536
lần sửa đổi
Không có tóm lược sửa đổi |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 20: | Dòng 20: | ||
===Sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus=== | ===Sự dạy dỗ của Đức Chúa Jêsus=== | ||
{{인용문5 |내용= Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi người đàn bà, hãy tin ta, giờ đến, khi các ngươi thờ lạy Cha, chẳng tại trên hòn núi nầy, cũng chẳng tại thành Giêrusalem... Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật '''lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_4 Giăng 4:21–23]}} | {{인용문5 |내용= Đức Chúa Jêsus phán rằng: Hỡi người đàn bà, hãy tin ta, giờ đến, khi các ngươi thờ lạy Cha, chẳng tại trên hòn núi nầy, cũng chẳng tại thành Giêrusalem... Nhưng giờ hầu đến, và đã đến rồi, khi những kẻ thờ phượng thật '''lấy tâm thần và lẽ thật mà thờ phượng Cha: Ấy đó là những kẻ thờ phượng mà Cha ưa thích vậy'''. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Giăng/Chương_4 Giăng 4:21–23]}} | ||
Tại [[Giêrusalem]] vào đương thời Đức Chúa Jêsus, tế lễ dâng thú vật làm của lễ hy sinh theo luật pháp Cựu Ước đã được tiến hành mỗi ngày, nhưng lời của Đức Chúa Jêsus phán rằng “cũng chẳng tại thành Giêrusalem” có nghĩa là tế lễ theo phương thức của Cựu Ước không còn cần thiết nữa. Vào thời đại Tân Ước, chúng ta dâng thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật theo tấm gương của Đức Chúa Jêsus và công việc của các [[sứ đồ]]. | Tại [[Giêrusalem]] vào đương thời Đức Chúa Jêsus, tế lễ dâng thú vật làm của lễ hy sinh theo luật pháp Cựu Ước đã được tiến hành mỗi ngày, nhưng lời của Đức Chúa Jêsus phán rằng “cũng chẳng tại thành Giêrusalem” có nghĩa là tế lễ theo phương thức của Cựu Ước không còn cần thiết nữa. Vào thời đại Tân Ước, chúng ta dâng thờ phượng bằng tâm thần và lẽ thật theo tấm gương của Đức Chúa Jêsus và công việc của các [[sứ đồ]]. | ||
Dòng 32: | Dòng 31: | ||
===Để dâng cảm tạ và vinh hiển lên Đức Chúa Trời=== | ===Để dâng cảm tạ và vinh hiển lên Đức Chúa Trời=== | ||
Đức Chúa Trời là Đấng Sáng Tạo dựng nên muôn vật. Ngài là Đấng ban sự sống và hơi thở cho loài người, cứu rỗi loài người tội nhân và hứa ban [[Nước Thiên Đàng]] bằng lời lẽ thật. Đức Chúa Trời thiết lập sự quan phòng của sự cứu chuộc và hoàn thành mọi sự theo ý muốn của Ngài trong khi loài người không hề hay biết. | Đức Chúa Trời là Đấng Sáng Tạo dựng nên muôn vật. Ngài là Đấng ban sự sống và hơi thở cho loài người, cứu rỗi loài người tội nhân và hứa ban [[Nước Thiên Đàng]] bằng lời lẽ thật. Đức Chúa Trời thiết lập sự quan phòng của sự cứu chuộc và hoàn thành mọi sự theo ý muốn của Ngài trong khi loài người không hề hay biết. | ||
{{인용문5 |내용= '''Lạy Ðức Chúa Trời là Chúa chúng tôi, Chúa đáng được vinh hiển, tôn quý và quyền lực'''; vì Chúa đã dựng nên muôn vật, và ấy là vì ý muốn Chúa mà muôn vật mới có và đã được dựng nên. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_4 Khải Huyền 4:11]}} | {{인용문5 |내용= '''Lạy Ðức Chúa Trời là Chúa chúng tôi, Chúa đáng được vinh hiển, tôn quý và quyền lực'''; vì Chúa đã dựng nên muôn vật, và ấy là vì ý muốn Chúa mà muôn vật mới có và đã được dựng nên. |출처= [https://vi.wikisource.org/wiki/Khải_Huyền/Chương_4 Khải Huyền 4:11]}} | ||
Các thánh đồ nhận lấy ân huệ mỗi ngày và được sống trong tình yêu thương và sự quan tâm của Đức Chúa Trời. Việc dâng thờ phượng lên Đức Chúa Trời, Đấng đáng được vinh hiển, tôn quý và cảm tạ là nghi thức mà các thánh đồ được cứu rỗi đương nhiên phải thực hiện. | Các thánh đồ nhận lấy ân huệ mỗi ngày và được sống trong tình yêu thương và sự quan tâm của Đức Chúa Trời. Việc dâng thờ phượng lên Đức Chúa Trời, Đấng đáng được vinh hiển, tôn quý và cảm tạ là nghi thức mà các thánh đồ được cứu rỗi đương nhiên phải thực hiện. | ||
lần sửa đổi