Hội Thánh của Đức Chúa Trời Đại Hàn Dân Quốc

Từ Từ điển tri thức Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Phiên bản vào lúc 02:44, ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Ngocanh63 (thảo luận | đóng góp)
Bước tới điều hướng Bước tới tìm kiếm
Đền Thánh Giêrusalem Mới Pangyo
Đền Thánh Giêrusalem Mới Pangyo

대한민국은 오늘날 재림 그리스도 안상홍님에 의해 하나님의 교회가 다시 시작된 나라다. 하나님의 교회는 1960년대 부산을 시작으로 전국 각지에 새 언약 복음을 전파했다. 교회 성장세는 1990년대 이후 더욱 빨라져 국내에만 400개에 달하는 지역교회를 세웠다. 2000년대부터 본격화한 해외 선교를 통해 전 대륙과 국가에 하나님의 진리와 사랑을 전하고 있다.[1]
하나님의 교회는 한국에 약 400개 지역교회 외에 5개 연수원과[2] 총회가 있다. 전국 각지 하나님의 교회는 새 언약에 담긴 그리스도의 사랑을 나눔과 봉사로 실천하며 이웃과 사회의 행복을 위해 앞장선다.

Đại Hàn Dân Quốc là đất nước mà Hội Thánh của Đức Chúa Trời được bắt đầu lại vào ngày nay bởi Đấng Christ Tái Lâm An Xang Hồng. Hội Thánh của Đức Chúa Trời bắt đầu tại Busan vào những năm 1960 và đã truyền bá Tin Lành giao ước mới đến mọi nơi trên toàn quốc. Hội Thánh phát triển ngày càng nhanh từ sau những năm 1990, và đã thành lập 400 Hội Thánh địa phương chỉ tính riêng tại Hàn Quốc. Truyền giáo nước ngoài được chính thức hóa từ những năm 2000, thông qua đó, lẽ thật và tình yêu thương của Đức Chúa Trời đang được rao truyền đến các châu lục và các quốc gia.

Hội Thánh của Đức Chúa Trời có 5 viện tu luyện, Tổng Hội và khoảng 400 Hội Thánh địa phương tại Hàn Quốc. Hội Thánh của Đức Chúa Trời trên toàn Hàn Quốc luôn đi tiên phong vì hạnh phúc của hàng xóm và xã hội bằng cách chia sẻ tình yêu thương của Đấng Christ chứa đựng trong giao ước mới, và tiến hành các hoạt động phụng sự.

Khái quát Hội Thánh của Đức Chúa Trời Đại Hàn Dân Quốc

Nhóm họp người chức phận, chức trách toàn quốc (Viện tu luyện Okcheon Go & Come)
Nhóm họp người chức phận, chức trách toàn quốc (Viện tu luyện Okcheon Go & Come)

대한민국에 하나님의 교회가 세워진 때는 1964년이다. 한국전쟁의 상흔이 채 가시지 않은 어려운 시절, 재림 그리스도 안상홍님은 부산에 하나님의 교회를 설립하고 전국 곳곳에 구원의 '복된 소식'인 새 언약 진리를 전했다. 이웃과 사회에 천국 소망을 안겨주며 교회의 기초를 다졌다.
그리스도의 사랑과 희생에 힘입어 갈수록 새 언약 진리를 깨달은 사람들이 늘면서, 1988년 전국의 성도가 1만 명에 달했다. 한국 기독교가 쇠퇴기에 접어들었다는 1990년대 후반부터[3] 하나님의 교회는 오히려 폭발적으로 성장했다. 1996년 전국 107개 교회 10만 명 성도 규모로 확대됐고, 외환위기로 어렵던 시기에도 많은 이들에게 희망을 나누는 데 힘썼다.[4]

Hội Thánh của Đức Chúa Trời được thành lập tại Đại Hàn Dân Quốc vào năm 1964. Vào thời điểm khó khăn, khi vết thương của chiến tranh Hàn Quốc chưa qua đi, Đấng Christ Tái Lâm An Xang Hồng đã thành lập Hội Thánh của Đức Chúa Trời ở Busan và rao truyền lẽ thật giao ước mới, là “tin tức phước lành” của sự cứu rỗi ở khắp nơi trên toàn quốc. Ngài đã mang đến niềm trông mong Nước Thiên Đàng cho người lân cận và xã hội, đồng thời đặt nền móng cho Hội Thánh.

Nhờ tình yêu thương và sự hy sinh của Đấng Christ, số người nhận biết lẽ thật giao ước mới ngày càng tăng. Vào năm 1988, số thánh đồ trên toàn quốc đạt đến 10.000 người. Từ cuối những năm 1990, khi Cơ Đốc giáo Hàn Quốc bước vào thời kỳ suy thoái thì Hội Thánh của Đức Chúa Trời lại phát triển bùng nổ. Năm 1996, quy mô được mở rộng với 100.000 thánh đồ tại 107 Hội Thánh trên toàn quốc. Kể cả vào thời điểm khó khăn do khủng hoảng ngoại hối, Hội Thánh vẫn nỗ lực chia sẻ niềm hy vọng với nhiều người.
한국을 넘어 전 세계인에게 천국 복음을 알리기 위해 1990년대 후반 해외 선교를 시작, 1997년 미국 등지에 3개 교회를 설립했다. 각 나라에 새 언약이 전파되면서 기독교 종주국을 자처하는 유럽과 북미는 물론 전 대륙에서 선교사 파송과 교회 건립 요청이 잇따랐다. 해외 선교 20여 년 만에 175개국에 7500여 교회가 설립됐고 현재 330만 성도가 신앙을 영위한다. 2001년부터 해외성도 방문단 프로그램을 통해, 각국 성도들이 아버지 하나님과 어머니 하나님의 사랑을 체험하고자 한국을 다녀가고 있다.
한국에는 서울을 비롯해 6대 광역시와 세종특별자치시, 8개도와 제주특별자치도의 전역에 약 400개 교회가 건립됐다.[5] 전 세계 복음의 중추 역할을 하는 총회와, 대표 교회인 새예루살렘 판교성전이 경기도 성남시 분당구에 있다. 옥천고앤컴연수원(옥천)을 비롯해 엘로힘연수원(영동), 동백연수원(용인), 전의산연수원(세종), WMC연수원(제주)은 국내외 성도들의 교육과 모임은 물론, 지역사회 소통과 화합에도 기여한다.

Từ cuối những năm 1990, việc truyền giáo nước ngoài được bắt đầu nhằm rao truyền Tin Lành Nước Thiên Đàng vượt ra khỏi Hàn Quốc đến với mọi người trên thế giới, đã có 3 Hội Thánh được thành lập ở Mỹ vào năm 1997. Khi giao ước mới được truyền bá đến các nước, liên tục có yêu cầu xin cử người truyền đạo và xin thành lập Hội Thánh không chỉ ở châu Âu và Bắc Mỹ, nơi tự xưng là cái nôi của Cơ Đốc giáo, mà còn ở khắp các châu lục trên thế giới. Chỉ trong 20 năm kể từ khi truyền giáo nước ngoài, hơn 7500 Hội Thánh đã được thành lập tại 175 quốc gia, hiện tại có 3.300.000 thánh đồ đang duy trì đức tin. Từ năm 2001, thông qua chương trình Đoàn thăm viếng của các thánh đồ nước ngoài, nhiều thánh đồ từ các nước đã đến Hàn Quốc để trải nghiệm tình yêu thương của Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ.

Tại Hàn Quốc, khoảng 400 Hội Thánh đã được thành lập trên khắp Seoul, 6 thành phố đô thị lớn và thành phố tự trị đặc biệt Sejong, 8 tỉnh và tỉnh tự trị đặc biệt Jeju. Tổng Hội, nơi đóng vai trò quan trọng trong công việc Tin Lành trên toàn thế giới và Đền Thánh Giêrusalem Mới Pangyo là Hội Thánh đại diện, đều nằm ở Bundang-gu, Seongnam-si, Gyeonggi-do. Ngoài Viện tu luyện Okcheon Go & Come (Okcheon), còn có Viện tu luyện Êlôhim (Yeongdong), Viện tu luyện Dongbaek (Yongin), Viện tu luyện Jeonyisan (Sejong), Viện tu luyện WMC (Jeju) cũng góp phần trong việc giao lưu và hòa hợp với xã hội địa phương, cũng như giáo dục và nhóm họp các thánh đồ trong và ngoài nước.
하나님의 교회는 이웃사랑을 실천하며 소외이웃돕기, 헌혈릴레이, 재난구호, 환경보호활동, 농촌일손돕기 등 다양한 봉사를 실천한다. 대구 지하철 화재·세월호 침몰·포항 지진 같은 국가적 사건·사고가 발생했을 때도 현장을 찾아 무료급식캠프를 꾸려 피해민들에게 따뜻한 식사와 위로를 건네며 하나님의 사랑으로 이웃과 사회에 힘과 용기를 나눴다.[6][7][8]
이 같은 활동은 세계 각국 교회와 성도들에게 본보기가 되고 사회에 귀감이 된다. 대한민국 하나님의 교회는 효(孝)와 가족 화목, 어르신 공경과 이웃 사랑을 실천하며 '지구촌 가족애'에 기반한 인류애를 전 세계에 확산하고 있다.

Hội Thánh của Đức Chúa Trời thực tiễn tình yêu thương người lân cận và tiến hành hoạt động phụng sự đa dạng như giúp đỡ hàng xóm cô lập, hiến máu chuyển tiếp, cứu trợ thảm họa, hoạt động bảo vệ môi trường và giúp đỡ nông thôn thiếu nhân lực v.v... Kể cả khi phát sinh các sự cố, tai nạn mang tính quốc gia như cháy tàu điện ngầm Daegu, vụ chìm phà Sewol, động đất Pohang, các thánh đồ đã đến hiện trường và dựng trại cung cấp bữa ăn miễn phí, trao tặng sự an ủi và thức ăn ấm áp cho các nạn nhân, chia sẻ sức mạnh và dũng khí cho hàng xóm và xã hội bởi tình yêu thương của Đức Chúa Trời.

Các hoạt động thể này đã trở nên tấm gương cho các thánh đồ và Hội Thánh các nước trên thế giới, đồng thời trở thành tấm gương cho xã hội. Hội Thánh của Đức Chúa Trời tại Hàn Quốc đang lan tỏa khắp thế giới tình yêu thương nhân loại dựa trên “tình yêu thương gia đình toàn cầu”, trong khi thực tiễn lòng hiếu thảo, sự hòa thuận với gia đình, tôn kính người cao tuổi và yêu thương hàng xóm.

Đặc trưng

Cái nôi của Tin Lành giao ước mới

Đại nhóm hiệp thánh Lễ Vượt Qua được cử hành tại Đền Thánh Giêrusalem Mới Pangyo
Đại nhóm hiệp thánh Lễ Vượt Qua được cử hành tại Đền Thánh Giêrusalem Mới Pangyo

한국에 기독교(개신교)가 실질적으로 전파된 것은 19세기 말 미국인 선교사들에 의해서였다.[9] 이후 기독교는 근현대사를 거쳐 한국 사회의 대표 종교 중 하나로 자리 잡았다. 이런 환경에서 등장한 하나님의 교회는 교계에 신선한 관심을 불러일으켰다. 아버지 하나님어머니 하나님에 대한 확고한 신앙을 기반으로, 2000년 전 예수 그리스도와 사도들이 다녔던 초대교회 진리와 신앙을 회복하면서 각계각층의 발걸음이 이어졌다. 하나님의 교회는 유월절안식일, 3차의 7개 절기 등 예수님이 본보이고 가르친 '새 언약 복음'을 준수하며 꾸준한 성장을 거듭했고, 전국 각지에 교회를 설립했다. 하나님의 교회를 통해 한국은 성경의 예언에 따라 아버지 하나님과 어머니 하나님이 등장한 나라, 새 언약 복음의 성지(聖地)이자 종주국으로서 의미를 갖게 됐다.[10]

Trên thực tế, Cơ Đốc giáo (giáo hội cải cách) đã được truyền bá đến Hàn Quốc bởi các nhà truyền giáo người Mỹ vào cuối thế kỷ 19. Kể từ đó, Cơ Đốc giáo đã trở thành một trong những tôn giáo tiêu biểu của xã hội Hàn Quốc thông qua lịch sử cận đại và hiện đại. Hội Thánh của Đức Chúa Trời xuất hiện trong bối cảnh như vậy đã khơi dậy sự quan tâm mới trong giới tôn giáo. Dựa trên đức tin vững chắc vào Đức Chúa Trời ChaĐức Chúa Trời Mẹ, Hội Thánh của Đức Chúa Trời đã khôi phục lẽ thật cùng tín ngưỡng của Hội Thánh sơ khai mà Đức Chúa Jêsus và các sứ đồ đã đi vào 2000 năm trước, đồng thời bước chân của các tầng lớp trong xã hội được tiếp nối. Hội Thánh của Đức Chúa Trời giữ gìn “Tin Lành giao ước mới” mà Đức Chúa Jêsus đã làm gương và dạy dỗ như Lễ Vượt Qua, ngày Sabát, 3 kỳ 7 lễ trọng thể v.v..., và liên tục phát triển đều đặn, đồng thời thành lập Hội Thánh trên toàn quốc. Thông qua Hội Thánh của Đức Chúa Trời, Hàn Quốc là đất nước mà Đức Chúa Trời Cha và Đức Chúa Trời Mẹ xuất hiện theo lời tiên tri Kinh Thánh, đã trở nên thánh địa và cái nôi của Tin Lành giao ước mới.
하나님의 교회 활동은 목회자의 설교, 성도 교육, 봉사활동에 이르기까지 모두 성경 말씀에 기반한다.[11] 교회는 기독교의 핵심 가치인 '사랑'을 바탕으로 가족과 이웃, 사회를 돕는 선행에도 앞장선다.[12] 이처럼 설립 이후 진리와 사랑을 원동력으로 한결같은 행보를 이어온 하나님의 교회를 지켜보며 다수의 국내 언론 매체가 성경 중심의 신앙과 성도들의 모범적 행실을 보도했다.[13] 지속적인 성장세와 사회적 활동 면에서 "고요하며 강대하다"는 평가와[14] 더불어 "종교인으로서 좋은 본이 된다"는 호평이 주를 이룬다. 하나님의 교회를 찾는 사람들도 날로 늘어나고 있다. 기독교계 언론들의 집중 보도로 하나님의 교회에 대한 기성 기독교인들의 관심이 더욱 크다. 개신교회의 부도덕함과 부패에 염증을 느끼다가 성경에 바탕을 둔 순수 신앙과 실천적 사랑에 호감과 감동을 얻고 하나님의 교회로 입교하는 기성 교단 직분·직책자들도 늘고 있다.[15]

Các hoạt động của Hội Thánh của Đức Chúa Trời đều dựa trên lời Kinh Thánh, từ bài giảng của người chăn đến giáo dục thánh đồ và các hoạt động phụng sự. Hội Thánh cũng đi tiên phong trong việc giúp đỡ gia đình, hàng xóm và xã hội dựa trên giá trị cốt lõi của Cơ Đốc giáo là “tình yêu thương”. Vì vậy, các phương tiện truyền thông trong nước đều đưa tin về tín ngưỡng lấy Kinh Thánh làm trọng tâm và việc làm gương mẫu của các thánh đồ trong khi dõi theo Hội Thánh của Đức Chúa Trời, nơi vẫn tiếp tục những bước đi vững chắc trước sau như một bằng nguồn động lực trong lẽ thật và tình yêu thương kể từ khi thành lập. Về mức độ tăng trưởng liên tục và các hoạt động xã hội, Hội Thánh được đánh giá là “yên tĩnh và lặng lẽ” và “trở thành tấm gương tốt với tư cách là người có tín ngưỡng”. Ngày càng có nhiều người đến với Hội Thánh của Đức Chúa Trời. Với sự đưa tin rầm rộ của các phương tiện truyền thông trong Cơ Đốc giáo, sự quan tâm của những người vốn là Cơ Đốc nhân đối với Hội Thánh của Đức Chúa Trời ngày càng lớn. Ngày càng có nhiều người chức vụ và lãnh đạo của các hội thánh cũ cảm thấy chán ghét sự tha hóa và vô đạo đức của giáo hội cải cách, nên đã gia nhập Hội Thánh của Đức Chúa Trời bởi được cảm động và có thiện cảm với tình yêu thương thiết thực và đức tin thuần khiết dựa trên Kinh Thánh.

Vui lòng tham khảo tài liệu Hội Thánh của Đức Chúa Trời cải cách tôn giáo để biết thêm thông tin chi tiết.

Hội Thánh của Đức Chúa Trời được biết đến là nơi làm theo sự dạy dỗ của Kinh Thánh và giữ tín ngưỡng thuần khiết của Hội Thánh sơ khai. Tin vào Đức Chúa Trời Cha, Đức Chúa Trời Mẹ và đang rao truyền Tin Lành của giao ước mới cho mọi người trên khắp thế giới. Chỉ trong vòng 50 năm, họ đã có thể thành lập Hội Thánh địa phương tại 175 quốc gia trên thế giới. Trong bối cảnh phát triển đáng ngạc nhiên ấy, dường như các hoạt động phụng sự chứa đựng sự hy sinh và lòng quan tâm chân thành đã đem lại cảm động trong tấm lòng của mọi người thế giới.
“Hội Thánh của Đức Chúa Trời đón nhận tuyên dương của Tổng thống nhờ những nỗ lực bảo vệ môi trường biển và các hoạt động cứu trợ thiên tai suốt nhiều năm qua...Vinh dự cao nhất của giải thưởng đoàn thể (榮譽)”, 《Kyunghyang Shinmun》, 2015-6-22

Nền tảng của Tin Lành toàn thế giới

Hội Thánh của Đức Chúa Trời dạy dỗ và truyền bá lẽ thật giao ước mới trong Kinh Thánh.
Hội Thánh của Đức Chúa Trời dạy dỗ và truyền bá lẽ thật giao ước mới trong Kinh Thánh.

대한민국 하나님의 교회는 전 세계에 복음을 전파하는 데 있어 해외 각국 교회의 좋은 길잡이가 되고 있다. "너희는 가서 모든 족속으로 제자를 삼아 ... 내가 너희에게 분부한 모든 것을 가르쳐 지키게 하라"는[16] 그리스도의 분부를 받들어 세계 곳곳으로 날아가 새 언약 진리를 전하고 있다. 1997년 해외 3개 교회 설립을 시작으로 2000년대부터 본격적인 해외 선교를 진행했다. 미국을 중심으로 한 북미는 물론 유럽, 남미, 아시아, 아프리카, 오세아니아 전 대륙에 생명의 씨앗을 심었다.

Hội Thánh của Đức Chúa Trời Đại Hàn Dân Quốc đóng vai trò dẫn đường tốt cho các Hội Thánh ở nước ngoài trong việc truyền bá Tin Lành trên khắp thế giới. “Vậy, hãy đi dạy dỗ muôn dân... và dạy họ giữ hết cả mọi điều mà Ta đã truyền cho các ngươi”, theo lời dặn dò này của Đấng Christ, họ đang bay đi khắp thế giới để rao truyền lẽ thật giao ước mới. Bắt đầu với việc thành lập 3 Hội Thánh ở nước ngoài vào năm 1997, truyền giáo nước ngoài được tiến hành chính thức từ những năm 2000. Không chỉ gieo hạt giống của sự sống ở Bắc Mỹ với trung tâm là nước Mỹ, mà còn ở khắp các châu lục như châu Âu, Nam Mỹ, châu Á, châu Phichâu Đại Dương.
진리를 영접한 각국 성도들이 가족과 이웃 등에 복음을 활발히 전하면서 주요 도시는 물론 오지까지 교회가 세워졌다. 네팔 히말라야산맥과 페루 안데스산맥의 고산마을, 아마존 밀림, 북극에 인접한 미국 알래스카, 남극과 가까운 아르헨티나 우수아이아 등 지구촌 방방곡곡에 새 언약이 전파됐다.[5] 최근에는 유튜브 채널, 공식 홈페이지 등 온라인에서도 다양한 미디어 콘텐츠를 통해 시간과 공간에 제약 없이 구원의 소식이 전해지고 있다.
하나님의 교회 총회는 인류 행복과 구원을 위한 하나님의 뜻을 받들어, 전 세계 모든 하나님의 교회와 성도가 참된 신앙으로 하나님의 가르침과 사랑을 실천하도록 포괄적으로 지원한다. 전 세계 선교 및 목회자 양성·파송, 교회 설립 및 운영 지원, 성도 교육과 행사 주최, 전 세계 사회 공헌 활동 기획 및 지원을 담당한다.

Các thánh đồ từ các nước tiếp nhận lẽ thật đã nhiệt tình rao truyền Tin Lành cho gia đình và hàng xóm, bởi đó Hội Thánh đã được thành lập không chỉ ở các thành phố lớn, mà ở cả những nơi hẻo lánh. Giao ước mới được truyền bá đến mọi ngóc ngách trên làng địa cầu như ngôi làng trên núi cao ở dãy Himalaya của Nepal, dãy Andes ở Peru, rừng rậm Amazon, Alaska ở Mỹ tiếp giáp với Bắc Cực và Ushuaia ở Argentina gần Nam Cực. Gần đây, thông qua các nội dung truyền thông đa dạng trực tuyến như kênh Youtube, trang web chính thức v.v... tin tức về sự cứu rỗi đang được rao truyền không giới hạn về không gian và thời gian.

Đón nhận ý muốn của Đức Chúa Trời vì sự cứu rỗi và hạnh phúc của nhân loại, Tổng Hội đang hỗ trợ toàn diện, hầu cho hết thảy Hội Thánh của Đức Chúa Trời và các thánh đồ trên khắp thế giới đều có thể thực tiễn sự dạy dỗ và tình yêu thương của Đức Chúa Trời bằng đức tin chân thật. Tổng Hội đảm nhiệm việc lập kế hoạch và hỗ trợ truyền giáo trên khắp thế giới, cũng như giáo dục người chăn và cử đi, thành lập Hội Thánh và hỗ trợ điều hành, giáo dục thánh đồ và tổ chức sự kiện, lập kế hoạch và hỗ trợ các hoạt động cống hiến cho xã hội trên khắp thế giới.
하나님의 교회 대표 교회인 새예루살렘 판교성전은 어머니 하나님의 생명수로 전 세계인을 보듬는 안식처가 되고 있다. 국내 성도들은 물론, 한국을 방문한 세계 각국 성도들이 이곳을 중심으로 전국 각지 지역교회와 연수원 등에서 성경을 배우고 하나님의 사랑을 체험한다.[10]Đền Thánh Giêrusalem Mới Pangyo là Hội Thánh đại diện cho Hội Thánh của Đức Chúa Trời, đang trở thành nơi nghỉ ngơi ôm ấp mọi người trên khắp thế giới bằng nước sự sống của Đức Chúa Trời Mẹ. Không chỉ các thánh đồ trong nước, mà các thánh đồ từ các nước trên thế giới đến Hàn Quốc cũng học Kinh Thánh và trải nghiệm tình yêu thương của Đức Chúa Trời ở các viện tu luyện và Hội Thánh trên toàn quốc mà nơi này là trung tâm.

Hoạt động

Giáo dục lẽ thật và nhân cách

Tin tức hàng tháng của Hội Thánh của Đức Chúa Trời 《Êlôhist》
Tin tức hàng tháng của Hội Thánh của Đức Chúa Trời 《Êlôhist

성경그리스도인들이 사랑, 배려, 겸손, 양보, 온유 등 '신의 성품'을 갖춰야 한다고 강조한다.[17] 이에 하나님의 교회 총회는 옥천고앤컴연수원, 새예루살렘 판교성전 등지에서 정기적으로 목회자 및 성도 교육을 시행해 왔다. 코로나19 이후로는 비대면 온라인 교육을 진행하고 있다.

Kinh Thánh nhấn mạnh rằng các Cơ Đốc nhân phải có “bổn tánh của Đức Chúa Trời” như tình yêu thương, sự quan tâm, khiêm tốn, nhường nhịn, nhu mì v.v... Vì vậy, Tổng Hội Hội Thánh của Đức Chúa Trời đã và đang tiến hành đào tạo định kỳ cho người chăn và các thánh đồ tại Viện tu luyện Okcheon Go & Come, Đền Thánh Giêrusalem Mới Pangyo. Kể từ sau Covid-19, giáo dục trực tuyến đã được tiến hành.
성도들을 위한 다양한 출판물도 제작·보급한다. 성경의 교훈과 성도들의 생활 속 깨달음이 담긴 월간 소식지 《엘로히스트》와, 가족 사랑 수기·가족 행복 미션·일상 속 소통 방법 등이 담긴 가족 월간지 《행복한 가정》은 영어·스페인어·힌디어·네팔어 등 각국 언어로 번역돼 해외에도 보급되고 있다. 성도들은 "가족과 함께 책을 읽고 음악을 들으며 대화하면서 서로의 생각을 더 잘 이해하게 됐다"고 후담을 전한다.[18]

Hội Thánh chế tác và phổ cập các ấn phẩm đa dạng dành cho các thánh đồ. <Êlôhist> - bản tin hàng tháng chứa những giáo huấn từ Kinh Thánh cùng sự nhận thức trong cuộc sống của các thánh đồ, và <Gia đình hạnh phúc> - nguyệt san dành cho gia đình chứa đựng hồi ký yêu thương gia đình, sứ mệnh cho gia đình hạnh phúc, phương pháp giao tiếp trong cuộc sống thường nhật, đã được dịch sang các ngôn ngữ như tiếng Anh, tiếng Tây Ban Nha, tiếng Hinđi, tiếng Nepal v.v... và đang được phổ cập ở nước ngoài. Các thánh đồ chia sẻ rằng “Vừa đọc sách, nghe nhạc, vừa trò chuyện cùng gia đình thì được hiểu rõ hơn về suy nghĩ của nhau”.
하나님의 교회는 《예쁜 천사 될래요》(유아용 교재), 《하나님이 좋아요》(초등학생용 교재), 《소울》(청소년 월간지) 등 연령별 간행물도 발행해 아이들과 청소년들이 하나님의 가르침을 기반으로 효와 예절, 바른 인성을 함양하도록 돕는다. 동·하계 방학 기간에는 학생캠프와 인성교육을 개최해 미래의 꿈나무들이 바람직한 사회 구성원으로 성장할 수 있도록 지원한다.[19]

Hội Thánh của Đức Chúa Trời phát hành những ấn phẩm định kỳ theo lứa tuổi như <Tôi sẽ trở thành thiên sứ đẹp đẽ> (giáo trình dành cho ấu nhi), <Tôi yêu thích Đức Chúa Trời> (giáo trình dành cho học sinh tiểu học), <Soul> (nguyệt san thanh thiếu niên) v.v... để giúp các trẻ em và thanh thiếu niên nuôi dưỡng sự hiếu thảo, lễ tiết và nhân cách ngay thẳng dựa trên sự dạy dỗ của Đức Chúa Trời. Vào kỳ nghỉ mùa đông và mùa hè, Hội Thánh tổ chức hội trại học sinh và giáo dục nhân cách, nhằm hỗ trợ những mầm non có thể phát triển thành những thành viên đáng mơ ước của xã hội trong tương lai.

Hỗ trợ sự hòa hợp gia đình

소통 부재·가치관 대립 등으로 인한 가족 갈등은 현대 사회에서 줄곧 제기된 문제다.[20] 하나님의 교회는 겸손하고 따뜻한 품성과 아름다운 행실, 따뜻한 말을 통해, 모두의 안식처인 가정이 제 기능을 다할 수 있도록 각종 교육 프로그램, 세미나, 행사를 실시한다.

Mâu thuẫn gia đình bởi thiếu giao tiếp và đối lập giá trị quan đang là vấn đề liên tục được nêu ra trong xã hội hiện đại.Hội Thánh của Đức Chúa Trời tổ chức các chương trình giáo dục, hội thảo, sự kiện hầu cho các gia đình, vốn là nơi nghỉ ngơi của mọi người đều có thể thực hiện đúng chức năng bởi phẩm tánh khiêm tốn, hành động đẹp đẽ cùng lời nói ấm áp.
전국 장년 성도가 모인 '행복한 가정 세미나'[21][22]와 목회자들이 함께한 '행복한 가정 국제 콘퍼런스'[23]는 집안의 가장이자 교회의 리더로서 성도들의 행복한 가정생활을 위한 방안을 토의하는 자리였다. 옥천고앤컴연수원에서 개최된 '가족과 함께하는 새 예루살렘 큰잔치'에서는 성도들이 가족·친인척을 초대해 오케스트라 연주, 어린이합창단의 공연을 감상하고 윷놀이, 제기차기 등의 민속놀이를 즐기며 이해와 공감, 소통 속에 세대 간의 벽을 허물고 화합하는 시간을 가졌다.[24][25][26]

“Hội thảo Gia đình hạnh phúc” - nơi quy tụ các thánh đồ tráng niên trên toàn quốc và “Hội nghị quốc tế Gia đình hạnh phúc” với sự tham gia của các người chăn, là nơi thảo luận về phương án vì cuộc sống gia đình hạnh phúc của các thánh đồ với tư cách là chủ gia đình và người lãnh đạo trong Hội Thánh. Trong “Lễ hội lớn Giêrusalem Mới cùng với gia đình” được tổ chức tại Viện tu luyện Okcheon Go & Come, các thánh đồ đã mời gia đình, người thân đến để thưởng thức hòa nhạc, biểu diễn của dàn hợp xướng thiếu nhi, cùng chơi các trò chơi dân gian như Yunnori và Jegichagi (đá cầu Hàn Quốc), có thời gian hòa hợp và xóa bỏ bức tường ngăn cách giữa các thế hệ và xích lại gần nhau trong sự thông hiểu, đồng cảm và giao tiếp.
가족의 소중함을 강조하고 사랑을 실천하는 하나님의 교회 활동은 대한민국을 중심으로 해외 하나님의 교회에도 확산돼, 개인주의 풍토가 만연한 사회 분위기에 긍정적 영향을 주고 있다.

Các hoạt động của Hội Thánh của Đức Chúa Trời nhấn mạnh tầm quan trọng của gia đình và thực tiễn tình yêu thương, đã lan rộng ra các Hội Thánh của Đức Chúa Trời ở nước ngoài, lấy Đại Hàn Dân Quốc là trung tâm, đã có tác động tích cực đến bầu không khí xã hội, nơi chủ nghĩa cá nhân đang thịnh hành.

Đi đầu trong phụng sự xã hội

Buổi hòa nhạc của dàn nhạc Mêsi giúp đỡ nạn nhân động đất ở Chile
Buổi hòa nhạc của dàn nhạc Mêsi giúp đỡ nạn nhân động đất ở Chile

하나님의 교회는 '이웃을 네 몸과 같이 사랑하라'는 그리스도의 가르침과, '주는 사랑'과 '섬기는 마음'을 강조한 어머니 교훈[27]에 따라 이웃들의 건강하고 행복한 삶, 지역과 국가 발전 및 화합을 위해 각종 봉사를 지속적으로 실시한다. 성도들은 사회의 구성원이자 '세상의 빛과 소금'[28]으로서 역할을 다하기 위해 도움과 지원이 필요한 곳에 늘 발 벗고 나선다. 긴급구호, 빈곤·기아해소, 물·위생보장, 건강보건, 복지증진, 교육지원, 환경보전, 문화소통 등 포괄적이며 세심한 활동을 전개한다.

Hội Thánh của Đức Chúa Trời liên tục tiến hành các hoạt động phụng sự vì đời sống khỏe mạnh và hạnh phúc của người lân cận, sự phát triển và hòa hợp của quốc gia và địa phương theo Giáo huấn của Mẹ, nhấn mạnh về “tình yêu thương cho đi” và “tấm lòng hầu việc”, cùng sự dạy dỗ của Đấng Christ, là Đấng phán rằng “Hãy yêu người lân cận như mình!”. Các thánh đồ luôn di chuyển bước chân nhiệt tình tại những nơi cần sự giúp đỡ và hỗ trợ để làm hết vai trò với tư cách là “muối và sự sáng của thế gian”, cũng như là thành viên trong xã hội. Triển khai các hoạt động cụ thể và toàn diện như cứu trợ khẩn cấp, xóa đói giảm nghèo, đảm bảo nguồn nước sạch và điều kiện vệ sinh, sức khỏe và y tế, tăng cường phúc lợi, chi viện giáo dục, bảo tồn môi trường và giao lưu văn hóa.

ội Thánh của Đức Chúa Trời được hoan nghênh nhờ các hoạt động cống hiến xã hội ở mỗi nơi đền thờ được xây dựng. Tính đến năm ngoái, Hội Thánh đã tiến hành hơn 20.000 hoạt động phụng sự như phòng dịch Covid-19, hỗ trợ hàng xóm bị cô lập, chi viện giáo dục, cứu trợ thảm họa, hiến máu, làm sạch môi trường v.v... Con số này tương đương với số lần phụng sự không ngừng nghỉ mỗi ngày trong suốt 55 năm.
““Hội Thánh của Đức Chúa Trời” sẽ trở thành Hội Thánh phát triển và hòa hợp cùng với Suwon”, 《Gyeonggi Ilbo》, 2021-7-5
  • Cứu trợ thiên tai
Các thánh đồ Hội Thánh của Đức Chúa Trời trong công tác phục hồi thiệt hại tại bãi biển Hakampo do sự cố tràn dầu Taean năm 2007
Các thánh đồ Hội Thánh của Đức Chúa Trời trong công tác phục hồi thiệt hại tại bãi biển Hakampo do sự cố tràn dầu Taean năm 2007

하나님의 교회는 코로나19 팬데믹으로 어려움을 겪는 한국 사회를 돕고자 방역지침을 철저히 준수하며 다방면에서 지원하고 있다. 감염병 특별재난지역이었던 대구에 보건용 마스크(KF94) 3만 매를 전달하고, 희망브리지 전국재해구호협회에 성금 2억 3000만 원을 기탁해 복지 사각지대 이웃들의 방역과 생계·의료비를 원조했다.[29] 대학생봉사단 ASEZ직장인청년봉사단 ASEZ WAOHand to HandHeart to Heart 프로젝트를 통해 코로나19 대응 최전선에서 헌신하는 방역 관계자들을 응원하고 있다. 청년들이 정성껏 준비한 손편지, 간식키트와 함께 위로와 감사 인사를 전하면서 전국 병원, 보건소, 코로나19 선별진료소 등지 의료진과 관계자들의 감동 어린 후담이 이어진다.[30]

Hội Thánh của Đức Chúa Trời tuân thủ triệt để các hướng dẫn phòng dịch nhằm giúp đỡ xã hội Hàn Quốc vượt qua khó khăn do đại dịch Covid-19, đồng thời hỗ trợ về nhiều mặt. Trao tặng 30.000 khẩu trang y tế (KF94) cho Daegu, nơi từng là khu vực thảm họa đặc biệt trong đại dịch, quyên góp 230 triệu won cho Hope Bridge - Hiệp hội Cứu trợ Thiên tai toàn quốc để hỗ trợ phòng dịch, chi phí sinh hoạt và y tế cho hàng xóm trong khu vực điểm mù phúc lợi. Thông qua dự án Hand to HandHeart to Heart, đoàn Phụng sự Sinh viên ASEZĐoàn Phụng sự Thanh niên Công sở ASEZ WAO đã cổ vũ các cán bộ kiểm dịch, những người đang hiến thân ở tuyến đầu đối phó Covid-19. Các thanh niên gửi lời cảm ơn và an ủi cùng thư tay và phần thức ăn nhẹ được chuẩn bị bằng hết cả tấm lòng, sau đó các nhân viên và đội ngũ y bác sĩ ở các phòng khám sàng lọc Covid-19 và bệnh viện trên toàn quốc đã chia sẻ đầy cảm động.
대한민국 하나님의 교회 성도들은 1995년 삼풍백화점 붕괴사고 자원봉사를 비롯해 국가적 재난이 발생할 때마다 구호활동에 앞장섰다. 한국의 특성상 계절마다 발생하는 집중호우 및 태풍,[31] 폭설[32][33] 등 자연재해 피해 현장 복구와 이재민 구호에 전국 성도들이 함께했다. 가족의 마음으로 피해민에게 위로를 건네고 일상으로의 복귀를 도왔다.

Các thánh đồ Hội Thánh của Đức Chúa Trời Đại Hàn Dân Quốc đã đi tiên phong trong hoạt động cứu trợ mỗi khi thảm họa quốc gia xảy ra, bao gồm cả việc phụng sự tình nguyện trong sự cố sập cửa hàng bách hóa Sampoong vào năm 1995. Các thánh đồ trên toàn quốc đã tham gia vào việc cứu trợ các nạn nhân và phục hồi hiện trường thiệt hại do thiên tai như mưa lớn cục bộ, bão và tuyết rơi dày xảy ra hàng năm do tính chất khí tượng của Hàn Quốc. Bằng tấm lòng của gia đình, họ đã yên ủi các nạn nhân và giúp họ trở lại với cuộc sống thường ngày.
2003년 대구 지하철 화재사고 당시에는 성도들이 힘을 모아 하루 24시간 상시 체제로 55일간 무료급식 캠프를 운영하며 유가족과 조문객, 관계자들에게 하루 평균 3000명 분 식사를 제공했다.[34][35] 2007년 충청남도 태안 앞바다에서 기름유출사고가 발생했을 때도 현장으로 달려가 코를 찌르는 악취를 견디며 방제작업과 어민 지원에 앞장섰다.[36][37] 2014년 세월호 침몰사고 때는 전남 지역 성도들을 중심으로 밤낮없이 44일간 무료급식 봉사를 진행했다. 피해 가족들이 조금이나마 힘을 낼 수 있도록 갓 지은 밥과 맛있는 반찬, 각종 영양죽으로 정성스런 식사를 제공했다. 구조대원, 수송대원, 관련 공무원 등 현장 관계자들을 포함해 1만 5000명 분의 식사를 지원하며 슬픔을 나누고 위로를 전했다.[38][39][40] 한 피해 가족은 "우리는 한 끼 식사를 제공받은 것이 아니라 진실한 사랑을 받아 행복했고, 어머니의 사랑과 같은 사랑을 가진 따뜻한 봉사자들을 바라보면서 희망을 갖게 됐다"고 전했다.[30]

Vào thời điểm xảy ra vụ cháy tàu điện ngầm Daegu năm 2003, các thánh đồ đã chung sức để vận hành trại cung cấp đồ ăn miễn phí trong 55 ngày một cách hệ thống suốt 24 giờ mỗi ngày, đã cung cấp bữa ăn cho trung bình 3000 người một ngày gồm gia quyến, khách viếng tang và các cán bộ v.v... Khi xảy ra sự cố tràn dầu ở cửa biển Taean, Chungcheongnam-do vào năm 2007, họ cũng chạy đến hiện trường, chịu đựng mùi hôi nồng nặc và tiên phong trong công tác phục hồi cũng như hỗ trợ ngư dân. Vào thời điểm xảy ra vụ chìm phà Sewol năm 2014, các thánh đồ khu vực Jeonnam đã tiến hành hoạt động phụng sự cung cấp đồ ăn miễn phí bất kể ngày đêm trong suốt 44 ngày. Họ đã cung cấp đồ ăn một cách chân thành với các loại cháo dinh dưỡng, các món ăn kèm thơm ngon cùng cơm mới nấu để các gia đình nạn nhân có thêm sức lực dù chỉ một chút. Hỗ trợ 15.000 bữa ăn cho các cán bộ tại hiện trường như nhân viên cứu trợ, nhân viên vận chuyển, các quan chức liên quan v.v... đồng thời chia sẻ nỗi buồn và gửi lời an ủi. Một gia đình nạn nhân đã chia sẻ “Chúng tôi hạnh phúc vì đã nhận được tình yêu thương chân thành chứ không phải vì được cung cấp từng bữa ăn, chúng tôi đã có hy vọng khi nhìn thấy những tình nguyện viên ấm áp có tình yêu thương giống như tình yêu thương của Mẹ”.

2017년 경북 포항에서 발생한 규모 5.4 강진으로 1800여 명 이재민이 대피소 생활을 해야 했던 당시에도 포항·경주·영천·경산 등지 성도 1400여 명이 60여 일간 무료급식 봉사를 펼쳤다. 교회 측은 이재민들의 건강과 생활 복귀를 위해 포항시청에 구호성금 1억 원도 지원했다.[41][42][43] 급식캠프를 찾은 인근 주민은 "늦은 시간까지 급식캠프가 문을 열어 일 마치고 대피소로 퇴근하는 남편도 매일 든든하게 저녁을 먹을 수 있었다. 덕분에 대피소 생활이 덜 힘들었다"고 고마움을 전했다.[44] 2019년에는 강원도에서 발생한 초대형 산불로 인한 이재민의 일상 회복과 겨울나기를 위해 강원사회복지공동모금회에 성금 5000만 원을 전달했다.[45] 2021년 1월에는 새해 벽두부터 전국을 강타한 폭설로 큰 피해가 발생하자 230여 지역에서 긴급 제설작업을 벌여 주민들의 안전한 통행을 도왔다.[32]Kể cả vào thời điểm hơn 1800 nạn nhân phải sinh hoạt trong nơi lánh nạn bởi trận động đất mạnh 5,4 độ richter xảy ra tại Pohang, Gyeongbuk vào năm 2017, hơn 1400 thánh đồ đến từ Pohang, Gyeongju, Yeongcheon và Gyeongsan đã tổ chức phụng sự đồ ăn miễn phí trong suốt 60 ngày. Hội Thánh đã hỗ trợ 100 triệu won tiền cứu trợ cho Tòa thị chính Pohang nhằm khôi phục cuộc sống và sức khoẻ cho các nạn nhân. Người dân lân cận đến trại cung cấp đồ ăn đã bày tỏ lòng biết ơn: “Trại cung cấp đồ ăn mở cửa đến tận đêm khuya nên chồng tôi trở về nơi lánh nạn sau khi kết thúc công việc đã có thể ăn bữa tối chắc bụng mỗi ngày. Nhờ đó mà sinh hoạt ở nơi lánh nạn đỡ vất vả hơn”. Vào năm 2019, Hội Thánh đã quyên góp 50 triệu won cho Quỹ Cộng đồng phúc lợi xã hội Gangwon để khôi phục cuộc sống thường nhật của nạn nhân vụ cháy rừng siêu lớn xảy ra ở Gangwon-do và giúp họ trải qua mùa đông. Vào tháng 1 năm 2021, khi xảy ra thiệt hại lớn do tuyết rơi dày đặc trên toàn quốc kể từ đầu năm mới, Hội Thánh đã tiến hành dọn tuyết khẩn cấp tại 230 khu vực để giúp người dân đi lại an toàn.

  • Tăng cường phúc lợi công cộng
Hiến máu chuyển tiếp - Hội Thánh của Đức Chúa Trời khu vực Seongnam, Gyeonggi-do
Hiến máu chuyển tiếp - Hội Thánh của Đức Chúa Trời khu vực Seongnam, Gyeonggi-do

국내에서 하나님의 교회는 환경보호와 생명존중, 취약계층 복지증진에 힘쓰며 이웃 사랑을 실천하고 있다. 가족을 돌보는 마음으로, 독거노인·한부모가정·저소득가정 등에 연탄·이불·라면·김치 등 식료품과 생필품을 지원하고[46][47] 명절에는 선물세트를 기탁하며 소외된 이웃들에게 온기를 전한다.[48][49] 고령화와 인구 감소로 농번기에 더욱 어려움을 겪는 농촌에 달려가 일손을 돕고 농가 시름을 덜어준다.[50][51]

Hội Thánh của Đức Chúa Trời trong nước đang gắng sức trong việc bảo vệ môi trường, quý trọng sự sống, tăng cường phúc lợi cho các tầng lớp yếu thế và thực tiễn tình yêu thương đối với người lân cận. Bằng tấm lòng chăm sóc gia đình, Hội Thánh đang hỗ trợ thực phẩm cùng nhu yếu phẩm như than tổ ong, chăn đệm, mì gói, kim chi v.v...,  và trao bộ quà tặng vào dịp nghỉ lễ cho những người già neo đơn, gia đình bố mẹ đơn thân, gia đình thu nhập thấp, đồng thời chia sẻ nhiệt khí ấm áp cho những người lân cận đơn độc. Họ cũng chạy đến các vùng nông thôn đang gặp nhiều khó khăn hơn trong vụ mùa bận rộn do dân số giảm và già hóa, để giúp đỡ lao động và giảm bớt việc đồng áng của người nông dân.
지역을 깨끗하게 유지하고 지구환경을 살리며 범죄예방을 돕는 정화활동은 오랜 시간 이어진 봉사다. 성도들은 자신이 사는 동네와 거리부터 시작해 산, 바다, 강, 하천을 정화하며 생태계 보전에 앞장서 왔다.[52][53][54][55] 교회 규모가 커질수록 봉사활동의 범주도 확장되어, 인류의 터전인 지구촌 환경을 보호하기 위한 전 세계 지구환경정화운동을 각국에서 실시하고 있다.[56][57]

Các hoạt động làm sạch giúp duy trì địa phương sạch sẽ, cứu sống môi trường trái đất và ngăn ngừa tội phạm là các hoạt động phụng sự được tiếp nối lâu dài. Các thánh đồ đi đầu trong việc bảo tồn hệ sinh thái bằng cách làm sạch núi, biển, sông, suối bắt đầu từ khu dân cư và đường phố nơi họ sinh sống. Khi quy mô của Hội Thánh càng lớn thì phạm vi hoạt động phụng sự cũng càng được mở rộng hơn, nên Vận động làm sạch môi trường trái đất toàn cầu đang được tiến hành trên khắp thế giới nhằm bảo vệ môi trường ngôi làng toàn cầu, là ngôi nhà chung của nhân loại.
생명을 살리는 '전 세계 유월절사랑 생명사랑 헌혈릴레이'도 마찬가지다.[58] 혈액 부족으로 위급한 환자들을 돕고자 한국 성도들을 중심으로 시작한 헌혈릴레이가 전 세계로 확대되어 15년 넘게 지속되면서 2021년 1000회를 넘었다.[59]

“Hiến máu chuyển tiếp Tình yêu Lễ Vượt Qua Yêu thương Sự sống toàn cầu” để cứu sự sống cũng đang được tiến hành như vậy. Hiến máu chuyển tiếp bắt đầu từ các thánh đồ ở Hàn Quốc nhằm giúp đỡ những bệnh nhân đang nguy kịch vì thiếu máu, đã mở rộng ra khắp thế giới và kéo dài hơn 15 năm, vượt mốc 1000 lượt vào năm 2021.

  • Hỗ trợ giao tiếp, hòa hợp trong xã hội địa phương

하나님의 교회는 가족과 이웃, 지역사회 소통과 화합을 위해 다채로운 자리를 마련하며 위로와 격려, 감동을 나눠왔다. 메시아오케스트라 연주회,[60] '우리 어머니' 글과 사진전, '진심, 아버지를 읽다' 전 등 각종 연주회 및 전시회를 전국에서 개최해[61] 가족 화목의 장을 열고, 지역민들에게 마음의 휴식과 기쁨을 선물했다. 직장인을 위한 힐링 세미나도 여러 지역에서 개최해, 바쁜 업무와 스트레스로 지친 현대인의 마음을 위로하고 힘을 북돋았다.

Hội Thánh của Đức Chúa Trời đã lập nhiều địa điểm để giao lưu và hòa hợp với các gia đình, hàng xóm và cộng đồng địa phương, đồng thời chia sẻ sự an ủi, khích lệ và lòng cảm động. Tổ chức các buổi hòa nhạc và triển lãm trên toàn quốc như Buổi hòa nhạc của Dàn nhạc Mêsi, Triển lãm Thơ văn và Ảnh “Mẹ”, Triển lãm “Đọc chân tình của Cha” nhằm mở ra nơi hòa hợp gia đình, trao tặng sự nghỉ ngơi và niềm vui trong tấm lòng cho người dân địa phương. Tổ chức các buổi hội thảo chữa lành cho nhân viên công sở tại nhiều địa phương, nhằm yên ủi tấm lòng và tiếp thêm sức mạnh cho những người hiện đại đang kiệt sức bởi công việc bận rộn và căng thẳng.
코로나19 팬데믹으로 세대와 가족 간 단절의 우려가 커지고 소통의 중요성이 강조되는 가운데, 하나님의 교회는 온라인을 통한 '랜선 소통'에도 힘쓴다. 가족, 친구, 지인 등 소중한 이들에게 모바일로 꽃 그림이 그려진 편지를 보내는 플라워레터 캠페인은 70만여 통이 발송되며 큰 호응을 얻고 있다. '행복한 가정을 위한 성경 웨비나', '직장인을 위한 힐링 웨비나'에도 3만 명가량이 온라인으로 함께했다. 하나님의 교회는 유튜브 채널을 통해 다양한 콘텐츠를 선보이며, 메말라가는 현대인의 일상에 온기와 생기를 더하고 사랑·배려·겸손 같은 덕목의 가치를 일깨운다. 하나님의 교회 WATV 미디어캐스트에서는 설교 영상을 비롯해 전시회ON, 해피룸, 꿈나무 놀이터, 애니메이션, 복된소식 등 다채로운 주제의 영상이 80여 개 언어로 제공되어, 언어와 국경을 초월한 소통을 지원하고 있다.[62]

Trong bối cảnh ngày càng có nhiều lo ngại về sự mất kết nối giữa các thế hệ và gia đình do đại dịch Covid-19, và nhấn mạnh tầm quan trọng của giao tiếp, Hội Thánh của Đức Chúa Trời đang nỗ lực kể cả trong “giao tiếp trực tuyến” thông qua mạng lưới trực tuyến. Chiến dịch Thư hoa - gửi bức thư được vẽ hình ảnh bông hoa bằng thiết bị di động tới những người thân yêu như gia đình, bạn bè và người quen, khoảng 700.000 bức thư đã được gửi đi và đang nhận được phản hồi tốt. Khoảng 30.000 người đã tham dự “Hội thảo Kinh thánh trực tuyến vì gia đình hạnh phúc”, “Hội thảo trực tuyến chữa lành cho nhân viên công sở”. Hội Thánh của Đức Chúa Trời giới thiệu nhiều nội dung đa dạng thông qua kênh YouTube, mang lại sự ấm áp và sức sống cho cuộc sống thường nhật của những người hiện đại, đồng thời làm thức tỉnh về giá trị của các đức tính như tình yêu thương, sự quan tâm và khiêm tốn. Trên WATV MEDIA CAST Hội Thánh của Đức Chúa Trời, có các video với chủ đề đa dạng như video giảng đạo, Triển lãm ON, Phòng Hạnh phúc, Sân chơi Cây mơ ước, Hoạt hình và Tin tức phước lành v.v... được cung cấp với hơn 80 ngôn ngữ, hỗ trợ giao tiếp vượt qua ngôn ngữ và biên giới.

Đóng góp ngoại giao dân gian

Đoàn thăm viếng của các thánh đồ nước ngoài đến thăm Hwaseong, Suwon
Đoàn thăm viếng của các thánh đồ nước ngoài đến thăm Hwaseong, Suwon

국내 하나님의 교회 성도들은 세계 각국을 방문해, 새 언약 복음과 더불어 한국의 역사와 문화, 예절 등을 알리며 세계인과 교류한다. 각국 성도들이 한국으로 날아와 진리를 탐구하고 명소와 문화를 체험하는 해외성도 방문단 프로그램도 한국을 알리는 데 기여하고 있다. 그동안 수많은 세계인이 청와대·국회의사당·청계천·한강·독립기념관 등 명소를 방문하고, 전통 예절·한복·가야금·태권도·전통 놀이 등 다양한 한국문화를 체험했다. 이에 하나님의 교회는 음악과 미디어를 통한 문화 한류뿐 아니라 '종교 한류'의 주인공이라는 호평도 받는다.[14] 국적·인종·문화를 넘어 어우러지는 하나님의 교회 성도들의 모습에 언론은 "세계가 한국을 아는 또 다른 방법"이라며 관심 있게 보도했다.[63]

Các thánh đồ Hội thánh của Đức Chúa Trời Hàn Quốc đi đến các quốc gia trên thế giới để cho biết về Tin Lành giao ước mới, cũng như lịch sử, văn hóa và lễ tiết của Hàn Quốc, đồng thời giao lưu với mọi người trên khắp thế giới. Chương trình Đoàn thăm viếng của các thánh đồ nước ngoài, trong đó các thánh đồ từ khắp nơi trên thế giới bay đến Hàn Quốc để nghiên cứu lẽ thật cùng trải nghiệm những địa điểm và văn hóa nổi tiếng, cũng góp phần quảng bá Hàn Quốc. Trong khi đó, vô số người từ khắp nơi trên thế giới đã đến thăm những địa điểm nổi tiếng như Nhà Xanh, Tòa nhà Quốc hội, Cheonggyecheon, sông Hàn và Bảo tàng kỷ niệm độc lập v.v... đồng thời trải nghiệm nền văn hóa đa dạng của Hàn Quốc như nghi thức truyền thống, Hanbok, đàn Gayageum, Taekwondo và các trò chơi truyền thống. Do đó, Hội Thánh của Đức Chúa Trời được đón nhận nồng nhiệt không chỉ bởi làn sóng văn hóa Hàn Quốc thông qua âm nhạc và phương tiện truyền thông, mà còn là nhân vật chính của “làn sóng tôn giáo Hàn Quốc”. Trông thấy hình ảnh các thánh đồ Hội Thánh của Đức Chúa Trời hòa hợp bất kể quốc tịch, chủng tộc và văn hóa, các phương tiện truyền thông đã đưa tin với sự quan tâm mà gọi đó là “một cách khác để thế giới biết đến Hàn Quốc”.

Màn trình diễn đèn flash của đội cổ động Aura tại Đại hội Universiade mùa hè Daegu 2003.
Màn trình diễn đèn flash của đội cổ động Aura tại Đại hội Universiade mùa hè Daegu 2003.

하나님의 교회는 부산아시아경기대회(2002년), 부산아·태장애인경기대회(2002년), 대구하계유니버시아드대회(2003년), 광주유니버시아드대회(2015년), 기장 세계여자야구월드컵(2016년) 등 국제대회에서 서포터즈로 활동하며 성공적 유치를 견인하고 한국의 위상을 높였다.[64] 박상하 대구하계유니버시아드대회 당시 조직위원회 집행위원장은 "하나님의 교회 서포터즈의 역할이 가장 두드러졌고 이것이야말로 세계 서포터즈사의 새로운 장을 만드는, 문화를 바꾸는 현장"이라고 평가했다.[65]

Hội Thánh của Đức Chúa Trời đã tổ chức hoạt động cổ vũ tại các đại hội quốc tế như Á vận hội Busan (năm 2002), Á Thái vận hội người khuyết tật Busan (năm 2002), Đại hội Universiade mùa hè Daegu (năm 2003), Đại hội Universiade Gwangju (năm 2015) và Giải bóng chày nữ thế giới tại Gijang (năm 2016) v.v... đã dẫn đến thành công và nâng cao vị thế của Hàn Quốc. Vào thời điểm diễn ra Đại hội Universiade mùa hè Daegu, ông Park Sang Ha - Chủ tịch Ủy ban tổ chức đã cho biết “Vai trò của đội cổ động thuộc Hội Thánh của Đức Chúa Trời là nổi bật nhất, và chính điều này là bối cảnh làm thay đổi văn hóa, tạo ra một chương mới trong lịch sử cổ động trên thế giới.

Không quá lời khi nói rằng Hội Thánh của Đức Chúa Trời đóng vai trò hỗ trợ về nhiều mặt như thể thao, văn hóa, xã hội, và đang đóng vai trò là chất xúc tác cho sự hòa hợp của cộng đồng, quốc gia và thế giới.
Thánh Đức Chúa Trời, ‘đại danh từ của sự hòa hợp’ bất kể tôn giáo”, 《Incheon Ilbo》, 2016-6-17

Giải thưởng chủ yếu

Tuyên dương đoàn thể của Tổng thống, Huân chương chính phủ, Tuyên dương của Tổng thống dành cho Hội Thánh của Đức Chúa Trời
Tuyên dương đoàn thể của Tổng thống, Huân chương chính phủ, Tuyên dương của Tổng thống dành cho Hội Thánh của Đức Chúa Trời

하나님의 교회는 이처럼 포괄적인 분야에서 지속적이며 헌신적인 봉사를 통해 국가 발전과 화합, 공공복리 증진에 기여한 공로를 인정받아 대한민국 3대 정부에서 대통령상을 받았다(대통령 단체표창·정부 포장·대통령 표창). 그 외에도 국무총리 표창과 행정안전부·환경부·보건복지부·문화관광부 등 정부부처 장관 표창, 서울특별시장 및 6대 광역시장·8개 도지사 표창 등을 받았다.[66][67][68][69][70][71][72]

Hội Thánh của Đức Chúa Trời được công nhận nhờ những công lao đóng góp cho sự phát triển quốc gia, sự hòa hợp và thúc đẩy phúc lợi công cộng thông qua các hoạt động phụng sự liên tục và hiến thân trong mọi lĩnh vực một cách toàn diện, nên đã được 3 đời chính phủ Hàn Quốc trao Giải thưởng của Tổng thống (Tuyên dương đoàn thể của Tổng thống, Huân chương chính phủ, Tuyên dương của Tổng thống). Ngoài ra, Hội Thánh còn được nhận Tuyên dương của Thủ tướng chính phủ, Tuyên dương của bộ trưởng các cơ quan chính phủ như Bộ An ninh và Hành chính, Bộ Môi trường, Bộ Y tế và Phúc lợi, Bộ Văn hóa và Du lịch, cũng như bằng khen từ thị trưởng Seoul và 6 Thị trưởng các đô thị lớn cùng tuyên dương của 8 thống đốc.

Hội Thánh của Đức Chúa Trời đại diện cho Đại Hàn Dân Quốc và trở thành chỗ dựa tinh thần trên hiện trường đau thương. Thật xứng đáng để trao tặng Tuyên dương của Tổng thống về thông điệp mà họ đã cho toàn thể người dân được thấy bởi lòng nhiệt tình hiến thân của mình, tôi rất biết ơn công việc lao khổ ấy.
— Kim Young Seok - Thứ trưởng Bộ Hàng hải và Thủy sản lúc đó[73]

Tham khảo

  • 《인천연감 상권(Niên giám Incheon)》, Incheon Ilbo, 2021.

Xem thêm

Video liên quan

  • Hội Thánh của Đức Chúa Trời Đại Hàn Hàn Quốc

Chú thích

  1. “교회 역사”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  2. 옥천고앤컴연수원, 엘로힘연수원, 동백연수원, 전의산연수원, WMC연수원
  3. "쇠퇴하는 한국 교회, 미국 독립교회 닮아야". 뉴스파워. 2008. 6. 17. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  4. “하나님의교회 세계복음선교협회의 성장 비결”. 월간조선. 2016. 4월호. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  5. 5,0 5,1 '위기를 기회로' 지구촌 희망의 길을 말하다 – 하나님의교회 세계복음선교협회”. 신동아. 2022. 1월호. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  6. “대구 참사, 24시간 자원봉사체제 가동”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  7. “따뜻한 밥 한 끼에 담긴 어머니 사랑, 위로와 희망이 되다”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  8. “포항 지진 피해민 돕기 무료급식 자원봉사 및 성금 지원”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  9. “한국기독교회사”. 한국민족문화대백과사전.
  10. 10,0 10,1 “21세기 新동방견문록 쓰는 하나님의 교회 해외성도방문단”. 주간동아. 1173호.
  11. “하나님의교회 세계복음선교협회 총회장 김주철 목사”. 월간조선. 2020. 3월호. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  12. “인류 보듬는 존중과 배려 '사랑의 본질'을 말하다”. 주간동아. 1298호.
  13. “[루터 종교개혁 500년 - 하나님의 교회와 성서의 진리] 하나님의교회 세계복음선교협회, 270만 성도의 '대합창'. 월간중앙. 2017. 12월호. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  14. 14,0 14,1 “하나님의교회 세계복음선교협회 어머니의 사랑으로 세상을 치유하다”. 여성동아. 2017. 10월호. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  15. “[하나님의교회]어머니 하나님의 사랑으로 세계인의 안식처가 되다”. 동아일보. 2017. 9. 26. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  16. “마태복음 28:19-20”. 그러므로 너희는 가서 모든 족속으로 제자를 삼아 아버지와 아들과 성령의 이름으로 침례를 주고 내가 너희에게 분부한 모든 것을 가르쳐 지키게 하라 볼지어다 내가 세상 끝날까지 너희와 항상 함께 있으리라 하시니라
  17. “베드로후서 1:4-7”. 이로써 그 보배롭고 지극히 큰 약속을 우리에게 주사 이 약속으로 말미암아 너희로 정욕을 인하여 세상에서 썩어질 것을 피하여 신의 성품에 참예하는 자가 되게 하려 하셨으니 이러므로 너희가 더욱 힘써 너희 믿음에 덕을, 덕에 지식을, 지식에 절제를, 절제에 인내를, 인내에 경건을, 경건에 형제 우애를, 형제 우애에 사랑을 공급하라
  18. “아버지 하나님과 어머니 하나님 믿으며 지구촌 70억 인류를 가족애로 보듬다”. 신동아. 2017. 7월호. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  19. “청소년의 바른 인성과 푸른 꿈 위한 길잡이, 하나님의 교회”. 주간동아. 1222호.
  20. “가족은 '전쟁 중' 가족 갈등, 집안 문제가 아닌 사회문제다”. 주간조선. 2502호. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  21. “행복한 가정을 위한 세미나”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  22. “행복한 가정을 위한 세미나”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  23. '행복한 가정' 국제 콘퍼런스”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  24. '아름다운 세상 만들기' 믿음·우정 큰 잔치”. 대전일보. 2009. 7. 1. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  25. “가족 사랑을 나누는 행복의 시간”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  26. “제1회 가족과 함께하는 새 예루살렘 큰잔치”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  27. “어머니 교훈 중 첫 번째 교훈”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  28. “마태복음 5:13-16”. 너희는 세상의 소금이니 소금이 만일 그 맛을 잃으면 무엇으로 짜게 하리요 후에는 아무 쓸데 없어 다만 밖에 버리워 사람에게 밟힐 뿐이니라 너희는 세상의 이라 산 위에 있는 동네가 숨기우지 못할 것이요 ... 이같이 너희 빛을 사람 앞에 비취게 하여 저희로 너희 착한 행실을 보고 하늘에 계신 너희 아버지께 영광을 돌리게 하라
  29. “하나님의 교회, 코로나19 극복 위해 희망브리지에 2차 성금 3000만원 기탁”. 중앙선데이. 2020. 11. 2. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  30. 30,0 30,1 “코로나19 극복과 지구촌의 밝은 미래 만드는 따뜻한 응원”. 여성동아. 2021. 2월호. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  31. “하나님의 교회, 특별재난지역 남원·곡성·철원 수해복구”. 신아일보. 2020. 8. 14. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  32. 32,0 32,1 “하나님의 교회, 전국서 폭설 한파 대응 제설봉사”. 월간조선뉴스룸. 2021. 1. 12. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  33. "지역위해 좋은 일 많이 할 생각". 옥천신문. 2004. 3. 20. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  34. “[하나님의교회 세계복음선교협회]아픔 있는 곳에 그들이 있었다”. 동아일보. 2016. 7. 14. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  35. “또 하나의 가족”. WATV 미디어 캐스트.
  36. “[종교] 태안에서 팽목항까지...아픔 있는 곳에 사랑 채웠다”. 경남신문. 2015. 6. 24. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  37. “검은 재앙을 걷어 낸 자리에 푸른 희망이 깃들기를”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  38. “하나님의 교회, 이웃의 아픔 보듬는 따뜻한 손길”. 아주경제. 2017. 12. 20. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  39. “진도 팽목항에 전해진 어머니 사랑”. WATV 미디어 캐스트.
  40. “가족의 마음으로 함께합니다”. WATV 미디어 캐스트.
  41. “하나님의교회, 포항 지진 피해민 돕기 무료급식봉사 해단식”. 대경일보. 2018. 2. 1. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  42. “포항지진피해 무료급식캠프 봉사”. WATV 미디어 캐스트.
  43. “하나님의교회, 포항 지진피해민에 성금 1억 전달... "일상생활 복귀에 도움 되길". 경기신문. 2017. 12. 20. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  44. “하나님의 교회, 행정안전부장관 표창 수상”. 하나님의교회 세계복음선교협회 웹사이트.
  45. “하나님의 교회, 설 앞두고 강원도 산불 이재민들 위로”. 월간조선뉴스룸. 2020. 1. 14. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  46. “전주완산 하나님의 교회 불우이웃돕기 연탄 전달”. 전북도민일보. 2016. 12. 19. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  47. “[종교] 사랑의 바자회 판매 수익금 이웃돕기 김장김치로 변신”. 경기신문. 2010. 12. 7. Chú thích có tham số trống không rõ: |웹사이트= (trợ giúp); Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  48. “하나님의교회, 전국 취약계층에 명절선물 4000세트 전달”. 국제신문. 2021. 9. 15. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  49. “[이슈]하나님의 교회, 전국 추석맞이 이웃돕기 전개”. 전북투데이. 2019. 9. 11. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  50. “하나님의 교회 '농가에 힘주고 지역환경 가꾸고'. 창원일보. 2021. 11. 2. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  51. “[하나님의교회 세계복음선교협회] 농작물 수확 일손돕기...구인난 농촌에 희망”. 뉴시안. 2018. 6. 26. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  52. ‘유월절 사랑’으로 깨끗해진 시민 휴식처. 《성광일보》. 2017. 4. 28.
  53. “하나님의 교회, 지구환경운동 펼쳐”. 충청신문. 2012. 3. 7. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  54. "남한산성, 우리가 지켜요!". 경기신문. 2008. 1. 22. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  55. '하나님의 교회' 한강살리기 대회”. 경향신문. 2006. 4. 28. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  56. “하나님의 교회가 전하는 지구환경의 지속가능성”. 신아일보. 2021. 10. 6. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  57. “꾸준한 자원봉사로 지역 환경 개선하는 사람들”. 한산신문. 2019. 7. 5. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  58. “하나님의 교회 '유월절사랑 생명사랑 헌혈릴레이' 로 사랑실천”. 투데이코리아. 2011. 5. 4. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  59. “하나님의교회 "15년 간 전 세계 릴레이 헌혈 1000회 돌파". 월간조선뉴스룸. 2021. 7. 12. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  60. “하나님의교회 오케스트라, 전국순회 연주회 '성황'. 경기일보. 2013. 1. 21. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  61. '우리 어머니' 글과 사진展 & '진심, 아버지를 읽다'展”. 여성동아. 2019. 3월호. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  62. “하나님의 교회 '랜선 소통'으로 사랑을 잇다”. 동아닷컴. 2021. 7. 27. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  63. “세계가 한국을 아는 또 다른 방법 '하나님의 교회 해외성도방문단'. 아주경제. 2016. 6. 10. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  64. “하나님의 교회, 지구촌 재난 극복·인류 행복 응원하는 '글로벌 서포터즈'. 동아닷컴. 2021. 7. 27. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  65. “[기획-하나님의 교회] 지구촌 가족애로 70억 인류를 품다... 평창동계올림픽 D-500, 대회의 꽃 서포터즈의 대명사 '하나님의 교회'. 아주경제. 2016. 9. 7. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)
  66. “행정안전부장관 표창장”. WATV 수상내역.
  67. “환경부장관 상패”. WATV 수상내역.
  68. “보건복지부장관 표창패”. WATV 수상내역.
  69. “문화관광부장관 표창장”. WATV 수상내역.
  70. “서울특별시장 상장”. WATV 수상내역.
  71. “부산광역시장 표창장”. WATV 수상내역.
  72. “경기도지사 표창”. WATV 수상내역.
  73. “하나님의 교회 대통령표창 수상”. 중앙일보. 2015. 6. 9. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |date= (trợ giúp)