh đồ để cứu họ khỏi tai vạ sắp đến đương khi bốn vị thiên sứ cầm bốn hướng gió lại. | ||
Dòng 52: | Dòng 36: | ||
===Thời đại Xuất Êdíptô === | ===Thời đại Xuất Êdíptô === | ||
[[file:Foster Bible Pictures 0062-1 The Angel of Death and the First Passover.jpg|thumb | px |Thiên sứ hủy diệt vượt qua nhà nào giữ Lễ Vượt Qua]] | [[file:Foster Bible Pictures 0062-1 The Angel of Death and the First Passover.jpg|thumb | px |Thiên sứ hủy diệt vượt qua nhà nào giữ Lễ Vượt Qua]] | ||
[[ | Vào thế kỷ 15 [[Trước công nguyên và sau công nguyên|TCN]], người dân Ysơraên đang sống cuộc đời nô lệ tại Ai Cập (sau đây gọi là Êdíptô). Để giải phóng cho họ, Đức Chúa Trời đã giáng xuống đại tai vạ hủy diệt các [[Trưởng nam|con đầu lòng]] trong khắp xứ Êdíptô. Tuy nhiên đối với người dân Ysơraên, trước khi tai vạ giáng xuống, Đức Chúa Trời đã hầu cho họ giết thịt chiên con vào buổi tối ngày 14 tháng 1 (thánh lịch) rồi lấy huyết bôi trên cây cột và mày cửa nhà. Đây chính là Lễ Vượt Qua đầu tiên. | ||
{{인용문5 |내용=Các ngươi hãy bắt hoặc trong bầy chiên, hoặc trong bầy dê, '''chiên con''' đực hay là dê con đực, tuổi giáp niên, chẳng tì vít chi, đoạn để dành cho đến ngày mười bốn tháng nầy; rồi cả hội chúng Ysơraên sẽ giết nó, vào lối chiều tối. Họ sẽ lấy huyết đem bôi trên hai cây cột và mày cửa của nhà nào ăn thịt chiên con đó... ấy là '''lễ Vượt qua''' của Ðức Giêhôva. Ðêm đó ta sẽ đi qua xứ Êdíptô, hành hại mọi con đầu lòng xứ Êdíptô, từ người ta cho đến súc vật; ta sẽ xét đoán các thần của xứ Êdíptô; ta là Ðức Giêhôva. Huyết bôi trên nhà các ngươi ở, sẽ dùng làm dấu hiệu; khi ta hành hại xứ Êdíptô, '''thấy huyết đó, thì sẽ vượt qua, chẳng có tai nạn hủy diệt các ngươi'''. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12 Xuất Êdíptô Ký 12:5–13]}} | |||
Vào đêm Lễ Vượt Qua, tất thảy mọi con đầu lòng của xứ Êdíptô, từ con đầu lòng của [[Pharaôn]] cho đến con đầu lòng của kẻ bị tù, kể cả con đầu lòng của súc vật cũng đều chết hết.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12장 |title=출애굽기 12:29–30 |quote= 밤중에 여호와께서 애굽 땅에서 모든 처음 난 것 곧 위에 앉은 바로의 장자로부터 옥에 갇힌 사람의 장자까지와 생축의 처음 난 것을 다 치시매 그 밤에 바로와 그 모든 신하와 모든 애굽 사람이 일어나고 애굽에 큰 호곡이 있었으니 이는 그 나라에 사망치 아니한 집이 하나도 없었음이었더라}}</ref> Thế nhưng những người dân Ysơraên đã giữ Lễ Vượt Qua thì được bảo vệ khỏi tai vạ và được giải phóng khỏi xứ Êdíptô vào ngày hôm sau. Dù không phải dân Ysơraên nhưng nếu bôi huyết của chiên con Lễ Vượt Qua thì cũng được cứu rỗi khỏi tai vạ và được cùng dân Ysơraên ra khỏi xứ Êdíptô.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Xuất_Ê-díp-tô_ký/Chương_12장 |title=출애굽기 12:37–38 |quote= 이스라엘 자손이 라암셋에서 발행하여 숙곳에 이르니 유아 외에 보행하는 장정이 육십만가량이요 중다한 잡족과 양과 소와 심히 많은 생축이 그들과 함께하였으며}}</ref> Huyết của chiên con Lễ Vượt Qua đã trở nên dấu hiệu vượt qua tai vạ theo lời hứa của Đức Chúa Trời. | |||
===Thời đại Êxêchia=== | ===Thời đại Êxêchia=== | ||
[[File:Peter Paul Rubens 082.jpg|thumb|Thiên sứ đánh bại 185.000 quân lính Asiri chỉ trong một đêm. Peter Paul Rubens, <Sự thất bại của Sanchêríp>]] | [[File:Peter Paul Rubens 082.jpg|thumb|Thiên sứ đánh bại 185.000 quân lính Asiri chỉ trong một đêm. Peter Paul Rubens, <Sự thất bại của Sanchêríp>]] | ||
Lời hứa của Lễ Vượt Qua rằng “tai vạ vượt qua” không chỉ giới hạn trong thời đại [[Xuất Êdíptô]]. Hiệu lực của Lễ Vượt Qua cũng được bày tỏ kể cả trong thời đại [[Êxêchia]] sau đó khoảng 800 năm. Êxêchia là vị vua thứ 13 của [[vương quốc Nam Giuđa]]. Lễ Vượt Qua đã không được giữ trong suốt một khoảng thời gian dài từ sau khi vương quốc Ysơraên thống nhất bị phân chia thành Bắc Ysơraên và Nam Giuđa. Ngay khi lên ngôi, Êxêchia đã sửa sang lại [[Đền thánh|đền thờ]] bị phá hủy<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sử_ký/Chương_29장 |title=역대하 29:2–3 |quote= 히스기야가 그 조상 다윗의 모든 행위와 같이 여호와 보시기에 정직히 행하여 원년 정월에 여호와의 전 문들을 열고 수리하고}}</ref> và quyết định giữ Lễ Vượt Qua<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sử_ký/Chương_30장 |title=역대하 30:2 |quote= 왕이 방백들과 예루살렘 온 회중으로 더불어 의논하고 이월에 유월절을 지키려 하였으니}}</ref> theo lời khuyên của đấng tiên tri [[Êsai]]. Vua sai sứ đi khắp Nam Giuđa và cả Bắc Ysơraên để kêu gọi dân sự hãy đến [[Giêrusalem]] để giữ Lễ Vượt Qua. Bắc Ysơraên đã không giữ Lễ Vượt Qua hơn 250 năm kể từ khi vua đầu tiên là [[Giêrôbôam]] làm ra [[hình tượng]] và thờ lạy chúng.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Các_Vua/Chương_12장 |title=열왕기상 12:25–29 |quote=여로보암이 에브라임 산지에 세겜을 건축하고 거기서 살며 또 거기서 나가서 부느엘을 건축하고 그 마음에 스스로 이르기를 나라가 이제 다윗의 집으로 돌아가리로다 만일 이 백성이 예루살렘에 있는 여호와의 전에 제사를 드리고자 하여 올라가면 이 백성의 마음이 유다 왕 된 그 주 르호보암에게로 돌아가서 나를 죽이고 유다 왕 르호보암에게로 돌아가리로다 하고 이에 계획하고 두 금송아지를 만들고 무리에게 말하기를 너희가 다시는 예루살렘에 올라갈 것이 없도다 이스라엘아 이는 너희를 애굽 땅에서 인도하여 올린 너희 신이라 하고 하나는 벧엘에 두고 하나는 단에 둔지라}}</ref> Người dân Bắc Ysơraên không hiểu biết về Lễ Vượt Qua, nên họ đã chê cười và nhạo báng các trạm đưa tin.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sử_ký/Chương_30장 |title=역대하 30:1–10 |quote=히스기야가 온 이스라엘과 유다에 보내고 또 에브라임과 므낫세에 편지를 보내어 예루살렘 여호와의 전에 와서 이스라엘 하나님 여호와를 위하여 유월절을 지키라 하니라 ... 보발꾼들이 왕과 방백들의 편지를 받아가지고 왕의 명을 좇아 온 이스라엘과 유다에 두러 다니며 전하니 ... 보발꾼이 에브라임과 므낫세 지방 각 성에 두루 다녀 스불론까지 이르렀으나 사람들이 저희를 조롱하며 비웃었더라 }}</ref> Cuối cùng, chỉ có người dân Nam Giuđa và một vài người dân Bắc Ysơraên khiêm tốn nghe lời của các trạm mà đến Giêrusalem để giữ Lễ Vượt Qua.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sử_ký/Chương_30장 |title=역대하 30:11–12 |quote=그러나 아셀과 므낫세와 스불론 중에서 몇 사람이 스스로 겸비하여 예루살렘에 이르렀고 하나님이 또한 유다 사람들을 감동시키사 저희로 왕과 방백들이 여호와의 말씀대로 전한 명령을 일심으로 준행하게 하셨더라}}</ref> | |||
Ba năm sau, quân đội Assyria (sau đây gọi là [[Asiri]]) đã vây hãm thành Samari, là thủ đô của Bắc Ysơraên. Asiri là cường quốc đã chinh phục các nước xung quanh bờ biển Địa Trung Hải và khu vực Tiểu Á. Sau 3 năm vây hãm, [[Samari]] đã bị chiếm lấy, hàng triệu người chết và hàng trăm nghìn người bị bắt làm phu tù.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_17장 |title=열왕기하 17:4–6 |quote=저가 애굽 왕 소에게 사자들을 보내고 해마다 하던 대로 앗수르 왕에게 조공을 드리지 아니하매 앗수르 왕이 호세아의 배반함을 보고 저를 옥에 금고하여 두고 올라와서 그 온 땅에 두루 다니고 사마리아로 올라와서 삼 년을 에워쌌더라 호세아 구 년에 앗수르 왕이 사마리아를 취하고 이스라엘 사람을 사로잡아 앗수르로 끌어다가 할라와 고산 하볼 하숫가와 메대 사람의 여러 고을에 두었더라}}</ref> [[Vương quốc Bắc Ysơraên]] đã hoàn toàn bị diệt vong vào khoảng năm 721 TCN. Sách [[II Các Vua]] giải thích nguyên nhân cơ bản khiến Bắc Ysơraên bị diệt vong là vì họ đã phản bội [[giao ước của Đức Chúa Trời]]. | |||
{{인용문5 |내용=Xảy ra năm thứ tư đời Êxêchia, nhằm năm thứ bảy đời Ôsê, con trai Êla, vua Ysơraên, thì Sanhmanasa, vua Asiri, đi lên đánh Samari và vây nó. Cuối ba năm, người hãm lấy: ấy vậy nhằm năm thứ sáu đời Êxêchia, năm thứ chín đời Ôsê, vua Ysơraên, thì Samari bị chiếm lấy... ấy vì chúng không có vâng theo lời phán của Giêhôva Ðức Chúa Trời mình, nhưng bội giao ước Ngài, không khứng nghe, và chẳng làm theo các điều mà Môise, tôi tớ của Ðức Giêhôva, đã truyền cho. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_18 II Các Vua 18:9–12]}} | |||
{{인용문5 |내용=Xảy ra năm thứ tư đời Êxêchia, nhằm năm thứ bảy đời Ôsê, con trai Êla, vua Ysơraên, thì Sanhmanasa, vua Asiri, đi lên đánh Samari và vây nó. Cuối ba năm, người hãm lấy: ấy vậy nhằm năm thứ sáu đời Êxêchia, năm thứ chín đời Ôsê, vua Ysơraên, thì Samari bị chiếm lấy... ấy vì chúng không có vâng theo lời phán của Giêhôva Ðức Chúa Trời mình, nhưng bội giao ước Ngài, không khứng nghe, và chẳng làm theo các điều mà Môise, tôi tớ của Ðức Giêhôva, đã truyền cho. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/ | |||
[[File:Map of Assyria.png|thumb|300px|Lãnh thổ của Asiri bao quanh vương quốc Giuđa]] | [[File:Map of Assyria.png|thumb|300px|Lãnh thổ của Asiri bao quanh vương quốc Giuđa]] | ||
Vào năm thứ 14 đời vua Êxêchia, Sanchêríp, vua của Asiri đem quân đến chiếm các thành kiên cố của Nam Giuđa. Cuộc bao vây thu hẹp đến [[Giêrusalem]] là thủ đô của Nam Giuđa.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_18장 |title=열왕기하 18:13–17 |quote=히스기야왕 십사 년에 앗수르 왕 산헤립이 올라와서 유다 모든 견고한 성읍들을 쳐서 취하매 ... 앗수르 왕이 다르단과 랍사리스와 랍사게로 대군을 거느리고 라기스에서부터 예루살렘으로 가서 히스기야왕을 치게 하매 저희가 예루살렘으로 올라가니라}}</ref><ref>장-피에르 이즈부츠, 《성서 그리고 역사》, 이상원 역, 황소자리, 2010, 221쪽, <q>이제 유다 왕국은 철저히 고립된 상황이었다. 산헤립은 천천히 예루살렘을 압박해 들어갔다. 예루살렘 주변을 둘러싼 성채들이 차례로 함락당했다. 유다 왕국의 요새화된 성읍들이 모두 점령된 것이다(열왕기 하 18:13). 산헤립의 육각 점토 기둥 기록에도 '히즈키야가 내게 복종하지 않았으므로 그의 강력한 도시, 성채, 마을 46곳을 포위하였고 흙 경사로와 성벽 파괴용 해머를 이용한 후 보병으로 공격해 정복하였다.'라는 설명이 등장한다.</q></ref> Sanchêríp và các tôi tớ của ông đã cười nhạo người dân Nam Giuđa yếu đuối và giễu cợt Đức Chúa Trời mà người dân tin cậy.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Sử_ký/Chương_32장 |title=역대하 32:10–11 |quote=앗수르 왕 산헤립은 이같이 말하노라 너희가 예루살렘에 에워싸여 있으면서 무엇을 의뢰하느냐 히스기야가 너희를 꾀어 이르기를 우리 하나님 여호와께서 우리를 앗수르 왕의 손에서 건져내시리라 하거니와 이 어찌 너희로 주림과 목마름으로 죽게 함이 아니냐}}</ref> | |||
Êxêchia đã sai các [[trưởng lão]] đến gặp đấng tiên tri Êsai để cầu hỏi Đức Chúa Trời. Đức Chúa Trời đã ban lời hứa cứu rỗi cho nước Nam Giuđa rằng “Vua Asiri sẽ không vào thành nầy, cũng chẳng bắn một mũi tên nào vào thành, những quân cầm khiên cũng không tiếp cận được thành, cũng không đắp đồn lũy xung quanh thành và chúng sẽ trở về theo con đường mà chúng đã đi đến”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_19장 |title=열왕기하 19:32–33 |quote= 그러므로 여호와께서 앗수르 왕을 가리켜 이르시기를 저가 이 성에 이르지 못하며 이리로 살을 쏘지 못하며 방패를 성을 향하여 세우지 못하며 치려고 토성을 쌓지도 못하고 오던 길로 돌아가고 이 성에 이르지 못하리라 하셨으니 이는 여호와의 말씀이시라}}</ref> Theo lời ấy, đạo quân Asiri đã bị tiêu diệt chỉ sau một đêm. | |||
{{인용문5 |내용=Vì tại cớ ta và Đavít, kẻ tôi tớ ta, ta sẽ binh vực thành nầy đặng cứu nó. Trong đêm đó, có một thiên sứ của Đức Giêhôva đi đến trong dinh Asiri, và giết một trăm tám mươi lăm ngàn người tại đó. Sáng ngày mai, người ta thức dậy, bèn thấy quân ấy, kìa, chỉ là thây đó thôi. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/Chương_19 II Các Vua 19:34–35]}} | |||
{{인용문5 |내용=Vì tại cớ ta và Đavít, kẻ tôi tớ ta, ta sẽ binh vực thành nầy đặng cứu nó. Trong đêm đó, có một thiên sứ của Đức Giêhôva đi đến trong dinh Asiri, và giết một trăm tám mươi lăm ngàn người tại đó. Sáng ngày mai, người ta thức dậy, bèn thấy quân ấy, kìa, chỉ là thây đó thôi. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/II_Các_Vua/ | |||
Êxêchia đã rao truyền và giữ Lễ Vượt Qua với tấm lòng mong muốn sự hòa bình cho đất nước nhờ được nhận phước lành của Đức Chúa Trời. Nam Giuđa đã giữ Lễ Vượt Qua theo đức tin và việc làm của Êxêchia, nên đã được bảo hộ khỏi cuộc xâm lược của Asiri nhờ có sự giúp đỡ của Đức Chúa Trời. | Êxêchia đã rao truyền và giữ Lễ Vượt Qua với tấm lòng mong muốn sự hòa bình cho đất nước nhờ được nhận phước lành của Đức Chúa Trời. Nam Giuđa đã giữ Lễ Vượt Qua theo đức tin và việc làm của Êxêchia, nên đã được bảo hộ khỏi cuộc xâm lược của Asiri nhờ có sự giúp đỡ của Đức Chúa Trời. | ||
===Thời đại Tân Ước=== | ===Thời đại Tân Ước=== | ||
[[File:Agnus Dei Zurbarán.jpg|thumb|Đấng Christ đã trở nên chiên con của Lễ Vượt Qua và hy sinh. | [[File:Agnus Dei Zurbarán.jpg|thumb|Đấng Christ đã trở nên chiên con của Lễ Vượt Qua và hy sinh. Francisco de Zurbarán, <Chiên con của Đức Chúa Trời>, 1635-1640]] | ||
Lịch sử người dân của Đức Chúa Trời được thoát khỏi tai vạ nhờ giữ Lễ Vượt Qua trong thời đại Cựu Ước là hình bóng cho thấy sự việc sẽ xảy đến vào thời đại Tân Ước,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Hê-bơ-rơ/Chương_10장 |title=히브리서 10:1 |publisher= |quote=율법은 장차 오는 좋은 일의 그림자요 참 형상이 아니므로 }}</ref> và thực thể của chiên con Lễ Vượt Qua chính là [[Đức Chúa Jêsus Christ]]. | |||
{{인용문5 |내용= Vì Đấng Christ là con sinh lễ Vượt qua của chúng ta, đã bị giết rồi. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/I_Cô-rinh-tô/Chương_5 I Côrinhtô 5:7]}} | |||
Huyết của chiên con Lễ Vượt Qua trong thời đại Cựu Ước là dấu hiệu để tai vạ vượt qua người dân Ysơraên. Huyết mà Đức Chúa Jêsus đổ ra trên [[thập tự giá]] với tư cách là chiên con của Lễ Vượt Qua vào thời đại Tân Ước cũng giống như vậy. | |||
Huyết của chiên con Lễ Vượt Qua trong thời đại Cựu Ước là dấu hiệu để tai vạ vượt qua người dân Ysơraên. Huyết mà Đức Chúa Jêsus đổ ra trên thập tự giá với tư cách là chiên con của Lễ Vượt Qua vào thời đại Tân Ước cũng giống như vậy | |||
Tại nơi cử hành nghi thức Lễ Vượt Qua, Đức Chúa Jêsus đã lấy rượu nho, đưa cho các môn đồ và phán rằng “Chén này là huyết của sự giao ước mà Ta đã đổ ra để cứu rỗi các ngươi”. Và Ngài cũng phán rằng bánh của Lễ Vượt Qua là thịt Ngài. | Tại nơi cử hành nghi thức Lễ Vượt Qua, Đức Chúa Jêsus đã lấy rượu nho, đưa cho các môn đồ và phán rằng “Chén này là huyết của sự giao ước mà Ta đã đổ ra để cứu rỗi các ngươi”. Và Ngài cũng phán rằng bánh của Lễ Vượt Qua là thịt Ngài. | ||
{{인용문5 |내용= Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn lễ Vượt qua nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Đoạn, Ngài cầm lấy bánh, tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là thân thể ta, đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta... Chén (rượu nho) nầy là giao ước mới trong huyết ta vì các ngươi mà đổ ra.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/ | {{인용문5 |내용= Ngài phán rằng: Ta rất muốn ăn '''lễ Vượt qua''' nầy với các ngươi trước khi ta chịu đau đớn... Đoạn, Ngài cầm lấy '''bánh''', tạ ơn xong, bẻ ra phân phát cho môn đồ, mà phán rằng: Nầy là '''thân thể ta''', đã vì các ngươi mà phó cho; hãy làm sự nầy để nhớ đến ta... '''Chén (rượu nho)''' nầy là giao ước mới trong '''huyết ta''' vì các ngươi mà đổ ra.|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22 Luca 22:15, 19–20]}} | ||
Giống như người dân Ysơraên trong thời đại Cựu Ước đã giữ Lễ Vượt Qua bằng thịt và huyết của chiên con, các thánh đồ ở thời đại Tân Ước cũng giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới bằng thịt và huyết của Đức Chúa Jêsus, là thực thể của chiên con. Bởi giữ gìn Lễ Vượt Qua giao ước mới và ghi khắc trong lòng tình yêu thương của [[Đấng Christ]], là Đấng đã đổ huyết trên thập tự giá, các thánh đồ sẽ nhận được nhiều phước lành như [[sự tha tội]] và sự sống đời đời thông qua huyết của Đấng Christ.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ma-thi-ơ/Chương_26장 |title=마태복음 26:28 |publisher= |quote=이것은 죄 사함을 얻게 하려고 많은 사람을 위하여 흘리는바 나의 피 곧 언약의 피니라 }}</ref><ref name="요 6장">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6장 |title=요한복음 6:54 |publisher= |quote=내 살을 먹고 내 피를 마시는 자는 영생을 가졌고 마지막 날에 내가 그를 다시 살리리니 }}</ref> Thêm vào đó, họ cũng được ban cho phước lành thoát khỏi đại tai vạ vào lúc cuối cùng, như đã được cho thấy trước thông qua lịch sử Cựu Ước là hình bóng. Giống như thời Xuất Êdíptô hay đương thời vua Êxêchia, kể cả vào những ngày sau rốt, huyết của Lễ Vượt Qua cũng trở nên dấu hiệu giúp thoát khỏi tai vạ. Vì vậy, ấn của Đức Chúa Trời trong Khải Huyền chương 7 là lời tiên tri về Lễ Vượt Qua giao ước mới. | |||
Sự thật này cũng được tỏ ra trong lời phán của Đức Chúa Jêsus được ghi chép trong sách [[Tin Lành Giăng]]. Đức Chúa Jêsus phán rằng “Người nào ăn thịt ta và uống huyết ta, thì ở trong ta, và ta ở trong người”.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6장 |title=요한복음 6:56 |publisher= |quote= 내 살을 먹고 내 피를 마시는 자는 내 안에 거하고 나도 그 안에 거하나니 }}</ref> Điều này có nghĩa là chúng ta được trở nên một thân thể với Đức Chúa Jêsus bởi việc giữ Lễ Vượt Qua. Song Đức Chúa Jêsus phán rằng Ngài là Đấng được đóng ấn của Đức Chúa Trời. | |||
{{인용문5 |내용= ... vì ấy là Con (Jêsus), mà Cha, tức là chính Đức Chúa Trời, đã ghi ấn tín của mình. |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_6 Giăng 6:27]}} | |||
{{인용문5 |내용= | |||
Người giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới và trở nên đồng một thân thể với Đức Chúa Jêsus chắc chắn là người nhận được ấn của Đức Chúa Trời. Nói cách khác, Lễ Vượt Qua giao ước mới chính là lẽ thật hầu cho được nhận lấy ấn của Đức Chúa Trời. Các thánh đồ được nhận ấn của Đức Chúa Trời thông qua Lễ Vượt Qua giao ước mới sẽ trở thành người dân của Đức Chúa Trời,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Giê-rê-mi/Chương_31장 |title=예레미야 31:31-33 |publisher= |quote=나 여호와가 말하노라 보라 날이 이르리니 내가 이스라엘 집과 유다 집에 새 언약을 세우리라 ... 내가 나의 법을 그들의 속에 두며 그 마음에 기록하여 나는 그들의 하나님이 되고 그들은 내 백성이 될 것이라 }}</ref> là người thuộc về Đức Chúa Trời<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-rơ/Chương_2장 |title=베드로전서 2:9 |publisher= |quote=오직 너희는 택하신 족속이요 왕 같은 제사장들이요 거룩한 나라요 그의 소유된 백성이니 }}</ref> và Đức Chúa Trời sẽ bảo vệ những người ấy vào ngày tai vạ cuối cùng.<br> | |||
{{인용문5 |내용=Bây giờ, hỡi Giacốp! Ðức Giêhôva là Ðấng đã dựng nên ngươi, hỡi Ysơraên! Ngài là Ðấng đã tạo thành ngươi, phán như vầy: Ðừng sợ, vì ta đã chuộc ngươi. Ta đã lấy tên ngươi gọi ngươi; '''ngươi thuộc về ta'''. Khi ngươi vượt qua các dòng nước, ta sẽ ở cùng; khi ngươi lội qua sông, sẽ chẳng che lấp. Khi ngươi bước qua lửa, sẽ chẳng bị cháy, ngọn lửa chẳng đốt ngươi. Vì ta là Giêhôva Ðức Chúa Trời ngươi, Ðấng Thánh của Ysơraên, Cứu Chúa ngươi... |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_43 Êsai 43:1–3] }} | |||
Hơn nữa, lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua đã trở nên ấn làm hoàn thành tất thảy lời hứa của Đức Chúa Trời như sự tha tội, sự cứu chuộc, sự hòa thuận, sự công bình, sự bình an, sự mua bằng huyết.< | Hơn nữa, lễ tiệc thánh Lễ Vượt Qua đã trở nên ấn làm hoàn thành tất thảy lời hứa của Đức Chúa Trời như sự tha tội,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-phê-sô/Chương_1장 |title= 에베소서 1:7 |quote= 우리가 그리스도 안에서 그의 은혜의 풍성함을 따라 그의 피로 말미암아 구속 곧 죄 사함을 받았으니 }}</ref> sự cứu chuộc,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/I_Phi-e-rơ/Chương_1장 |title= 베드로전서 1:18–19 |quote= 구속된 것은 은이나 금같이 없어질 것으로 한 것이 아니요 오직 흠 없고 점 없는 어린양 같은 그리스도의 보배로운 피로 한 것이니라 }}</ref> sự hòa thuận,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_3장 |title= 로마서 3:25 |quote= 이 예수를 하나님이 그의 피로 인하여 믿음으로 말미암는 화목 제물로 세우셨으니}}</ref> sự công bình,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Rô-ma/Chương_5장 |title= 로마서 5:9 |quote= 그러면 이제 우리가 그 피를 인하여 의롭다 하심을 얻었은즉 더욱 그로 말미암아 진노하심에서 구원을 얻을 것이니}}</ref> sự bình an,<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Cô-lô-se/Chương_1장 |title= 골로새서 1:20 |quote= 그의 십자가의 피로 화평을 이루사 만물 곧 땅에 있는 것들이나 하늘에 있는 것들을 그로 말미암아 자기와 화목케 되기를 기뻐하심이라 }}</ref> sự mua bằng huyết.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Công_Vụ_Các_Sứ_Đồ/Chương_20장 |title= 사도행전 20:28 |quote= 하나님이 자기 피로 사신 교회를 치게 하셨느니라}}</ref> | ||
Theo Khải Huyền chương 7, phương pháp duy nhất để có thể thoát khỏi đại tai vạ cuối cùng chính là nhận lấy ấn của Đức Chúa Trời. Nói cách khác, vào thời đại Tân Ước, những người ăn bánh và uống rượu nho của Lễ Vượt Qua tượng trưng cho thịt và huyết của Đấng Christ chí thánh, đồng thời ghi khắc trong lòng tình yêu thương và sự hy sinh của Đấng Christ, sẽ thoát khỏi tai vạ cuối cùng với tư cách là người được đóng ấn của Đức Chúa Trời trên trán mình. | Theo Khải Huyền chương 7, phương pháp duy nhất để có thể thoát khỏi đại tai vạ cuối cùng chính là nhận lấy ấn của Đức Chúa Trời. Nói cách khác, vào thời đại Tân Ước, những người ăn bánh và uống rượu nho của Lễ Vượt Qua tượng trưng cho thịt và huyết của Đấng Christ chí thánh, đồng thời ghi khắc trong lòng tình yêu thương và sự hy sinh của Đấng Christ, sẽ thoát khỏi tai vạ cuối cùng với tư cách là người được đóng ấn của Đức Chúa Trời trên trán mình. | ||
== Lời tiên tri trong Cựu Ước về ấn của Đức Chúa Trời== | == Lời tiên tri trong Cựu Ước về ấn của Đức Chúa Trời== | ||
Lời tiên tri về ấn của Đức Chúa Trời không chỉ được ghi chép trong sách Khải Huyền mà còn được chép trong sách [[Êxêchiên]] của Cựu Ước nữa. | |||
Lời tiên tri về ấn của Đức Chúa Trời không chỉ được ghi chép trong sách Khải Huyền mà còn được chép trong sách Êxêchiên của Cựu Ước nữa. | |||
{{인용문5 |내용= mà phán rằng: Hãy trải qua giữa thành, tức giữa Giêrusalem, ghi dấu trên trán những người nào than thở khóc lóc về mọi sự gớm ghiếc đã phạm giữa thành nầy. Rồi Ngài phán cùng những người kia cách như cho tôi nghe rằng: Hãy qua trong thành đằng sau nó, và đánh: mắt ngươi chớ đoái tiếc, và đừng thương xót. Nào già cả, nào trai trẻ, nào gái đồng trinh, nào con nít, đàn bà, hãy giết hết; nhưng chớ lại gần một kẻ nào là kẻ đã có ghi dấu;... |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-xê-chi-ên/ | {{인용문5 |내용= mà phán rằng: Hãy trải qua giữa thành, tức giữa Giêrusalem, '''ghi dấu trên trán những người nào than thở khóc lóc về mọi sự gớm ghiếc đã phạm giữa thành nầy'''. Rồi Ngài phán cùng những người kia cách như cho tôi nghe rằng: Hãy qua trong thành đằng sau nó, và đánh: mắt ngươi chớ đoái tiếc, và đừng thương xót. Nào già cả, nào trai trẻ, nào gái đồng trinh, nào con nít, đàn bà, hãy giết hết; nhưng '''chớ lại gần một kẻ nào là kẻ đã có ghi dấu''';... |출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-xê-chi-ên/Chương_9 Êxêchiên 9:4-6]}} | ||
Đấng tiên tri Êxêchiên đã trông thấy sự mặc thị rằng Đức Chúa Trời phân loại một cách đặc biệt giữa những người xưng mình tin vào Đức Chúa Trời mà lại coi thường luật pháp của Ngài và đang thờ lạy hình tượng, với những người than thở khóc lóc về những sự gớm ghiếc ấy. Êxêchiên trông thấy cảnh Đức Chúa Trời ghi dấu hiệu thoát khỏi tai vạ trên trán người dân của Ngài và tiêu diệt những kẻ nào không có dấu ấy. | |||
Êxêchiên là đấng tiên tri vào giai đoạn cuối của nước Nam Giuđa, và sách Êxêchiên là sự mặc thị của Đức Chúa Trời mà ông đã được nghe và thấy ngay trước khi Giuđa hoàn toàn bị hủy diệt (khoảng năm 586 TCN) bởi vương quốc Tân Babylôn ([[Babylôn]]). Trước Êxêchiên không lâu, đấng tiên tri Sôphôni làm công việc vào thời đại vua [[Giôsia]] cũng đã tiên tri trước về sự hủy diệt sắp xảy đến với đất nước Giuđa. Những lời tiên tri của ông trước hết là những việc xảy ra trong Cựu Ước, nhưng trên thực tế, những lời tiên tri ấy liên quan đến những việc sẽ xảy ra vào thời kỳ tai vạ cuối cùng sắp giáng xuống. Vì vậy, sách [[Sôphôni]] đã tiên tri về tình cảnh thảm khốc hơn rất nhiều so với tình huống khi đất nước Giuđa bị diệt vong, tức là về đại tai vạ hủy diệt hết thảy loài người và các loài thú trên mặt đất, kể cả các loài chim trên trời và loài cá dưới biển.<ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Sô-phô-ni/Chương_1장 |title=스바냐 1:3 |publisher= |quote=내가 사람과 짐승을 진멸하고 공중의 새와 바다의 고기와 거치게 하는 것과 악인들을 아울러 진멸할 것이라 내가 사람을 지면에서 멸절하리라 나 여호와의 말이니라 }}</ref> Sách [[Êxêchiên]] cũng tiên tri giống như vậy. Do đó, dấu để thoát khỏi tai vạ trong Êxêchiên chương 9 là lời tiên tri đồng nhất với ấn của Đức Chúa Trời được ghi chép trong Khải Huyền chương 7. | |||
Êxêchiên là đấng tiên tri vào giai đoạn cuối của nước Nam Giuđa, và sách Êxêchiên là sự mặc thị của Đức Chúa Trời mà ông đã được nghe và thấy ngay trước khi Giuđa hoàn toàn bị hủy diệt (khoảng năm 586 TCN) bởi vương quốc Tân Babylôn (Babylôn). Trước Êxêchiên không lâu, đấng tiên tri Sôphôni làm công việc vào thời đại vua Giôsia cũng đã tiên tri trước về sự hủy diệt sắp xảy đến với đất nước Giuđa. Những lời tiên tri của ông trước hết là những việc xảy ra trong Cựu Ước, nhưng trên thực tế, những lời tiên tri ấy liên quan đến những việc sẽ xảy ra vào thời kỳ tai vạ cuối cùng sắp giáng xuống. Vì vậy, sách Sôphôni đã tiên tri về tình cảnh thảm khốc hơn rất nhiều so với tình huống khi đất nước Giuđa bị diệt vong, tức là về đại tai vạ hủy diệt hết thảy loài người và các loài thú trên mặt đất, kể cả các loài chim trên trời và loài cá dưới biển. Sách Êxêchiên cũng tiên tri giống như vậy. Do đó, dấu để thoát khỏi tai vạ trong Êxêchiên chương 9 là lời tiên tri đồng nhất với ấn của Đức Chúa Trời được ghi chép trong Khải Huyền chương 7 | |||
Những người trên trán có ghi dấu thoát khỏi tai vạ chính là những người than thở khóc lóc bởi những sự gớm ghiếc, tức là việc người ta từ bỏ điều răn của Đức Chúa Trời và thờ lạy hình tượng. Sôphôni gọi những người được cứu rỗi mà không bị chịu tai vạ cuối cùng là những người nhu mì làm theo mạng lịnh của Đức Chúa Trời. | Những người trên trán có ghi dấu thoát khỏi tai vạ chính là những người than thở khóc lóc bởi những sự gớm ghiếc, tức là việc người ta từ bỏ điều răn của Đức Chúa Trời và thờ lạy hình tượng. Sôphôni gọi những người được cứu rỗi mà không bị chịu tai vạ cuối cùng là những người nhu mì làm theo mạng lịnh của Đức Chúa Trời. | ||
{{인용문5 |내용= Hỡi dân chẳng biết xấu hổ! Hãy nhóm hiệp lại, phải, hãy nhóm hiệp lại, trước khi mạng lịnh chưa ra, ngày giờ chưa qua như trấu, trước khi sự nóng giận của Đức Giêhôva chưa đến trên các ngươi, trước khi ngày thạnh nộ của Đức Giêhôva chưa đến trên các ngươi. Hỡi các ngươi là mọi kẻ nhu mì của đất, làm theo mạng lịnh của Chúa, hãy tìm kiếm Đức Giêhôva, tìm kiếm sự công bình, tìm kiếm sự nhu mì, hoặc giả các ngươi sẽ được giấu kín trong ngày thạnh nộ của Đức Giêhôva. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Sô-phô-ni/ | {{인용문5 |내용= Hỡi dân chẳng biết xấu hổ! Hãy nhóm hiệp lại, phải, hãy nhóm hiệp lại, trước khi mạng lịnh chưa ra, ngày giờ chưa qua như trấu, trước khi sự nóng giận của Đức Giêhôva chưa đến trên các ngươi, trước khi ngày thạnh nộ của Đức Giêhôva chưa đến trên các ngươi. '''Hỡi các ngươi là mọi kẻ nhu mì của đất, làm theo mạng lịnh của Chúa''', hãy tìm kiếm Đức Giêhôva, tìm kiếm sự công bình, tìm kiếm sự nhu mì, hoặc giả '''các ngươi sẽ được giấu kín trong ngày thạnh nộ của Đức Giêhôva'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Sô-phô-ni/Chương_2 Sôphôni 2:1–3]}} | ||
Sôphôni nói rằng những người giữ mạng lịnh của Đức Chúa Trời sẽ được cứu rỗi khỏi tai vạ, Êxêchiên chương 9 chép rằng những người có dấu trên trán sẽ được thoát khỏi tai vạ, còn Khải Huyền chương 7 thì chép những người được đóng ấn của Đức Chúa Trời trên trán sẽ được thoát khỏi tai vạ.<ref name=":0">{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_7장 |title= 요한계시록 7:1–3 |quote= 이 일 후에 내가 네 천사가 땅 네 모퉁이에 선 것을 보니 땅의 사방의 바람을 붙잡아 바람으로 하여금 땅에나 바다에나 각종 나무에 불지 못하게 하더라 또 보매 다른 천사가 살아 계신 하나님의 인을 가지고 해 돋는 데로부터 올라와서 땅과 바다를 해롭게 할 권세를 얻은 네 천사를 향하여 큰 소리로 외쳐 가로되 우리가 우리 하나님의 종들의 이마에 인치기까지 땅이나 바다나 나무나 해하지 말라 하더라}}</ref> Dấu để thoát khỏi tai vạ duy chỉ là Lễ Vượt Qua thôi. Giống như khi tai vạ giáng xuống xứ Êdíptô đương thời Xuất Êdíptô, huyết của chiên con Lễ Vượt Qua trở thành dấu hiệu nên thiên sứ hủy diệt đã vượt qua, thì vào lúc tai vạ cuối cùng xảy đến, huyết của Đức Chúa Jêsus Christ là chiên con Lễ Vượt Qua, cũng trở nên ấn của sự cứu chuộc, tức là ấn của Đức Chúa Trời hầu cho được thoát khỏi tai vạ. Nói cách khác, người nhận ấn của Đức Chúa Trời là người giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới, tức mạng lịnh của Đức Chúa Trời bằng tấm lòng nhu mì. | |||
Sôphôni nói rằng những người giữ mạng lịnh của Đức Chúa Trời sẽ được cứu rỗi khỏi tai vạ, Êxêchiên chương 9 chép rằng những người có dấu trên trán sẽ được thoát khỏi tai vạ, còn Khải Huyền chương 7 thì chép những người được đóng ấn của Đức Chúa Trời trên trán sẽ được thoát khỏi tai vạ. Dấu để thoát khỏi tai vạ duy chỉ là Lễ Vượt Qua thôi. Giống như khi tai vạ giáng xuống xứ Êdíptô đương thời Xuất Êdíptô, huyết của chiên con Lễ Vượt Qua trở thành dấu hiệu nên thiên sứ hủy diệt đã vượt qua, thì vào lúc tai vạ cuối cùng xảy đến, huyết của Đức Chúa Jêsus Christ là chiên con Lễ Vượt Qua, cũng trở nên ấn của sự cứu chuộc, tức là ấn của Đức Chúa Trời hầu cho được thoát khỏi tai vạ. Nói cách khác, người nhận ấn của Đức Chúa Trời là người giữ Lễ Vượt Qua giao ước mới, tức mạng lịnh của Đức Chúa Trời bằng tấm lòng nhu mì. | |||
==Đấng An Xang Hồng đem đến ấn của Đức Chúa Trời== | ==Đấng An Xang Hồng đem đến ấn của Đức Chúa Trời== | ||
Công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời trong Khải Huyền chương 7 được bắt đầu từ phía mặt trời mọc. Sự mặc thị này cho biết rằng Lễ Vượt Qua từng bị biến mất vào năm 325 SCN sẽ xuất hiện ở Đại Hàn Dân Quốc, là đất nước phương đông phía mặt trời mọc. Đấng tiên tri Êsai cũng tiên tri về sự khôi phục của Lễ Vượt Qua.<br> | Công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời trong Khải Huyền chương 7 được bắt đầu từ phía mặt trời mọc. Sự mặc thị này cho biết rằng Lễ Vượt Qua từng bị biến mất vào năm 325 SCN sẽ xuất hiện ở Đại Hàn Dân Quốc, là đất nước phương đông phía mặt trời mọc. Đấng tiên tri Êsai cũng tiên tri về sự khôi phục của Lễ Vượt Qua.<br> | ||
{{인용문5 |내용=Đức Giêhôva vạn quân sẽ ban cho mọi dân tộc, tại trên núi nầy, một tiệc yến đồ béo, một diên rượu ngon (aged wine: rượu nho lâu năm, bản dịch NIV), đồ béo có tuỷ, rượu ngon lọc sạch. Tại trên núi nầy Ngài sẽ trừ diệt mặt của đồ đắp trên muôn dân, và các màn che phủ mọi dân tộc. Ngài đã nuốt sự chết đến đời đời... Trong ngày đó, người ta sẽ nói rằng: Kìa, ấy là Đức Chúa Trời chúng ta; chúng ta đã mong đợi Ngài, và Ngài sẽ cứu chúng ta...|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/ | {{인용문5 |내용=Đức Giêhôva vạn quân sẽ ban cho mọi dân tộc, tại trên núi nầy, một tiệc yến đồ béo, một diên '''rượu''' ngon ('''aged wine: rượu nho lâu năm''', bản dịch NIV), đồ béo có tuỷ, rượu ngon lọc sạch. Tại trên núi nầy Ngài sẽ trừ diệt mặt của đồ đắp trên muôn dân, và các màn che phủ mọi dân tộc. '''Ngài đã nuốt sự chết đến đời đời'''... Trong ngày đó, người ta sẽ nói rằng: Kìa,''' ấy là Đức Chúa Trời chúng ta'''; chúng ta đã mong đợi Ngài, và Ngài sẽ cứu chúng ta...|출처=[https://vi.wikisource.org/wiki/Ê-sai/Chương_25 Êsai 25:6–9]}} | ||
Mục đích Đức Chúa Trời ban tiệc yến với rượu nho lâu năm là để hủy diệt sự chết đến đời đời. Trong Kinh Thánh, rượu khiến cho sự chết biến mất, rượu chứa đựng lời hứa sự sống đời đời duy chỉ là rượu nho của Lễ Vượt Qua giao ước mới mà thôi. Lời tiên tri này có nghĩa là Đức Chúa Trời sẽ đích thân tìm lại Lễ Vượt Qua giao ước mới mà đã không được giữ trong suốt khoảng thời gian dài kể từ thời các sứ đồ. Đấng đã khôi phục Lễ Vượt Qua giao ước mới mà duy chỉ Đức Chúa Trời mới có thể cho biết được, chính là Đấng An Xang Hồng | Mục đích Đức Chúa Trời ban tiệc yến với rượu nho lâu năm là để hủy diệt sự chết đến đời đời. Trong Kinh Thánh, rượu khiến cho sự chết biến mất, rượu chứa đựng lời hứa sự sống đời đời duy chỉ là rượu nho của Lễ Vượt Qua giao ước mới mà thôi.<ref name="요 6장" /><ref>{{Chú thích web |url=https://vi.wikisource.org/wiki/Lu-ca/Chương_22장 |title= 누가복음 22:20 |quote= 이 잔은 내 피로 세우는 새 언약이니 곧 너희를 위하여 붓는 것이라}}</ref> Lời tiên tri này có nghĩa là Đức Chúa Trời sẽ đích thân tìm lại Lễ Vượt Qua giao ước mới mà đã không được giữ trong suốt khoảng thời gian dài kể từ thời các sứ đồ. Đấng đã khôi phục Lễ Vượt Qua giao ước mới mà duy chỉ Đức Chúa Trời mới có thể cho biết được, chính là [[An Xang Hồng|Đấng An Xang Hồng]]. | ||
Đấng An Xang Hồng đã giáng sinh tại Đại Hàn Dân Quốc, là đất nước đầu cùng đất phương đông tính từ đảo Bátmô, nơi sứ đồ Giăng nhìn thấy sự mặc thị. Ngài đã chịu phép Báptêm vào năm 30 tuổi là năm 1948 và rao truyền giao ước mới, là lẽ thật của sự cứu rỗi. Ấy là để làm ứng nghiệm lời tiên tri rằng công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời được bắt đầu từ phương đông, phía mặt trời mọc sau năm 1945, khi Đại Chiến Thế Giới II kết thúc. Theo lời tiên tri của Êsai, Đấng đem đến Lễ Vượt Qua giao ước mới chính là Đức Chúa Trời của chúng ta. | Đấng An Xang Hồng đã giáng sinh tại Đại Hàn Dân Quốc, là đất nước đầu cùng đất phương đông tính từ đảo Bátmô, nơi sứ đồ Giăng nhìn thấy sự mặc thị. Ngài đã chịu [[Phép Báptêm (phép rửa)|phép Báptêm]] vào năm 30 tuổi là năm 1948 và rao truyền giao ước mới, là lẽ thật của sự cứu rỗi. Ấy là để làm ứng nghiệm lời tiên tri rằng công việc đóng ấn của Đức Chúa Trời được bắt đầu từ phương đông, phía mặt trời mọc sau năm 1945, khi Đại Chiến Thế Giới II kết thúc.<ref name=":0" /> Theo lời tiên tri của Êsai, Đấng đem đến Lễ Vượt Qua giao ước mới chính là Đức Chúa Trời của chúng ta. | ||
==Xem thêm== | ==Xem thêm== | ||
Dòng 175: | Dòng 120: | ||
==Video liên quan== | ==Video liên quan== | ||
*'''Lễ Vượt Qua, nhờ đó chúng ta có thể thoát khỏi tai vạ''' | |||
*'''Lễ Vượt Qua | <youtube>FU1JWaMbtQg</youtube> | ||
<youtube> | |||
==Chú thích== | ==Chú thích== |
lần sửa đổi